- 1Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2006
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Nghị định 126/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
- 1Quyết định 179/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2015
- 2Quyết định 997/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông kỳ 2014-2018
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/2010/QĐ-UBND | Gia Nghĩa, ngày 23 tháng 6 năm 2010 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG TỈNH ĐĂK NÔNG GIAI ĐOẠN 2010 - 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng của Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 10 số 72/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 126/2007/NĐ-CP, ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ, quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh & Xã hội tại Tờ trình số 119/TTr - LĐTBXH, ngày 03 tháng 02 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ban hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG TỈNH ĐĂK NÔNG GIAI ĐOẠN 2010 - 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2010/QĐ-UBND, ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông)
Tỉnh Đăk Nông hiện nay gồm có 29 dân tộc, dân số khoảng 494 ngàn người, trong đó dân tộc thiểu số khoảng 33%, dân tộc thiểu số tại chỗ chiếm 11%. Diện tích tự nhiên 651.438 ha, dân số trong độ tuổi lao động khoảng 267 ngàn người chiếm 54% so với dân số. Lao động tham gia trong các thành phần kinh tế quốc dân khoảng 227 ngàn người chiếm 85% so với dân số ở độ tuổi lao động. Về cơ cấu lao động, số người làm việc trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp chiếm tỷ lệ cao 72,3%, công nghiệp xây dựng 7,7%, thương mại dịch vụ 20%. Tỷ lệ hộ nghèo 13,28%, thu nhập bình quân đầu người 12 triệu đồng/năm. Tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở khu vực nông thôn 85,25%, tỷ lệ lao động thất nghiệp ở khu vực thành thị 1,15%, tỷ lệ lao động qua đào tạo 24,25%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề 16,69%.
Trong 5 năm qua được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, sự tham mưu điều hành của các Sở, Ban, ngành cùng với sự tham gia của các tổ chức đoàn thể, chính quyền địa phương từ cơ sở, công tác xuất khẩu lao động của tỉnh bước đầu đạt được một số kết quả nhất định.
I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI XÂY DỰNG ĐỀ ÁN XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG TỈNH ĐĂK NÔNG GIAI ĐOẠN 2010 - 2015.
1. Tình hình triển khai Đề án xuất khẩu lao động tỉnh Đăk Nông giai đoạn 2004 - 2009.
Được sự quan tâm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Cục Quản lý Lao động và Trung tâm Lao động ngoài nước, sự phối hợp chặt chẽ và thiện chí của các doanh nghiệp có chức năng xuất khẩu lao động với Trung tâm Giới thiệu việc làm tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã. Trong 5 năm 2004 - 2009 tỉnh ta có 1.659 người tham gia đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài (Số người tham gia xuất khẩu lao động bình quân hàng năm từ 250 - 300 người, đạt chỉ tiêu đề ra trong Đề án xuất khẩu lao động), gồm các nước như Malaysia, Đài Loan, Ma Cao, Nhật Bản, Hàn Quốc, Lào…. Trong đó lao động nam 1.077 người chiếm 64,92%, lao động nữ 582 người chiếm 35,08%, lao động là dân tộc thiểu số 137 người chiếm 8,26%, lao động là dân tộc thiểu số tại chỗ 32 người chiếm 1,93%. Một số ngành nghề chủ yếu như may công nghiệp, cơ khí, lắp ráp điện tử, sản xuất hàng tiêu dùng, giúp việc gia đình, điều dưỡng viên, xây dựng công trình, lao động phổ thông trong các nhà máy và trang trại, nông trại trồng trọt, chăn nuôi…
Tính từ năm 2004 đến năm 2009: Số tiền Ngân hàng Chính sách xã hội và các Ngân hàng thương mại đã cho người lao động vay đi xuất khẩu lao động là 2.180.000.000đ với tổng số 117 lượt người vay, bình quân mỗi người lao động được vay số tiền là 18.500.000đ.
Theo số liệu thống kê của các đơn vị xuất khẩu lao động và các Ngân hàng thương mại của tỉnh Đăk Nông, bình quân mỗi năm số lao động làm việc ở nước ngoài gửi tiền về cho gia đình từ 5 đến 7 tỷ đồng.
Thực sự xuất khẩu lao động trong những năm qua đã giải quyết được việc làm, cải thiện và tăng thu nhập đáng kể cho người lao động, nâng cao đời sống nhân dân, góp phần phát triển kinh tế, đảm bảo và ổn định trật tự xã hội.
2. Sự cần thiết phải tiếp tục xây dựng Đề án xuất khẩu lao động tỉnh Đăk Nông giai đoạn 2010 - 2015.
Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến công tác xuất khẩu lao động, đây cũng chính là thể hiện ý chí và nguyện vọng của đông đảo tầng lớp nhân dân lao động.
Ở tỉnh ta hiện nay có một bộ phận lao động ở địa phương công việc làm không ổn định, thu nhập thấp, nhất là ở khu vực nông thôn, tỷ lệ hộ nghèo chiếm khoảng 13,28%. Với tốc độ tăng dân số và tăng lực lượng lao động của tỉnh, cùng với tốc độ đô thị hóa thì bình quân hàng năm chúng ta phải giải quyết việc làm mới cho 16.000 người và ổn định việc làm cho hàng trăm ngàn lao động, giảm nghèo cho hàng ngàn hộ dân. Một trong những giải pháp góp phần giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo là thực hiện tốt công tác xuất khẩu lao động.
Thông qua xuất khẩu lao động, người lao động được tiếp cận với công nghệ tiên tiến hiện đại của các nước phát triển, rèn luyện tác phong công nghiệp, phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Xuất khẩu lao động là một trong những kênh giải quyết việc làm, thực hiện thắng lợi mục tiêu Chương trình giải quyết việc làm theo Nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh; góp phần phát triển kinh tế - xã hội, ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội. Để tiếp tục đưa công tác xuất khẩu lao động đạt được kết quả cao, nhằm giải quyết nhiều việc làm, tăng thu nhập, ổn định cuộc sống cho người lao động trước mắt cũng như lâu dài, góp phần xóa đói giảm nghèo bền vững thì việc xây dựng Đề án xuất khẩu lao động tỉnh Đăk Nông giai đoạn 2010 - 2015 là rất cần thiết.
Xuất khẩu lao động vừa là mục tiêu xã hội, vừa là mục tiêu kinh tế; ưu tiên giải quyết việc làm cho người lao động đang thất nghiệp chưa có việc làm ở thành thị và lao động chưa có việc làm, thiếu việc làm ở nông thôn, thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự có nguyện vọng đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
Xuất khẩu lao động cũng là mục tiêu giảm sức ép về giải quyết việc làm cho người lao động của Đăk Nông nói riêng, cả nước nói chung. Góp phần nâng cao tay nghề, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, cải thiện và nâng cao thu nhập, tăng nguồn ngoại tệ cho tỉnh nhà, giảm nghèo theo hướng bền vững.
Mục tiêu bình quân hàng năm phấn đấu xuất khẩu từ 250 đến 300 lao động, đảm bảo tiêu chuẩn điều kiện và chất lượng sang các nước làm việc; trong đó có từ 25% đến 35% lao động được qua đào tạo nghề trước khi xuất cảnh.
Qua các số liệu dự tính trên thì hàng năm tỉnh phải đầu tư bình quân 500 triệu đồng để chi cho hoạt động xuất khẩu lao động (Trong đó trích lập xây dựng quỹ hỗ trợ cho vay xuất khẩu lao động 450 triệu đồng, 50 triệu đồng chi hỗ trợ học giáo dục định hướng và ngoại ngữ). Như vậy trong 6 năm cần khoảng 03 tỷ đồng đầu tư chương trình xuất khẩu lao động để cho người lao động vay và sẽ thu hồi khi người lao động hoàn thành hợp đồng nhưng sẽ tạo việc làm cho hơn 1.500 lao động có công việc ổn định, thu nhập cao. Bình quân hàng năm có hơn 300 người tham gia xuất khẩu lao động, số tiền chuyển về nước khoảng 8 đến 10 tỷ đồng Việt Nam tương đương với thu nhập của 1.250 lao động ở khu vực nông thôn hiện nay và ít nhất sẽ giải quyết cho khoảng 3 đến 4 trăm hộ thoát nghèo bền vững; đặc biệt sau thời gian làm việc ở nước ngoài, người lao động về nước sẽ làm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực (Nâng cao trình độ tay nghề hoặc biết thêm 01 nghề mới) và góp phần tích cực vào việc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh cũng như xây dựng sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
1. Chỉ đạo tuyển chọn lao động xuất khẩu.
1.1. Đưa chỉ tiêu xuất khẩu lao động hàng năm vào Nghị quyết của Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp, tổ chức đoàn thể, làm cơ sở phân công trách nhiệm triển khai, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, báo cáo, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc kịp thời. Kiện toàn hoặc thành lập lại Ban Chỉ đạo Xuất khẩu lao động các cấp.
1.2. Tuyên truyền rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng về ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác xuất khẩu lao động cũng như các văn bản quy định hoạt động này đến các cấp ủy Đảng, chính quyền, các đoàn thể xã hội và nhân dân để nắm bắt đầy đủ quyền lợi và trách nhiệm khi tham gia xuất khẩu lao động.
1.3. Tổ chức điều tra, thu thập thông tin về số lao động có nhu cầu đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Giao cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội lựa chọn các doanh nghiệp có đủ điều kiện và được phép xuất khẩu lao động phối hợp với Trung tâm giới thiệu việc làm và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chọn một số huyện thí điểm; triển khai mỗi huyện chọn 01 đến 02 xã, thị trấn có số lượng lao động lớn để tổ chức tuyển chọn trực tiếp tại cơ sở theo mô hình thí điểm, sau khi có kết quả một đến hai năm sau sẽ triển khai thực hiện trên diện rộng.
1.4. Thường xuyên thông báo công khai các thông tin về thị trường lao động, về tiêu chuẩn tuyển chọn, điều kiện làm việc, quyền lợi, trách nhiệm và sinh hoạt của người lao động, các chi phí đóng góp ban đầu (Phải nộp): khám sức khỏe, làm hộ chiếu, học giáo dục định hướng, các khoản chi phí khác theo quy định và làm thủ tục xuất cảnh.
1.5. Thực hiện phương thức tuyển chọn lao động trực tiếp thông qua các hợp đồng tạo nguồn giữa chính quyền địa phương (Huyện, xã, phường, thị trấn) với các doanh nghiệp xuất khẩu, để lựa chọn những lao động hội đủ các điều kiện và tiêu chuẩn nhằm giảm chi phí cho người lao động, nhất là lao động nghèo, tuyệt đối không để xảy ra tình trạng để người lao động bị dụ dỗ, bị lừa đảo qua các tổ chức và cá nhân làm trung gian.
1.6. Cơ quan Công an và các cơ quan có liên quan tạo điều kiện thuận lợi giải quyết các thủ tục nhanh chóng trên cơ sở đảm bảo an ninh, đúng đối tượng để người lao động sớm có hộ chiếu và thị thực nhập cảnh của nước đến làm việc đúng quy định, đồng thời theo dõi, phát hiện, ngăn chặn kịp thời các thông tin thất thiệt, sai sự thật làm thiệt hại đến người lao động và ảnh hưởng đến chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
2. Tăng cường các cơ sở đào tạo nghề và đội ngũ quản lý.
Hàng năm có kế hoạch đầu tư vốn để nâng cấp trang thiết bị dạy nghề, mở rộng các cơ sở dạy nghề công lập có đủ phương tiện và thiết bị dạy học với quy mô từ 250 đến 300 lao động tham gia học nghề và giáo dục định hướng đảm bảo tiêu chuẩn, chất lượng để xuất cảnh, tạo ra năng suất và thu nhập cao ngay từ những tháng đầu làm việc.
Thường xuyên bồi dưỡng lực lượng cán bộ, công chức, viên chức có đủ năng lực, trình độ chuyên môn và ngoại ngữ thực hiện tốt công tác xuất khẩu lao động, như hàng năm tổ chức tập huấn, hội thảo, hội nghị chuyên đề…
3. Chính sách cho vay vốn và hỗ trợ chi phí giáo dục định hướng.
3.1. Khoản vay từ ngân sách địa phương.
a) Đến nay tổng nguồn vốn cho vay xuất khẩu lao động địa phương (Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh) có 1.465 triệu đồng. Hàng năm Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối trích từ Ngân sách địa phương khoảng 500 triệu đồng để bổ sung Quỹ hỗ trợ cho vay xuất khẩu lao động (Nguồn vốn này sẽ được thu hồi qua các năm để cho vay quay vòng và chi cho đào tạo - giáo dục định hướng). Quỹ hỗ trợ cho vay xuất khẩu lao động hàng năm sau khi được trích lập, giao cho Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh cho vay theo dõi, thu hồi và báo cáo kết quả hàng năm cho Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban Chỉ đạo xuất khẩu lao động. Sau khi đảm bảo nguồn vốn, sẽ thực hiện cho vay quay vòng từ nguồn vốn thu hồi mà không cần phải xây dựng trích lập quỹ hỗ trợ cho vay xuất khẩu lao động như giai đoạn hiện nay.
Đối tượng vay cụ thể như sau:
- Lao động thuộc diện chính sách có công (Theo quy định tại Nghị định số 54/2006/NĐ-CP ngày 26/6/2006 của Chính phủ, về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng), Hộ nghèo (Có sổ hộ nghèo) được vay nguồn vốn của Trung ương (Theo Quyết định số 365/2003/QĐ-NHNN ngày 13/4/2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam, về việc cho vay đối với người lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài). Trường hợp tham gia xuất khẩu lao động ở một số thị trường yêu cầu chi phí cao thì tiếp tục được vay thêm nguồn vốn của địa phương theo hình thức tín chấp nhưng không quá 30 triệu đồng trên người.
- Đối tượng là người lao động thuộc diện: Dân tộc thiểu số; Hộ cận nghèo; Bộ đội, công an, thanh niên xung phong hoàn thành nghĩa vụ; Hộ khó khăn về tài chính do ốm đau, thiên tai, bệnh tật, có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, được vay từ nguồn vốn của địa phương theo hình thức tín chấp, tối đa không quá 50 triệu đồng theo yêu cầu đóng góp chi phí của từng thị trường.
- Đối với lao động là đồng bào dân tộc thiểu số, hộ chính sách có công, hộ nghèo khi được tuyển chọn đi học nghề, học giáo dục định hướng trước khi đi xuất khẩu lao động thì ưu tiên được vay trước 05 triệu đồng từ nguồn kinh phí địa phương theo hình thức tín chấp để trang trải chi phí ban đầu.
b) Các khoản vay từ ngân hàng:
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh và các tổ chức tín dụng khác của tỉnh cân đối nguồn vốn để gia đình người lao động đứng tên vay theo hình thức tín chấp (Hoặc thế chấp tài sản khi có nhu cầu vay thêm đối với một số thị trường có chi phí cao) được nhanh chóng, đầy đủ, kịp thời phục vụ cho việc xuất cảnh đi làm việc ở nước ngoài. Vốn vay được trả dần hàng năm, người lao động không trực tiếp nhận tiền vay mà vốn vay được chuyển trực tiếp đến tài khoản của đơn vị xuất khẩu lao động nhằm tránh tình trạng người lao động sử dụng vốn vay sai mục đích.
3.2. Đóng góp của người lao động:
Mỗi gia đình khi có người trong gia đình có nhu cầu đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, phải chủ động tìm kiếm nguồn vốn từ bản thân gia đình, dòng họ thân tộc hoặc những nguồn vốn hợp pháp khác.
3.3. Chính sách hỗ trợ chi phí giáo dục định hướng và ngoại ngữ:
- Hàng năm căn cứ vào hợp đồng giữa cơ sở dạy nghề với người lao động hoặc Doanh nghiệp xuất khẩu lao động (Gồm: giáo dục ngoại ngữ, giáo dục pháp luật, giáo dục kỹ năng) trích nguồn ngân sách tỉnh để hỗ trợ tiền học giáo dục định hướng và ngoại ngữ cho người lao động, mức không quá 500.000đ/người/tháng, tối đa không quá 03 tháng, cụ thể:
+ Hỗ trợ 100% kinh phí học giáo dục định hướng và ngoại ngữ cho đối tượng thuộc diện chính sách có công (Theo quy định tại Nghị định số 54/2006/NĐ-CP ngày 26/6/2006 của Chính phủ, về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng), lao động là người dân tộc thiểu số và diện hộ nghèo (Có sổ hộ nghèo).
+ Hỗ trợ 50% kinh phí học giáo dục định hướng, ngoại ngữ cho lao động thuộc: Hộ cận nghèo; Lao động là bộ đội, công an, thanh niên xung phong hoàn thành nghĩa vụ; Hộ khó khăn về tài chính do thiên tai, ốm đau, bệnh tật…
Ngoài ra người lao động tự túc tiền ăn, ở và chi phí khác trong thời gian học và chờ làm thủ tục xuất cảnh.
- Điều kiện được hỗ trợ:
+ Phải có tên trong danh sách đề nghị của cấp thẩm quyền phê duyệt.
+ Phải có thông báo chấp nhận tuyển lao động của Doanh nghiệp xuất khẩu lao động và hộ chiếu xuất cảnh.
4. Tạo điều kiện thuận lợi để chọn 01 đến 02 doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có năng lực đủ mạnh về tài chính thực hiện chức năng xuất khẩu lao động trực tiếp.
5. Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo xuất khẩu lao động.
- Ban Chỉ đạo xuất khẩu lao động cấp nào thì ngân sách cấp đó đảm nhận việc duyệt cấp kinh phí theo quy định.
- Đối với Ban Chỉ đạo xuất khẩu lao động cấp tỉnh: Tùy theo hoạt động cụ thể hàng năm, ngân sách hỗ trợ chi hoạt động thường xuyên cho Ban Chỉ đạo xuất khẩu lao động tỉnh (Chi hội họp, tập huấn, tuyên truyên, kiểm tra, giám sát, tham quan học tập kinh nghiệm, sơ kết, tổng kết...). Ban Chỉ đạo xuất khẩu lao động tỉnh lập dự toán trình cấp có thẩm quyền phê duyệt mức chi cụ thể theo quy định.
6. Khen thưởng:
Hàng năm, tỉnh tổ chức tổng kết công tác xuất khẩu lao động và khen thưởng đối với các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong công tác xuất khẩu lao động theo luật thi đua khen thưởng, ngoài ra có hình thức khen thưởng khuyến khích cho các trường hợp sau:
- Đối với các huyện, thị xã: Một năm có:
+ 50 đến dưới 100 lao động đi xuất khẩu lao động được khen thưởng 05 triệu đồng.
+ 100 lao động trở lên đi xuất khẩu lao động được khen thưởng 10 triệu đồng.
- Đối với Công ty xuất khẩu lao động: Một năm tuyển dụng và đưa được 50 lao động của tỉnh đi xuất khẩu lao động được khen thưởng 10 triệu đồng.
1. Ban Chỉ đạo xuất khẩu lao động tỉnh.
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh để triển khai thực hiện Đề án xuất khẩu lao động tỉnh giai đoạn 2010 - 2015 đạt hiệu quả cao nhất.
2. Nhiệm vụ của các Sở, ngành.
Các Sở, ngành triển khai công việc liên quan theo chức năng để phục vụ tốt nhất cho công tác xuất khẩu lao động của tỉnh; riêng một số Sở, ngành có trách nhiệm trực tiếp, triển khai các công việc cụ thể như sau:
2.1. Sở Tư pháp, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Đăk Nông, các tổ chức chính trị xã hội, đoàn thể và các phương tiện thông tin đại chúng của các huyện, xã, thị trấn:
Tập trung tuyên truyền phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác xuất khẩu lao động để từng bước chuyển biến mạnh mẽ nhận thức về lĩnh vực xuất khẩu lao động đến các tầng lớp nhân dân. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, huyện và hệ thống đài phát thanh của các địa phương dành ra một thời lượng nhất định để tuyên truyền miễn phí các nội dung liên quan đến việc triển khai xuất khẩu lao động của Ban Chỉ đạo xuất khẩu lao động tỉnh.
2.2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh:
Là cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo có trách nhiệm chỉ đạo thường xuyên, chặt chẽ việc tuyển dụng, tạo nguồn và đào tạo lao động tại các cơ sở dạy nghề. Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch, cơ chế, chính sách triển khai thực hiện công tác xuất khẩu lao động, tổng hợp tình hình hoạt động và báo cáo về Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định của chế độ báo cáo.
2.3. Các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Ngân hàng Chính sách xã hội và các tổ chức tín dụng khác của tỉnh:
Đề xuất các giải pháp về kinh phí, vốn, chính sách cho vay và các giải pháp thu hồi vốn có hiệu quả.
2.4. Công an tỉnh:
Thông tin rõ ràng và hướng dẫn các thủ tục, các khoản phí phải nộp, thời gian hoàn thành việc cấp hộ chiếu cho người lao động tham gia làm việc ở nước ngoài; ngăn chặn và xử lý nghiêm minh các hành vi lừa đảo gây thiệt hại cho người lao động; có biện pháp xử lý hữu hiệu về việc cấp hộ chiếu cho người lao động. Sau 15 ngày kể từ ngày nộp tờ khai KT1, người lao động sẽ nhận được hộ chiếu.
Đây là một trong những việc làm hết sức quan trọng và then chốt có tác động rất lớn đến việc lập kế hoạch thị trường và tiến độ xuất khẩu, giảm tổn thất và thiệt hại cho người lao động.
2.5. Sở Y tế tỉnh:
Thông báo rõ các thủ tục, các khoản chi phí phải nộp, đảm bảo việc khám sức khỏe cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài kịp thời, chính xác, đúng quy định của Nhà nước.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã
Đôn đốc việc thành lập Ban Chỉ đạo xuất khẩu lao động cấp xã (Đối với những xã, phường, thị trấn chưa có Ban Chỉ đạo), chịu trách nhiệm lập kế hoạch tạo nguồn lao động có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài của đơn vị mình, trực tiếp chỉ đạo công tác xuất khẩu lao động trên địa bàn, kịp thời ngăn chặn các hành vi tiêu cực trong xuất khẩu lao động trên địa bàn do mình phụ trách. Cụ thể trực tiếp chỉ đạo:
- Ban Chỉ đạo xuất khẩu lao động cấp xã, thị trấn tổ chức làm tốt công tác tuyên truyền để người lao động hiểu, nắm rõ các quy định chung và đăng ký tham gia xuất khẩu lao động, giới thiệu những người có đạo đức, ý thức tổ chức kỷ luật tốt, gia đình chấp hành tốt chính sách pháp luật để được tư vấn tuyển chọn và tạo nguồn xuất khẩu lao động.
- Các xã, phường, thị trấn công khai các thông tin về tiêu chuẩn, điều kiện và các khoản chi phí đóng góp để đi xuất khẩu lao động theo chỉ đạo của Ban Chỉ đạo tỉnh và hướng dẫn của các doanh nghiệp xuất khẩu lao động.
- Tại các thôn, buôn, bon hình thành các tổ liên gia có con em xuất khẩu lao động để thường xuyên nắm thông tin nhằm giáo dục, động viên con em mình làm việc tốt hơn, chấp hành các điều khoản đã ký trong hợp đồng, ngăn chặn tình trạng bỏ trốn để nâng cao uy tín của lao động Việt Nam và tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi cho con em sang lao động ở nước ngoài, phát hiện ngăn chặn kịp thời bọn môi giới, bọn lừa đảo tung tin thất thiệt và thu tiền bất hợp pháp của người lao động có nguyện vọng đi lao động ở nước ngoài.
- Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm xác nhận các thủ tục cho người lao động vay vốn xuất khẩu lao động một cách thuận lợi đúng theo quy định của ngân hàng và các doanh nghiệp xuất khẩu lao động.
4. Tăng cường sự phối hợp giữa địa phương và các doanh nghiệp được phép tạo nguồn tuyển chọn lao động đi làm việc ở nước ngoài.
- Căn cứ vào Hợp đồng tạo nguồn, cung ứng lao động của các doanh nghiệp được phép xuất khẩu lao động với Trung tâm giới thiệu việc làm hoặc với các huyện, thị xã, các doanh nghiệp xuất khẩu lao động thông báo kế hoạch, nhu cầu, số lượng, cơ cấu tuyển lao động cho Ban Chỉ đạo xuất khẩu lao động tỉnh. Trên cơ sở đó Ban Chỉ đạo điều phối địa bàn tuyển và chỉ định các cơ sở tạo nghề, đào tạo giáo dục định hướng phù hợp với yêu cầu của thị trường và nhu cầu tuyển dụng.
- Trung tâm giới thiệu việc làm, doanh nghiệp xuất khẩu lao động trong và ngoài tỉnh khi được sự đồng ý của Ban Chỉ đạo xuất khẩu lao động tỉnh sẽ phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn tổ chức tuyển chọn lao động và chuyên gia có năng lực, phẩm chất đạo đức tốt để cung cấp đủ số lượng lao động xuất khẩu hàng quý, hàng năm của tỉnh.
5. Báo cáo công tác xuất khẩu lao động.
Định kỳ hàng tháng Ban Chỉ đạo xuất khẩu lao động cấp huyện báo cáo kết quả thực hiện về Ban Chỉ đạo xuất khẩu lao động cấp tỉnh (Thông qua đơn vị thường trực là Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh) để tổng hợp báo cáo Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ảnh kịp thời về Ban Chỉ đạo xuất khẩu lao động tỉnh (Thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết và sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế địa phương./.
- 1Quyết định 19/2004/QĐ-UB ban hành Đề án xuất khẩu lao động tỉnh Quảng Nam
- 2Quyết định 4371/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt Đề án xuất khẩu lao động tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011 - 2015
- 3Nghị quyết 62/2008/NQ-HĐND thông qua Đề án Xuất khẩu lao động tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2009 - 2011
- 4Nghị quyết 88/2007/NQ-HĐND thông qua chính sách thực hiện Đề án xuất khẩu lao động tỉnh Điện Biên, giai đoạn 2007-2010
- 5Quyết định 179/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2015
- 6Quyết định 997/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông kỳ 2014-2018
- 1Quyết định 179/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2015
- 2Quyết định 997/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông kỳ 2014-2018
- 1Nghị định 54/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng
- 2Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2006
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Quyết định 365/2004/QĐ-NHNN về việc cho vay đối với người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 5Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 6Nghị định 126/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
- 7Quyết định 19/2004/QĐ-UB ban hành Đề án xuất khẩu lao động tỉnh Quảng Nam
- 8Quyết định 4371/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt Đề án xuất khẩu lao động tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011 - 2015
- 9Nghị quyết 62/2008/NQ-HĐND thông qua Đề án Xuất khẩu lao động tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2009 - 2011
- 10Nghị quyết 88/2007/NQ-HĐND thông qua chính sách thực hiện Đề án xuất khẩu lao động tỉnh Điện Biên, giai đoạn 2007-2010
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND phê duyệt đề án xuất khẩu lao động tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2010 - 2015
- Số hiệu: 14/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 23/06/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Nông
- Người ký: Lê Diễn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 03/07/2010
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2016
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực