- 1Nghị định 24/2006/NĐ-CP Sửa đổi Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Phí và Lệ phí
- 2Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh phí và lệ phí
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật xây dựng 2003
- 5Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 6Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009
- 7Luật Quy hoạch đô thị 2009
- 8Thông tư 38/2009/TT-BXD hướng dẫn việc quản lý sử dụng nhà biệt thự tại khu vực đô thị do Bộ Xây dựng ban hành
- 9Nghị định 64/2012/NĐ-CP về cấp giấy phép xây dựng
- 10Thông tư 10/2012/TT-BXD hướng dẫn cấp giấy phép xây dựng theo Nghị định 64/2012/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành ban hành
- 11Thông tư 12/2012/TT-BXD về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia Nguyên tắc phân loại, phân cấp công trình dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật đô thị do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 12Nghị định 15/2013/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng
- 1Quyết định 13/2018/QĐ-UBND quy định về cấp giấy phép xây dựng công trình và quản lý xây dựng theo giấy phép trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 2Quyết định 235/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương năm 2018
- 3Quyết định 470/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/2013/QĐ-UBND | Thủ Dầu Một, ngày 16 tháng 5 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật số 38/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản;
Căn cứ Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về Cấp giấy phép xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 10/2012/TT-BXD ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Bộ Xây dựng hướng dẫn chi tiết một số nội dung của Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về Cấp giấy phép xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 12/2012/TT-BXD ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Xây dựng ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia “Nguyên tắc phân loại, phân cấp công trình dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật đô thị”;
Căn cứ Thông tư số 38/2009/TT-BXD ngày 08 tháng 12 năm 2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn việc quản lý sử dụng nhà biệt thự tại khu vực đô thị;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 770/TTr-SXD ngày 08 tháng 5 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng theo giấy phép trên địa bàn tỉnh Bình Dương”.
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 113/2007/QĐ-UBND ngày 24 tháng 10 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quy định cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng theo giấy phép trên địa bàn tỉnh Bình Dương và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Dương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ XÂY DỰNG THEO GIẤY PHÉP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2013/QĐ-UBND ngày 16 tháng 5 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này quy định về điều kiện, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng; giám sát thực hiện xây dựng theo giấy phép xây dựng; quyền và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng theo giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
2. Đối tượng áp dụng: Quy định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài là chủ đầu tư xây dựng công trình; tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác cấp giấy phép xây dựng và giám sát thực hiện xây dựng theo giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác, thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đô thị là khu vực tập trung dân cư sinh sống có mật độ cao và chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hóa hoặc chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, một địa phương, bao gồm nội thành, ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã; thị trấn.
2. Nông thôn là ranh giới thuộc các xã thuộc huyện, thị xã, thành phố.
3. Điểm dân cư nông thôn là nơi cư trú tập trung của nhiều hộ gia đình gắn kết với nhau trong sản xuất, sinh hoạt và các hoạt động xã hội khác trong phạm vi một khu vực nhất định bao gồm trung tâm xã, thôn, làng, ấp được hình thành do điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội, văn hóa, phong tục, tập quán và các yếu tố khác.
4. Nhà ở riêng lẻ là công trình được xây dựng trong khuôn viên đất ở, thuộc quyền sử dụng của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật kể cả trường hợp xây dựng trên lô đất của dự án nhà ở.
5. Nhà ở chung cư là nhà ở hai tầng trở lên, nhiều hộ ở; có cấu trúc kiểu căn hộ khép kín; có lối đi, cầu thang chung và hệ thống kết cấu hạ tầng sử dụng chung cho nhiều căn hộ gia đình, cá nhân.
6. Công trình liền kề là công trình nằm sát nhà ở được xây dựng nhưng có chung hoặc không có chung bộ phận kết cấu (móng, cột, tường, sàn, mái,…) với nhà được xây dựng.
7. Công trình lân cận là công trình ở gần vị trí xây dựng nhà ở có thể bị lún, biến dạng hoặc bị hư hại khác do việc xây dựng nhà ở gây nên.
8. Giấy phép xây dựng: Là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình.
9. Giấy phép xây dựng công trình: Là giấy phép được cấp để xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi và hạ tầng kỹ thuật.
10. Giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ: Là giấy phép được cấp để xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị hoặc nhà ở riêng lẻ tại nông thôn.
11. Giấy phép xây dựng tạm: Là giấy phép được cấp để xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ được sử dụng trong thời hạn nhất định theo thời hạn thực hiện quy hoạch xây dựng.
12. Giấy phép xây dựng theo giai đoạn: Là giấy phép được cấp cho từng phần của công trình hoặc công trình của dự án khi thiết kế xây dựng của cả công trình hoặc của cả dự án chưa được thực hiện xong.
13. Giấy phép xây dựng sửa chữa, cải tạo: Là giấy phép được cấp để thực hiện việc sửa chữa, cải tạo công trình đang tồn tại có thay đổi về kiến trúc các mặt đứng, thay đổi kết cấu chịu lực, thay đổi quy mô công trình và công năng sử dụng.
14. Công trình theo tuyến: Là công trình xây dựng kéo dài theo phương ngang, như đường bộ, đường sắt, đường dây tải điện, đường cáp viễn thông, đường ống dẫn dầu, dẫn khí, cấp thoát nước, các công trình khác.
15. Hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật bao gồm: Hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, cung cấp năng lượng, chiếu sáng công cộng, cấp nước, thoát nước, xử lý các chất thải và các công trình khác.
16. Thi công xây dựng công trình bao gồm xây dựng và lắp đặt thiết bị đối với các công trình xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời, tu bổ, phục hồi; phá dỡ công trình; bảo hành, bảo trì công trình.
1. Trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng, trừ trường hợp xây dựng các công trình sau đây:
a) Công trình bí mật nhà nước, công trình theo lệnh khẩn cấp, công trình tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính và các công trình khác theo quy định của Chính phủ được miễn giấy phép xây dựng;
b) Công trình xây dựng theo tuyến không đi qua đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
c) Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng đã được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư;
d) Các công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình không làm thay đổi kiến trúc các mặt ngoài, kết cấu chịu lực, công năng sử dụng và an toàn công trình;
đ) Công trình hạ tầng kỹ thuật chỉ yêu cầu phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật và nhà ở riêng lẻ tại vùng sâu, vùng xa thuộc khu vực chưa có quy hoạch điểm dân cư nông thôn (quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới) được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đối với các công trình thuộc đối tượng được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại Điểm a, b, c, d, đ Khoản 1 của Điều này, trước khi khởi công xây dựng 7 ngày làm việc, chủ đầu tư phải gửi văn bản thông báo ngày khởi công kèm các bản vẽ mặt bằng xây dựng, mặt bằng móng, mặt đứng chính công trình cho cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng theo phân cấp và Ủy ban nhân dân xã biết để theo dõi và quản lý theo quy định (tại Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Quy định này). Đối với công trình phải lập dự án thì ngoài các tài liệu nêu trên, còn phải gửi văn bản tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở của cơ quan quản lý công trình xây dựng chuyên ngành.
3. Giấy phép xây dựng bao gồm các loại:
a) Xây dựng mới;
b) Sửa chữa, cải tạo;
c) Di dời công trình.
4. Đối với công trình cấp I, cấp đặc biệt, nếu chủ đầu tư có nhu cầu thì có thể đề nghị để được xem xét cấp giấy phép xây dựng theo giai đoạn. Đối với công trình không theo tuyến, chỉ được cấp giấy phép xây dựng tối đa 2 giai đoạn, bao gồm giai đoạn xây dựng phần móng và tầng hầm (nếu có) và giai đoạn xây dựng phần thân của công trình.
5. Đối với dự án gồm nhiều công trình, chủ đầu tư có thể đề nghị để được xem xét cấp giấy phép xây dựng cho một, nhiều hoặc tất cả các công trình thuộc dự án.
Điều 4. Nội dung giấy phép xây dựng
1. Nội dung giấy phép xây dựng tùy theo từng loại công trình được thực hiện theo các mẫu tại Phụ lục số 1, 2, 3, 4, 5 được ban hành kèm theo Thông tư 10/2012/TT-BXD của Bộ Xây dựng.
2. Thời hạn khởi công xây dựng công trình: Chậm nhất 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép xây dựng.
3. Các yêu cầu đối với chủ đầu tư phải thực hiện trong quá trình xây dựng.
Các loại công trình và nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép xây dựng khi đáp ứng các điều kiện sau:
1. Phù hợp với quy hoạch xây dựng, mục đích sử dụng đất, mục tiêu đầu tư.
2. Tùy thuộc vào quy mô, tính chất, địa điểm xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ, cơ quan cấp giấy phép xây dựng xem xét nếu công trình liên quan đến các điều kiện: Quy định về chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng; đảm bảo an toàn công trình và công trình lân cận và các yêu cầu về: Giới hạn tĩnh không, độ thông thủy, bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật, phòng cháy chữa cháy, hạ tầng kỹ thuật (giao thông, điện, nước, viễn thông), hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa và đảm bảo khoảng cách đến các công trình dễ cháy, nổ, độc hại, các công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia.
3. Hồ sơ thiết kế xây dựng phải được tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy định thực hiện; thiết kế phải được thẩm định, phê duyệt theo quy định. Đối với nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích sàn nhỏ hơn 250m2, dưới 3 tầng hoặc không nằm trong khu vực bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa thì chủ đầu tư được tự tổ chức thiết kế xây dựng và tự chịu trách nhiệm về an toàn của công trình và các công trình lân cận.
Ngoài việc đáp ứng các điều kiện chung quy định tại Điều 5 Quy định này, công trình xây dựng và nhà ở riêng lẻ để được cấp giấy phép xây dựng còn phải đáp ứng các điều kiện riêng sau đây:
1. Đối với công trình và nhà ở riêng lẻ trong đô thị:
a) Phù hợp với: Quy hoạch chi tiết xây dựng, quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị, thiết kế đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Đối với công trình xây dựng ở khu vực, tuyến phố trong đô thị đã ổn định nhưng chưa có quy hoạch chi tiết, thì phải phù hợp với Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị hoặc thiết kế đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành;
c) Công trình xây dựng dân dụng cấp đặc biệt, cấp I trong đô thị phải có thiết kế tầng hầm theo yêu cầu của đồ án quy hoạch đô thị và Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đối với công trình xây dựng ngoài đô thị:
a) Đối với công trình xây dựng không theo tuyến: Phải phù hợp với vị trí và tổng mặt bằng của dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản;
b) Đối với công trình xây dựng theo tuyến: Phải phù hợp với vị trí và phương án tuyến đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản.
3. Đối với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn:
a) Phù hợp với quy hoạch điểm dân cư nông thôn (quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới) được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt;
b) Đối với công trình ở khu vực chưa có quy hoạch điểm dân cư nông thôn được duyệt, thì phải phù hợp với quy định của Ủy ban nhân dân cấp huyện về quản lý trật tự xây dựng.
4. Đối với các công trình xây dựng khác:
Tùy thuộc vào địa điểm xây dựng, các công trình dưới đây ngoài việc đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 1 hoặc Khoản 2 Điều này còn phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Đối với công trình tôn giáo: Phải có văn bản chấp thuận của Ban Tôn giáo cấp có thẩm quyền;
b) Đối với công trình tượng đài, tranh hoành tráng, quảng cáo, trùng tu, tôn tạo phải có văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa.
c) Đối với công trình nhà ở cho người lao động thuê để ở phải đảm bảo các quy định tại Quyết định số 17/2006/QĐ-BXD ngày 07 tháng 6 năm 2006 của Bộ Xây dựng về việc ban hành Quy định tạm thời về điều kiện tối thiểu của nhà ở cho người lao động thuê để ở.
Điều 7. Điều kiện đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng tạm
Công trình được cấp giấy phép xây dựng tạm khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Nằm trong khu vực đã có quy hoạch chi tiết xây dựng, quy hoạch điểm dân cư nông thôn (quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới) được cấp có thẩm quyền phê duyệt và công bố nhưng chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Phù hợp với mục đích sử dụng đất, mục tiêu đầu tư.
3. Đảm bảo an toàn cho công trình, công trình lân cận và các yêu cầu về: Môi trường, phòng cháy chữa cháy, hạ tầng kỹ thuật (giao thông, điện, nước, viễn thông), hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa và đảm bảo khoảng cách đến các công trình dễ cháy, nổ, độc hại, các công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia.
4. Hồ sơ thiết kế xây dựng tạm phải đáp ứng quy định tại Khoản 3 Điều 5 của Quy định này.
5. Phù hợp với quy mô công trình và thời gian thực hiện quy hoạch xây dựng theo quy định như sau:
a) Đối với nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích sàn nhỏ hơn 250 m2 hoặc dưới 3 tầng.
b) Công trình nhà văn phòng của tổ chức, doanh nghiệp có tổng diện tích sàn nhỏ hơn 500 m2 và dưới 3 tầng.
c) Công trình trạm thu phát sóng thông tin di động: Cột ăng ten có chiều cao không quá 45 m. Nhà phục vụ cho Trạm thu phát sóng thông tin di động (phòng BTS) có quy mô 01 tầng và diện tích không quá 30 m2.
d) Thời hạn của giấy phép xây dựng tạm phù hợp với kế hoạch thực hiện quy hoạch đã được phê duyệt của từng khu vực nhưng không quá 5 năm.
6. Chủ đầu tư phải có cam kết tự phá dỡ công trình khi thời hạn tồn tại của công trình ghi trong giấy phép xây dựng tạm hết hạn và không yêu cầu bồi thường đối với phần công trình phát sinh sau khi quy hoạch được công bố. Trường hợp không tự phá dỡ thì bị cưỡng chế phá dỡ và chủ đầu tư phải chịu mọi chi phí cho việc phá dỡ công trình.
7. Giấy phép xây dựng tạm chỉ cấp cho từng công trình, nhà ở riêng lẻ, không cấp theo giai đoạn và cho dự án.
8. Trường hợp công trình theo giấy phép xây dựng tạm hết thời hạn tồn tại, nhưng Nhà nước vẫn chưa thực hiện quy hoạch, nếu chủ đầu tư có nhu cầu thì đề nghị với cơ quan cấp phép xem xét cho phép kéo dài thời hạn tồn tại.
HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Điều 8. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với trường hợp xây dựng mới
Chủ đầu tư nộp trực tiếp 01 bộ hồ sơ cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng gồm:
1. Đối với công trình không theo tuyến:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo mẫu 1, Phụ lục 6 được ban hành kèm theo Thông tư số 10/2012/TT-BXD;
b) Bản sao được chứng thực một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
c) Hai bộ bản vẽ thiết kế, mỗi bộ gồm:
- Bản vẽ mặt bằng vị trí công trình trên lô đất tỷ lệ 1/100 - 1/500, kèm theo sơ đồ vị trí công trình;
- Bản vẽ các mặt bằng, các mặt đứng và mặt cắt chủ yếu của công trình, tỷ lệ 1/50 - 1/200;
- Bản vẽ mặt bằng móng tỷ lệ 1/100 - 1/200 và mặt cắt móng tỷ lệ 1/50, kèm theo sơ đồ đấu nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật về giao thông; cấp nước; thoát nước mưa, nước bẩn; xử lý nước thải; cấp điện; thông tin liên lạc; các hệ thống hạ tầng kỹ thuật khác liên quan đến dự án, tỷ lệ 1/50 - 1/200.
2. Đối với công trình theo tuyến trong đô thị:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo mẫu 2, Phụ lục 6 được ban hành kèm theo Thông tư số 10/2012/TT-BXD;
b) Bản sao được chứng thực một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
c) Hai bộ bản vẽ thiết kế, mỗi bộ gồm:
- Sơ đồ vị trí, hướng tuyến công trình;
- Bản vẽ mặt bằng tổng thể hoặc bản vẽ bình đồ công trình tỷ lệ 1/500 - 1/5000;
- Bản vẽ các mặt cắt ngang chủ yếu của tuyến công trình tỷ lệ 1/50 - 1/200;
- Riêng đối với công trình ngầm phải bổ sung thêm:
+ Bản vẽ các mặt cắt ngang, các mặt cắt dọc thể hiện chiều sâu công trình tỷ lệ 1/50 - 1/200;
+ Sơ đồ đấu nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngoài công trình.
3. Đối với công trình tôn giáo:
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng gồm các tài liệu như quy định tại Khoản 1 Điều này và văn bản chấp thuận về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về tôn giáo theo phân cấp.
4. Đối với công trình tín ngưỡng:
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng như quy định tại Khoản 1 Điều này.
5. Công trình tượng đài, tranh hoành tráng:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo mẫu Phụ lục 7 được ban hành kèm theo Thông tư số 10/2012/TT-BXD;
b) Bản sao được chứng thực một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
c) Bản sao có chứng thực giấy phép hoặc văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa, di tích lịch sử theo phân cấp.
d) Hai bộ bản vẽ thiết kế, mỗi bộ gồm:
- Sơ đồ vị trí công trình tỷ lệ 1/100 - 1/500;
- Bản vẽ mặt bằng công trình tỷ lệ 1/100 - 1/500;
- Bản vẽ mặt đứng, mặt cắt chủ yếu công trình tỷ lệ 1/50 - 1/200.
6. Đối với công trình quảng cáo:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo mẫu Phụ lục 8 được ban hành kèm theo Thông tư số 10/2012/TT-BXD;
b) Bản sao được chứng thực một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
Trường hợp thuê đất hoặc công trình để thực hiện quảng cáo, thì phải có bản sao được công chứng hoặc chứng thực hợp đồng thuê đất hoặc hợp đồng thuê công trình.
c) Bản sao được chứng thực giấy phép hoặc văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực quảng cáo.
d) Hai bộ bản vẽ thiết kế, mỗi bộ gồm:
- Đối với trường hợp công trình xây dựng mới:
+ Sơ đồ vị trí công trình tỷ lệ 1/50 - 1/500;
+ Bản vẽ mặt bằng công trình tỷ lệ 1/50 - 1/500;
+ Bản vẽ mặt cắt móng và mặt cắt công trình tỷ lệ 1/50;
+ Bản vẽ các mặt đứng chính công trình tỷ lệ 1/50 - 1/200;
- Đối với trường hợp biển quảng cáo được gắn vào công trình đã được xây dựng hợp pháp:
+ Bản vẽ kết cấu của bộ phận công trình tại vị trí gắn biển quảng cáo, tỷ lệ 1/50;
+ Bản vẽ mặt cắt tại các vị trí liên kết giữa biển quảng cáo với công trình, tỷ lệ 1/50;
+ Bản vẽ các mặt đứng công trình có gắn biển quảng cáo, tỷ lệ 1/50 - 1/100.
7. Đối với công trình của các cơ quan ngoại giao và tổ chức quốc tế:
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với công trình của các cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế và cơ quan nước ngoài khác đầu tư tại Việt Nam được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này và các điều khoản quy định của Hiệp định hoặc thỏa thuận đã được ký kết với Chính phủ Việt Nam.
Điều 9. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo giai đoạn
Chủ đầu tư nộp trực tiếp 01 bộ hồ sơ cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng gồm:
1. Đối với công trình không theo tuyến:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo mẫu Phụ lục 10 được ban hành kèm theo Thông tư số 10/2012/TT-BXD;
b) Bản sao được chứng thực một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
c) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư;
d) Hai bộ bản vẽ thiết kế, mỗi bộ gồm:
- Giai đoạn 1:
+ Bản vẽ mặt bằng công trình trên lô đất tỷ lệ 1/100 - 1/500, kèm theo sơ đồ vị trí công trình;
+ Bản vẽ mặt bằng móng tỷ lệ 1/100 - 1/200 và mặt cắt móng tỷ lệ 1/50, kèm theo sơ đồ đấu nối với hệ thống thoát nước mưa, xử lý nước thải, cấp nước, cấp điện, thông tin liên lạc tỷ lệ 1/100 - 1/200.
- Giai đoạn 2:
Bản vẽ các mặt bằng, các mặt đứng và mặt cắt chủ yếu của công trình, tỷ lệ 1/50 - 1/200;
2. Đối với công trình theo tuyến trong đô thị:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo mẫu Phụ lục 11 được ban hành kèm theo Thông tư số 10/2012/TT-BXD;
b) Bản sao được chứng thực một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc văn bản cho phép và thỏa thuận về hướng tuyến của cấp có thẩm quyền;
c) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư;
d) Hai bộ bản vẽ thiết kế, mỗi bộ gồm:
- Sơ đồ vị trí tuyến công trình tỷ lệ 1/100 - 1/1000;
- Bản vẽ mặt bằng tổng thể của công trình tỷ lệ 1/100 - 1/500;
- Các bản vẽ theo từng giai đoạn:
+ Bản vẽ các mặt cắt ngang chủ yếu của tuyến công trình theo giai đoạn, tỷ lệ 1/50 - 1/200;
+ Đối với công trình ngầm yêu cầu phải có bản vẽ các mặt cắt ngang, các mặt cắt dọc thể hiện chiều sâu công trình theo từng giai đoạn, tỷ lệ 1/50 - 1/200;
+ Sơ đồ đấu nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật theo từng giai đoạn, tỷ lệ 1/100 - 1/500.
Điều 10. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng cho dự án
Chủ đầu tư nộp trực tiếp 01 bộ hồ sơ cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng gồm:
1. Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo mẫu Phụ lục 12 được ban hành kèm theo Thông tư số 10/2012/TT-BXD;
2. Bản sao được chứng thực một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
3. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư;
4. Hai bộ bản vẽ thiết kế, mỗi bộ gồm:
a) Bản vẽ tổng mặt bằng của dự án hoặc tổng mặt bằng từng giai đoạn của dự án, tỷ lệ 1/100 - 1/500;
b) Bản vẽ mặt bằng từng công trình trên lô đất tỷ lệ 1/100 - 1/500, kèm theo sơ đồ vị trí công trình;
c) Bản vẽ các mặt đứng và mặt cắt chủ yếu của từng công trình, tỷ lệ 1/50 - 1/200;
d) Bản vẽ mặt bằng móng từng công trình tỷ lệ 1/100 - 1/200 và mặt cắt móng từng công trình tỷ lệ 1/50, kèm theo sơ đồ đấu nối với hệ thống thoát nước mưa, xử lý nước thải, cấp nước, cấp điện, thông tin liên lạc tỷ lệ 1/50 - 1/200.
Điều 11. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ
Chủ đầu tư nộp trực tiếp 01 bộ hồ sơ cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng gồm:
1. Đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo mẫu Phụ lục 13 được ban hành kèm theo Thông tư số 10/2012/TT-BXD;
b) Bản sao được chứng thực một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
c) Hai bộ bản vẽ thiết kế, mỗi bộ gồm:
- Bản vẽ mặt bằng công trình trên lô đất tỷ lệ 1/50 - 1/500, kèm theo sơ đồ vị trí công trình;
- Bản vẽ mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt chủ yếu của công trình, tỷ lệ 1/50 - 1/200;
- Bản vẽ mặt bằng móng tỷ lệ 1/50 - 1/200 và mặt cắt móng tỷ lệ 1/50, kèm theo sơ đồ đấu nối hệ thống thoát nước mưa, xử lý nước thải, cấp nước, cấp điện, thông tin tỷ lệ 1/50 - 1/200.
2. Đối với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo mẫu Phụ lục 14 được ban hành kèm theo Thông tư số 10/2012/TT-BXD;
b) Bản sao được chứng thực một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
c) Hai bộ bản vẽ thiết kế, mỗi bộ gồm:
- Sơ đồ mặt bằng xây dựng tỷ lệ 1/50 - 1/500 theo mẫu Phụ lục 15 được ban hành kèm theo Thông tư số 10/2012/TT-BXD;
- Bản vẽ các mặt đứng chính của công trình, tỷ lệ 1/50 - 1/200;
- Bản vẽ sơ đồ đấu nối hệ thống thoát nước mưa, nước thải, cấp nước, cấp điện, thông tin, tỷ lệ 1/50 - 1/200.
3. Ngoài các tài liệu quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này, hồ sơ còn phải bổ sung:
a) Văn bản phê duyệt biện pháp thi công móng của chủ đầu tư đảm bảo an toàn cho công trình và công trình lân cận đối với công trình xây chen có tầng hầm.
b) Văn bản thẩm duyệt phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật về phòng cháy chữa cháy; Bản vẽ hệ thống phòng cháy chữa cháy tỷ lệ 1/50 - 1/200, được đóng dấu thẩm duyệt đối với nhà ở cao từ 9 tầng trở lên.
c) Đối với nhà ở riêng lẻ không bắt buộc phải có báo cáo thẩm định, phê duyệt thiết kế; nhưng nếu quy mô từ 3 tầng trở lên hoặc có tổng diện tích sàn xây dựng từ 250 m2 trở lên thì phải do tổ chức tư vấn hoặc cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy định thiết kế và phải chịu trách nhiệm về chất lượng thiết kế. Cơ quan cấp phép xây dựng chỉ kiểm tra tính hợp lệ của các bản vẽ kết cấu chịu lực. Tổ chức, cá nhân thiết kế và thẩm tra thiết kế (nếu có) phải chịu trách nhiệm về kết quả thiết kế do mình thực hiện.
Đối với nhà ở riêng lẻ dưới 3 tầng hoặc có tổng diện tích sàn xây dựng nhỏ hơn 250 m2, hộ gia đình có thể tự tổ chức thiết kế và chịu trách nhiệm về an toàn của công trình và các công trình lân cận.
d) Bản kê khai năng lực, kinh nghiệm của tổ chức thiết kế, cá nhân là chủ nhiệm, chủ trì thiết kế theo Phụ lục 9 được ban hành kèm theo Thông tư số 10/2012/TT-BXD, kèm theo bản sao có chứng thực chứng chỉ hành nghề của chủ nhiệm, chủ trì thiết kế đối với nhà ở riêng lẻ có quy mô từ 3 tầng trở lên hoặc có tổng diện tích sàn xây dựng từ 250 m2 trở lên.
đ) Đối với trường hợp lắp đặt thiết bị hoặc kết cấu khác vào công trình đã xây dựng, nhưng không thuộc sở hữu của chủ đầu tư thì phải có bản sao có chứng thực Hợp đồng với chủ sở hữu công trình.
Điều 12. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với trường hợp sửa chữa, cải tạo
Chủ đầu tư nộp trực tiếp 01 bộ hồ sơ cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng gồm:
1. Đơn đề nghị cấp giấy phép sửa chữa, cải tạo công trình, nhà ở theo mẫu Phụ lục 16 được ban hành kèm theo Thông tư số 10/2012/TT-BXD;
2. Bản sao được chứng thực một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc giấy tờ về quyền quản lý, sử dụng công trình;
3. Các bản vẽ hiện trạng của bộ phận, hạng mục công trình được cải tạo có tỷ lệ tương ứng với tỷ lệ các bản vẽ của hồ sơ đề nghị cấp phép sửa chữa, cải tạo và ảnh chụp (10x15 cm) hiện trạng công trình và công trình lân cận trước khi sửa chữa, cải tạo;
4. Đối với các công trình di tích lịch sử, văn hóa và danh lam, thắng cảnh đã được xếp hạng, công trình hạ tầng kỹ thuật thì phải có văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo phân cấp.
Điều 13. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép di dời công trình
Chủ đầu tư nộp trực tiếp 01 bộ hồ sơ cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng gồm:
1. Đơn đề nghị cấp giấy phép di dời công trình theo mẫu Phụ lục 20 được ban hành kèm theo Thông tư số 10/2012/TT-BXD;
2. Bản vẽ hoàn công công trình (nếu có) hoặc bản vẽ thiết kế thực trạng công trình được di dời, tỷ lệ 1/50 - 1/200;
3. Bản vẽ tổng mặt bằng, nơi công trình sẽ được di dời tới, tỷ lệ 1/50 - 1/500;
4. Bản vẽ mặt bằng móng tỷ lệ 1/100 - 1/200, mặt cắt móng tỷ lệ 1/50 tại địa điểm công trình sẽ di dời tới;
5. Bản sao được chứng thực giấy tờ về quyền sử dụng đất nơi công trình đang tồn tại và nơi công trình sẽ di dời tới và giấy tờ hợp pháp về sở hữu công trình.
6. Báo cáo kết quả khảo sát đánh giá chất lượng hiện trạng của công trình.
7. Phương án di dời gồm:
a) Phần thuyết minh: Nêu được hiện trạng công trình và hiện trạng khu vực công trình sẽ được di dời tới; các giải pháp di dời, phương án bố trí sử dụng xe máy, thiết bị, nhân lực; các giải pháp bảo đảm an toàn cho công trình, người, máy móc, thiết bị và các công trình lân cận; bảo đảm vệ sinh môi trường; tiến độ di dời. Phương án di dời phải do đơn vị, cá nhân có điều kiện năng lực thực hiện;
b) Phần bản vẽ biện pháp thi công di dời công trình.
Điều 14. Giấy phép xây dựng tạm
Chủ đầu tư nộp trực tiếp 01 bộ hồ sơ cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng tạm như quy định đối với từng loại công trình, nhà ở riêng lẻ quy định tại Khoản 1 Điều 8, Điều 11, Điều 12 của Quy định này. Riêng tiêu đề của đơn được đổi thành “Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng tạm”.
Điều 15. Điều chỉnh giấy phép xây dựng
1. Trong quá trình xây dựng, trường hợp có điều chỉnh thiết kế làm thay đổi một trong các nội dung dưới đây so với thiết kế đã được cấp giấy phép xây dựng, chủ đầu tư phải đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng trước khi xây dựng theo nội dung điều chỉnh:
a) Thay đổi hình thức kiến trúc các mặt ngoài của công trình;
b) Thay đổi một trong các yếu tố: Vị trí, cốt nền, diện tích xây dựng, quy mô, chiều cao công trình, số tầng và các yếu tố khác ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực chính;
c) Khi điều chỉnh thiết kế bên trong công trình làm thay đổi công năng sử dụng và ảnh hưởng đến phòng cháy chữa cháy, môi trường.
2. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng gồm:
a) Đối với công trình:
- Đơn đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng theo mẫu tại Phụ lục 17 được ban hành kèm theo Thông tư số 10/2012/TT-BXD;
- Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp;
- Các bản vẽ thiết kế mặt bằng, mặt đứng, mặt cắt bộ phận, hạng mục công trình đề nghị điều chỉnh, tỷ lệ 1/50 -1/200;
- Báo cáo kết quả thẩm định và văn bản phê duyệt thiết kế điều chỉnh của chủ đầu tư, trong đó có nội dung đảm bảo an toàn chịu lực; an toàn phòng chống cháy; bảo đảm môi trường. Báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế (nếu có) do tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực theo quy định thực hiện.
- Đối với công trình đã khởi công xây dựng, phải được cơ quan có thẩm quyền về quản lý xây dựng xác nhận bằng văn bản việc chủ đầu tư xây dựng đúng theo giấy phép xây dựng tại thời điểm xin điều chỉnh giấy phép xây dựng.
b) Đối với nhà ở riêng lẻ:
- Nhà ở riêng lẻ tại đô thị:
+ Đơn đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng theo mẫu tại Phụ lục 18 được ban hành kèm theo Thông tư số 10/2012/TT-BXD;
+ Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp;
+ Các bản vẽ thiết kế mặt bằng, mặt đứng, mặt cắt bộ phận, hạng mục công trình đề nghị điều chỉnh, tỷ lệ 1/50 -1/200;
- Đối với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn:
+ Đơn đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng theo mẫu tại Phụ lục 19 được ban hành kèm theo Thông tư số 10/2012/TT-BXD;
+ Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp;
+ Sơ đồ mặt bằng xây dựng điều chỉnh theo mẫu tại Phụ lục 15 được ban hành kèm theo Thông tư số 10/2012/TT-BXD.
3. Nội dung giấy phép xây dựng điều chỉnh được ghi trực tiếp vào giấy phép xây dựng đã cấp hoặc ghi thành Phụ lục riêng và là bộ phận không tách rời với giấy phép xây dựng đã được cấp.
4. Trường hợp xây dựng sai với giấy phép xây dựng được cấp thì phải bị xử lý vi phạm theo quy định hiện hành, trước khi đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng.
5. Mỗi công trình chỉ được đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng đã được cấp 01 lần. Trường hợp điều chỉnh từ 02 lần trở lên thì phải đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới theo quy định.
Điều 16. Gia hạn giấy phép xây dựng
1. Trong thời hạn 30 ngày, trước thời điểm giấy phép xây dựng hết hạn, nếu công trình chưa được khởi công, thì chủ đầu tư phải đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng. Mỗi giấy phép xây dựng chỉ được gia hạn một lần. Thời gian gia hạn tối đa không quá 6 tháng. Nếu hết thời gian gia hạn, chủ đầu tư chưa khởi công xây dựng thì phải nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới.
2. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng bao gồm:
a) Đơn đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng, trong đó giải trình rõ lý do chưa khởi công xây dựng (theo mẫu tại Phụ lục số 2 được ban hành kèm theo Quy định này);
b) Bản chính Giấy phép xây dựng đã được cấp.
3. Nội dung gia hạn giấy phép xây dựng được ghi trực tiếp vào mục “gia hạn, điều chỉnh” trong giấy phép xây dựng đã cấp.
4. Đối với công trình được cấp giấy phép xây dựng tạm đã hết thời hạn tồn tại ghi trong giấy phép, nhưng Nhà nước chưa thực hiện quy hoạch thì chủ đầu tư được đề nghị cơ quan cấp phép để xem xét gia hạn thời gian tồn tại cho đến khi Nhà nước thực hiện quy hoạch. Thời hạn tồn tại được ghi ngay vào giấy phép xây dựng tạm đã được cấp.
Điều 17. Cấp lại giấy phép xây dựng
1. Giấy phép xây dựng được cấp lại đối với các trường hợp bị rách, nát, hoặc bị mất. Giấy phép xây dựng được cấp lại dưới hình thức bản sao.
2. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép xây dựng bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại giấy phép xây dựng, trong đó giải trình rõ lý do đề nghị cấp lại;
b) Bản chính Giấy phép xây dựng đã được cấp (đối với trường hợp bị rách, nát).
Điều 18. Các tài liệu khác của hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng
Ngoài các tài liệu quy định đối với mỗi loại công trình nêu tại các Điều 8, 9, 10, 12, 13, 14 của Quy định này, tùy thuộc địa điểm xây dựng công trình, quy mô công trình, tính chất công trình, đối chiếu với các quy định của quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng; quy chuẩn, tiêu chuẩn chuyên ngành và các quy định của pháp luật liên quan, hồ sơ đề nghị cấp phép xây dựng còn phải bổ sung các tài liệu sau:
1. Văn bản thẩm duyệt phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật về phòng cháy chữa cháy; Bản vẽ hệ thống phòng cháy và chữa cháy tỷ lệ 1/50 - 1/200, được đóng dấu thẩm duyệt đối với công trình thuộc danh mục yêu cầu phải thẩm duyệt phương án phòng cháy chống cháy theo quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy.
2. Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc cam kết bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường
3. Báo cáo kết quả thẩm định và văn bản phê duyệt thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công của chủ đầu tư theo quy định; Báo cáo thẩm tra thiết kế do cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng hoặc tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực theo quy định thực hiện, kèm theo các bản vẽ kết cấu chịu lực chính có ký tên, đóng dấu của tổ chức, cá nhân thiết kế.
4. Quyết định phê duyệt dự án kèm theo văn bản chấp thuận đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, văn bản tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở (nếu có) của cơ quan quản lý nhà nước về công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định.
5. Văn bản phê duyệt biện pháp thi công của chủ đầu tư đảm bảo an toàn cho công trình và công trình lân cận, đối với công trình xây chen có tầng hầm.
6. Bản kê khai năng lực, kinh nghiệm của tổ chức thiết kế, cá nhân là chủ nhiệm, chủ trì thiết kế theo Phụ lục 9 được ban hành kèm theo Thông tư số 10/2012/TT-BXD, kèm theo bản sao có chứng thực chứng chỉ hành nghề của chủ nhiệm, chủ trì thiết kế.
7. Quyết định cho phép đầu tư xây dựng của cấp có thẩm quyền đối với công trình ngầm đô thị.
8. Đối với trường hợp lắp đặt thiết bị hoặc kết cấu khác vào công trình đã xây dựng, nhưng không thuộc sở hữu của chủ đầu tư thì phải có bản sao có chứng thực Hợp đồng với chủ sở hữu công trình.
9. Quyết định phê duyệt Báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình (công trình có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng, không bao gồm tiền sử dụng đất).
Điều 19. Giấy tờ về quyền sử dụng đất được xem xét cấp giấy phép xây dựng
Giấy tờ về quyền sử dụng đất được xem xét cấp giấy phép xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 20. Quy trình đề nghị cấp giấy phép xây dựng
1. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép xây dựng
a) Cơ quan cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép xây dựng; kiểm tra hồ sơ; ghi giấy biên nhận đối với trường hợp hồ sơ đáp ứng theo quy định hoặc hướng dẫn để chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ đối với trường hợp hồ sơ không đáp ứng theo quy định.
b) Cơ quan cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm theo dõi, trả kết quả hoặc thông báo cho chủ đầu tư về hồ sơ chưa đủ điều kiện để cấp giấy phép xây dựng.
2. Xác minh địa điểm xây dựng công trình và kiểm tra hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng
a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, đơn vị được giao thẩm định hồ sơ có trách nhiệm xem xét hồ sơ, kiểm tra thực địa (nếu cần thiết), lập biên bản làm việc về địa điểm xây dựng công trình, kiểm tra hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng và các điều kiện cấp giấy phép xây dựng của Quy định này để xét cấp giấy phép xây dựng. Khi xem xét hồ sơ, cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải xác định các tài liệu còn thiếu, các tài liệu không đúng theo quy định hoặc không đúng với thực tế để thông báo một lần bằng văn bản cho chủ đầu tư bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.
b) Trường hợp hồ sơ bổ sung chưa đáp ứng được yêu cầu theo văn bản thông báo thì cơ quan cấp giấy phép có trách nhiệm thông báo bằng văn bản hướng dẫn cho chủ đầu tư tiếp tục hoàn thiện hồ sơ. Chủ đầu tư có trách nhiệm bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo văn bản thông báo. Sau hai lần bổ sung, hồ sơ vẫn không đáp ứng được các điều kiện theo quy định thì cơ quan cấp giấy phép có quyền không xem xét việc cấp giấy phép và thông báo cho chủ đầu tư biết.
3. Lấy ý kiến của các cơ quan quản lý nhà nước về những lĩnh vực liên quan đến công trình xây dựng
a) Đối với công trình xây dựng liên quan đến phạm vi quản lý của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành: Căn cứ quy mô, tính chất, loại công trình và địa điểm xây dựng công trình có trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng, cơ quan cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm đối chiếu với các điều kiện để được cấp giấy phép xây dựng để gửi văn bản lấy ý kiến của các cơ quan quản lý nhà nước về những lĩnh vực liên quan đến công trình xây dựng trước khi cấp giấy phép xây dựng.
b) Trong thời gian 10 ngày làm việc đối với công trình và nhà ở tại đô thị, 7 ngày làm việc đối với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn, kể từ ngày nhận được hồ sơ, các cơ quan được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về những nội dung thuộc chức năng quản lý của mình. Sau thời hạn trên, nếu không có ý kiến coi như các cơ quan này đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về những nội dung thuộc chức năng quản lý của mình; cơ quan cấp giấy phép xây dựng căn cứ các quy định hiện hành và các điều kiện quy định tại Quy định này để quyết định việc cấp giấy phép xây dựng.
4. Thời gian cấp giấy phép xây dựng:
Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải xem xét hồ sơ để cấp giấy phép trong thời gian quy định dưới đây:
a) Đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng mới, bao gồm cả giấy phép xây dựng tạm, giấy phép xây dựng điều chỉnh, giấy phép di dời, thời gian không quá 20 ngày làm việc đối với công trình; 15 ngày làm việc đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị; 10 ngày làm việc đối với nhà ở nông thôn, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
b) Đối với trường hợp cấp lại hoặc gia hạn giấy phép xây dựng: Không quá 10 ngày làm việc.
Trường hợp đến hạn theo quy định tại Điểm a, b Khoản này, nhưng cần phải xem xét thêm thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết lý do, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý trực tiếp xem xét và chỉ đạo thực hiện, nhưng không được quá 10 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn theo quy định tại Điểm a, b Khoản này.
5. Nhận kết quả và nộp lệ phí
a) Chủ đầu tư nhận giấy phép xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế có đóng dấu của cơ quan cấp giấy phép xây dựng hoặc văn bản trả lời (đối với trường hợp không đủ điều kiện để cấp giấy phép xây dựng) tại nơi tiếp nhận hồ sơ, theo thời hạn ghi trong giấy biên nhận;
b) Chủ đầu tư có trách nhiệm nộp lệ phí theo quy định khi nhận giấy phép xây dựng.
Điều 21. Thẩm quyền cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng
1. Ủy quyền cho Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng cấp đặc biệt, cấp I, cấp II; công trình tôn giáo, công trình di tích lịch sử - văn hoá, công trình tượng đài, tranh hoành tráng đã được xếp hạng trên địa bàn tỉnh Bình Dương; những công trình trên các tuyến, trục phố chính trong đô thị (trừ nhà ở riêng lẻ); công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài; công trình thuộc dự án (trừ công trình trong khu công nghiệp).
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng các công trình còn lại và nhà ở riêng lẻ ở đô thị (bao gồm cả nhà ở riêng lẻ trên các tuyến, trục phố chính trong đô thị, nhà ở riêng lẻ trong khu vực đã được Nhà nước công nhận bảo tồn) thuộc địa giới hành chính do mình quản lý, trừ các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này; Các công trình hạ tầng kỹ thuật (trừ công trình hạ tầng kỹ thuật chỉ yêu cầu lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật).
3. Ủy ban nhân dân cấp xã cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ tại những điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch xây dựng được duyệt và tại những khu vực theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp huyện khi xây dựng phải có giấy phép xây dựng thuộc địa giới hành chính do mình quản lý.
4. Ủy quyền cho Ban Quản lý các khu công nghiệp Bình Dương cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương (trừ công trình trong khu công nghiệp do Ban quản lý khu công nghiệp Việt Nam - Singapore quản lý).
5. Ủy quyền cho Ban Quản lý khu công nghiệp Việt Nam - Singapore cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng trong các khu công nghiệp do Ban quản lý khu công nghiệp Việt Nam - Singapore quản lý.
6. Công trình do cơ quan nào cấp giấy phép xây dựng thì cơ quan đó điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng do mình cấp.
7. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi giấy phép xây dựng do cấp dưới cấp không đúng quy định.
Điều 22. Lưu trữ hồ sơ cấp giấy phép xây dựng
1. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
2. Chủ đầu tư, các tổ chức thiết kế, thi công xây dựng có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ thiết kế, bản vẽ hoàn công công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng.
QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG THEO GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Điều 23. Quản lý trật tự xây dựng
Nội dung của giấy phép xây dựng là căn cứ để quản lý trật tự xây dựng, gồm:
1. Đối với công trình được cấp giấy phép xây dựng: Việc quản lý trật tự xây dựng được căn cứ vào các nội dung được ghi trong giấy phép xây dựng đã được cấp và các quy định của Quy định này.
2. Đối với công trình được miễn giấy phép xây dựng:
a) Việc quản lý trật tự xây dựng căn cứ vào quy hoạch xây dựng được duyệt và các quy định của pháp luật khác có liên quan. Trường hợp xây dựng trong đô thị thì còn phải căn cứ vào thiết kế đô thị được duyệt;
b) Nội dung quản lý trật tự xây dựng đối với các công trình được miễn giấy phép xây dựng là xem xét sự tuân thủ quy hoạch xây dựng, thiết kế đô thị (nếu có) được duyệt, đáp ứng các quy định về chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng; đảm bảo an toàn công trình và công trình lân cận; giới hạn tĩnh không; độ thông thủy; các điều kiện an toàn về môi trường, phòng cháy chữa cháy, hạ tầng kỹ thuật (như giao thông, điện, nước, thông tin), hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa đảm bảo khoảng cách đến các công trình dễ cháy, nổ, độc hại.
1. Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan thanh tra chuyên ngành xây dựng lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra việc thực hiện trật tự xây dựng trên địa bàn theo quy định của Quy định này và xử lý vi phạm hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định hiện hành.
2. Thanh tra Sở Xây dựng, Đội Thanh tra xây dựng các huyện, thị xã, thành phố, lực lượng quản lý trật tự xây dựng xã, phường, thị trấn theo phân cấp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan thanh tra, kiểm tra việc xây dựng trên cơ sở các căn cứ quy định của Quy định này.
3. Ban Quản lý các khu công nghiệp Bình Dương, Ban Quản lý khu công nghiệp Việt Nam - Singapore có trách nhiệm lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra việc thực hiện trật tự xây dựng trong các khu công nghiệp do mình quản lý và xử lý vi phạm hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định hiện hành.
4. Đối với công trình bí mật nhà nước, việc thanh tra, kiểm tra được thực hiện theo quy định của Chính phủ về quản lý đầu tư xây dựng công trình đặc thù.
1. Việc xử lý vi phạm đối với công trình xây dựng không có giấy phép xây dựng, xây dựng sai với giấy phép được cấp, xây dựng không đúng với quy hoạch xây dựng, vi phạm các quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng và không đúng với các quy định khác của pháp luật được thực hiện theo quy định của Chính phủ về xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị và về xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng.
2. Thu hồi giấy phép xây dựng:
Các trường hợp bị thu hồi giấy phép xây dựng đã cấp:
a) Giấy phép xây dựng được cấp không đúng theo quy định hiện hành;
b) Sau 6 tháng kể từ ngày được gia hạn giấy phép xây dựng mà chủ đầu tư vẫn chưa khởi công xây dựng công trình;
c) Quá thời hạn ghi trong văn bản xử lý vi phạm, đối với trường hợp xây dựng sai với giấy phép xây dựng được cấp mà chủ đầu tư vẫn chưa khắc phục các vi phạm theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
3. Hủy giấy phép xây dựng:
Sau 10 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định thu hồi giấy phép xây dựng của cấp có thẩm quyền đối với các trường hợp nêu tại Khoản 2 Điều này, nếu chủ đầu tư không nộp lại giấy phép xây dựng cho cơ quan cấp phép thì cơ quan cấp phép hoặc cơ quan có thẩm quyền có quyết định công bố hủy giấy phép xây dựng, đồng thời thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã và đăng trên mạng thông tin của Sở Xây dựng.
QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Điều 26. Quyền hạn và trách nhiệm của chủ đầu tư
1. Quyền hạn:
a) Sau thời hạn ghi trong giấy biên nhận mà cơ quan cấp phép không cấp giấy phép hoặc không có văn bản trả lời thì chủ đầu tư được khởi công xây dựng theo hồ sơ thiết kế đã nộp cho cơ quan cấp phép, khi đã đáp ứng các điều kiện khởi công quy định tại Điều 72 Luật Xây dựng và các quy định tại Điểm a, Khoản 2 Điều này.
b) Khiếu nại, tố cáo cơ quan, cá nhân không thực hiện đúng quy định hoặc có hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn trong công tác cấp giấy phép xây dựng.
2. Trách nhiệm:
a) Trước khi khởi công xây dựng 7 ngày làm việc, chủ đầu tư công trình phải gửi văn bản thông báo ngày khởi công cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng, đồng thời gửi văn bản thông báo ngày khởi công kèm theo bản sao giấy phép xây dựng cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xây dựng công trình biết để theo dõi thực hiện (trừ công trình trong các khu công nghiệp). Đối với công trình được miễn giấy phép xây dựng thì chủ đầu tư phải gửi bản sao các bản vẽ thiết kế, gồm: Mặt bằng, các mặt đứng, mặt cắt chính công trình; mặt bằng, mặt cắt móng; các bản vẽ đấu nối đường giao thông, thoát nước với hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào công trình;
b) Phê duyệt biện pháp thi công đảm bảo an toàn cho công trình xây dựng và công trình lân cận; đồng thời gửi văn bản phê duyệt cho Ủy ban nhân dân cấp xã trước khi khởi công xây dựng công trình;
c) Tổ chức triển khai thực hiện xây dựng công trình theo giấy phép xây dựng đã được cấp;
d) Bảo đảm an toàn, vệ sinh, môi trường trong quá trình thi công xây dựng công trình;
đ) Bồi thường mọi thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
Điều 27. Trách nhiệm của cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng
Sở Xây dựng, Phòng Quản lý đô thị các huyện, thị xã, thành phố theo phân cấp có trách nhiệm:
1. Cung cấp thông tin về quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị (nếu có) đã được phê duyệt, cấp giấy phép quy hoạch khi chủ đầu tư có yêu cầu.
2. Hướng dẫn chủ đầu tư thực hiện các công việc cần thiết đối với công trình đầu tư xây dựng ở khu vực chưa có quy hoạch xây dựng được duyệt.
3. Trả lời bằng văn bản về kiến trúc, quy hoạch thuộc quyền quản lý đối với các công trình, khi có văn bản hỏi ý kiến của cơ quan cấp phép xây dựng trong thời gian theo quy định tại Điểm b, Khoản 3, Điều 20 Quy định này.
4. Kiểm tra và kiến nghị với cơ quan cấp phép xây dựng không cấp giấy phép đối với các công trình được thiết kế không theo quy hoạch, kiến trúc được phê duyệt hoặc kiến nghị xử lý các trường hợp xây dựng vi phạm quy hoạch xây dựng.
Điều 28. Trách nhiệm của cơ quan cấp giấy phép xây dựng
1. Cử cán bộ, công chức có năng lực, chuyên môn phù hợp để tiếp nhận hồ sơ, hướng dẫn cho chủ đầu tư lập hồ sơ và thụ lý hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đảm bảo đúng các quy định.
2. Niêm yết công khai các điều kiện, thủ tục hành chính, quy trình, thời gian cấp giấy phép xây dựng tại nơi tiếp nhận hồ sơ.
3. Có lịch tiếp dân và giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác cấp giấy phép xây dựng.
4. Thực hiện các quy định trong quá trình xem xét cấp giấy phép xây dựng và chịu trách nhiệm về những nội dung của giấy phép xây dựng đã cấp; bồi thường thiệt hại do việc cấp giấy phép chậm, cấp giấy phép sai so với quy định.
5. Thu, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép xây dựng theo đúng quy định.
6. Không được chỉ định tổ chức, cá nhân thiết kế hoặc thành lập các đơn vị thiết kế trực thuộc để thực hiện thiết kế cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép xây dựng.
Điều 29. Trách nhiệm của các cơ quan có liên quan
1. Các cơ quan liên quan trong quá trình cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm:
a) Có văn bản trả lời cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng về nội dung thuộc phạm vi quản lý của mình trong thời hạn tối đa 10 ngày làm việc (7 ngày làm việc đối với nhà ở riêng lẻ ở nông thôn) kể từ khi nhận được văn bản hỏi ý kiến. Nếu quá thời hạn quy định mà không trả lời thì được coi là đồng ý và phải chịu trách nhiệm về nội dung quản lý của mình;
b) Ngừng cung cấp theo thẩm quyền các dịch vụ điện, nước, các hoạt động kinh doanh và các dịch vụ khác đối với công trình xây dựng vi phạm, khi nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm;
c) Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
2. Quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân có quyền và lợi ích liên quan đến công trình xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự.
Điều 30. Trách nhiệm của tổ chức tư vấn xây dựng và thi công xây dựng
1. Đối với tư vấn thiết kế:
a) Giám sát tác giả thực hiện theo thiết kế đã được cấp giấy phép xây dựng;
b) Chịu sự kiểm tra, bị xử lý vi phạm và bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
2. Đối với tư vấn giám sát thi công xây dựng:
a) Giám sát thực hiện theo đúng thiết kế và nội dung giấy phép xây dựng đã được cấp đối với trường hợp theo yêu cầu phải có giấy phép xây dựng;
b) Giám sát thực hiện theo đúng thiết kế đã được phê duyệt đối với truờng hợp được miễn giấy phép xây dựng;
c) Báo cáo cơ quan có trách nhiệm khi chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng sai với thiết kế và nội dung giấy phép xây dựng được cấp;
d) Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
3. Đối với nhà thầu thi công xây dựng:
a) Thi công theo đúng thiết kế và nội dung của giấy phép xây dựng;
b) Từ chối thực hiện khi công trình không có giấy phép xây dựng đối với công trình theo quy định phải có giấy phép, hoặc khi chủ đầu tư yêu cầu xây dựng sai với thiết kế và nội dung giấy phép được cấp;
c) Thông báo cho cơ quan có trách nhiệm khi chủ đầu tư yêu cầu xây dựng không đúng với thiết kế, nội dung giấy phép được cấp;
d) Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
Sở Xây dựng là cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về xây dựng có trách nhiệm:
1. Phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu sắp xếp cơ cấu tổ chức của các cơ quan cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng theo giấy phép đáp ứng điều kiện thực hiện nhiệm vụ.
2. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức tập huấn, hướng dẫn thực hiện Nghị định số 64/2012/NĐ-CP của Chính phủ, Thông tư số 12/2012/TT-BXD của Bộ Xây dựng và Quy định này.
3. Thanh tra, kiểm tra và kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi hoặc hủy giấy phép xây dựng thuộc thẩm quyền đối với các trường hợp quy định tại Khoản 2, 3 Điều 25 của Quy định này.
4. Tổ chức kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm các quy định của Quy định này.
5. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo cơ quan chức năng tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị, thiết kế đô thị theo quy định tại Khoản 2 Điều 2, Khoản 3 Điều 14 của Thông tư số 10/2012/TT-BXD.
6. Làm đầu mối tổng hợp, báo cáo định kỳ sáu tháng, một năm cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng về tình hình cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn.
Ban Quản lý các khu công nghiệp Bình Dương, Ban Quản lý khu công nghiệp Việt Nam - Singapore có trách nhiệm:
1. Sắp xếp cơ cấu tổ chức của cơ quan cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng theo giấy phép đáp ứng điều kiện thực hiện nhiệm vụ.
2. Tổ chức kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
3. Báo cáo định kỳ sáu tháng (chậm nhất là ngày 01 tháng 6), một năm (chậm nhất là 01 tháng 12) cho Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Xây dựng tổng hợp) về tình hình cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng theo thẩm quyền (báo cáo theo mẫu tại Phụ lục số 3 được ban hành kèm theo Quy định này).
Điều 33. Các Sở, ngành có liên quan
Các Sở, ngành theo chức năng quản lý ngành, có trách nhiệm:
1. Có ý kiến bằng văn bản về lĩnh vực quản lý của mình khi được cơ quan cấp giấy phép xây dựng hỏi ý kiến theo Quy định này;
2. Kiểm tra và kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh đình chỉ xây dựng, thu hồi giấy phép xây dựng khi phát hiện việc cấp giấy phép không đúng theo quy định hoặc xây dựng vi phạm các quy định thuộc lĩnh vực quản lý của ngành mình.
3. Báo cáo định kỳ sáu tháng (chậm nhất là ngày 01 tháng 6), một năm (chậm nhất là 01 tháng 12) cho Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Xây dựng tổng hợp) về tình hình cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng theo thẩm quyền (báo cáo theo mẫu tại Phụ lục số 3 được ban hành kèm theo Quy định này).
Điều 34. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
1. Sắp xếp cơ cấu tổ chức của cơ quan cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng theo giấy phép đáp ứng điều kiện thực hiện nhiệm vụ.
2. Đối với những khu vực xây dựng chưa có quy hoạch điểm dân cư nông thôn (quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới) được duyệt thì Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm quy định các khu vực khi xây dựng phải có giấy phép xây dựng để làm căn cứ cấp giấy phép xây dựng.
3. Tổ chức kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
4. Báo cáo định kỳ sáu tháng (chậm nhất là ngày 01 tháng 6), một năm (chậm nhất là 01 tháng 12) cho Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Xây dựng tổng hợp) về tình hình cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng theo thẩm quyền (báo cáo theo mẫu tại Phụ lục số 3 được ban hành kèm theo Quy định này).
Điều 35. Ủy ban nhân dân cấp xã:
1. Phân công cán bộ có năng lực tham mưu công tác cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng theo giấy phép.
2. Tổ chức kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
3. Báo cáo định kỳ sáu tháng (chậm nhất là ngày 01 tháng 6), một năm (chậm nhất là 01 tháng 12) cho Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Xây dựng tổng hợp) về tình hình cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng theo thẩm quyền (báo cáo theo mẫu tại Phụ lục số 3 được ban hành kèm theo Quy định này).
Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy định này nếu gặp khó khăn, vướng mắc, cá nhân và tổ chức có liên quan phản ánh kịp thời về Sở Xây dựng để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
- 1Quyết định 113/2007/QĐ-UBND về Quy định cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng theo giấy phép trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 2Quyết định 2875/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản, quy định pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2011 hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31/10/2013
- 3Quyết định 15/2014/QĐ-UBND về cấp Giấy phép xây dựng tạm nhà ở riêng lẻ do tỉnh Phú Yên ban hành
- 4Quyết định 15/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong cấp giấy phép xây dựng công trình tôn giáo trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 5Quyết định 13/2018/QĐ-UBND quy định về cấp giấy phép xây dựng công trình và quản lý xây dựng theo giấy phép trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 6Quyết định 235/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương năm 2018
- 7Quyết định 470/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Quyết định 113/2007/QĐ-UBND về Quy định cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng theo giấy phép trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 2Quyết định 2875/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản, quy định pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2011 hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31/10/2013
- 3Quyết định 13/2018/QĐ-UBND quy định về cấp giấy phép xây dựng công trình và quản lý xây dựng theo giấy phép trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 4Quyết định 235/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương năm 2018
- 5Quyết định 470/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Nghị định 24/2006/NĐ-CP Sửa đổi Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Phí và Lệ phí
- 2Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh phí và lệ phí
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật xây dựng 2003
- 5Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 6Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009
- 7Luật Quy hoạch đô thị 2009
- 8Thông tư 38/2009/TT-BXD hướng dẫn việc quản lý sử dụng nhà biệt thự tại khu vực đô thị do Bộ Xây dựng ban hành
- 9Nghị định 64/2012/NĐ-CP về cấp giấy phép xây dựng
- 10Thông tư 10/2012/TT-BXD hướng dẫn cấp giấy phép xây dựng theo Nghị định 64/2012/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành ban hành
- 11Thông tư 12/2012/TT-BXD về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia Nguyên tắc phân loại, phân cấp công trình dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật đô thị do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 12Nghị định 15/2013/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng
- 13Quyết định 15/2014/QĐ-UBND về cấp Giấy phép xây dựng tạm nhà ở riêng lẻ do tỉnh Phú Yên ban hành
- 14Quyết định 15/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong cấp giấy phép xây dựng công trình tôn giáo trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
Quyết định 14/2013/QĐ-UBND về cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng theo giấy phép trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- Số hiệu: 14/2013/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 16/05/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương
- Người ký:
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/05/2013
- Ngày hết hiệu lực: 01/06/2018
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực