- 1Luật Công nghệ thông tin 2006
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị quyết số 26/2008/QH12 về thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường do Quốc hội ban hành
- 4Nghị quyết số 724/2009/UBTVQH12 về việc danh sách huyện, quận, phường của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 5Nghị quyết số 725/2009/UBTVQH12 về việc điều chỉnh nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và quy định nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân dân huyện, quận, phường nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 6Quyết định 07/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân huyện thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành
- 7Quyết định 08/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành
- 8Quyết định 1605/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 37/2005/QĐ-UB ban hành Quy định về sử dụng thư tín điện tử trong cơ quan hành chính thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 10Quyết định 3163/QĐ-UBND năm 2010 về Quy chế tạm thời thực hiện thí điểm Chương trình phần mềm Theo dõi việc thực hiện văn bản chỉ đạo của Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/2010/QĐ-UBND | Cần Giờ, ngày 21 tháng 10 năm 2010 |
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN CẦN GIỜ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị quyết số 26/2008/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2008 của Quốc hội khóa XII về thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường;
Căn cứ Nghị quyết số 724/2009/UBTVQH12 ngày 16 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về danh sách huyện, quận, phường của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường;
Căn cứ Nghị quyết số 725/2009/UBTVQH12 ngày 16 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về điều chỉnh nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và quy định nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân dân huyện, quận, phường nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường;
Căn cứ Quyết định số 37/2005/QĐ-UB ngày 28 tháng 02 năm 2005 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Quy định sử dụng thư tín điện tử trong các cơ quan hành chính thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày 27 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình Quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 3163/QĐ-UBND ngày 17 tháng 7 năm 2010 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về ban hành Quy chế tạm thời thực hiện thí điểm Chương trình phần mềm “Theo dõi việc thực hiện các văn bản chỉ đạo của Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố”;
Căn cứ Quyết định số 07/2010/QĐ-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2010 của Ủy ban nhân dân huyện về ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân huyện thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân;
Căn cứ Quyết định số 08/2010/QĐ-UBND ngày 25 tháng 6 năm 2010 của Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ về ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này là Quy chế tạm thời về quản lý, khai thác và bảo vệ mạng tin học của Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ.
Bãi bỏ Quyết định số 04/2003/QĐ.UB ngày 06 tháng 3 năm 2003 của Ủy ban nhân dân huyện về việc ban hành Quy chế tạm thời về quản lý, khai thác và bảo vệ mạng tin học diện rộng của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 07 (Bảy) ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện, Thủ trưởng các đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã - thị trấn và các cá nhân tham gia vào hệ thống mạng tin học của Ủy ban nhân dân huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ MẠNG TIN HỌC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN CẦN GIỜ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2010/QĐ-UBND ngày 21 tháng 10 năm 2010 của Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này quy định việc quản lý, khai thác và sử dụng mạng tin học của Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ.
2. Đối tượng áp dụng: Quy chế này được áp dụng cho tất cả các cơ quan, đơn vị, cá nhân tham gia mạng tin học của huyện nhằm quản lý, khai thác sử dụng và bảo vệ hệ thống mạng tin học.
Điều 2. Tổ Tin học thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện có trách nhiệm quản lý chung toàn bộ hệ thống, các trang thiết bị tin học, các phần mềm và các cơ sở dữ liệu, đảm bảo thông tin thông suốt, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị và Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn khai thác sử dụng và bảo vệ thiết bị và thông tin trên mạng, phục vụ cho công tác điều hành và quản lý Nhà nước của các cơ quan, đơn vị thuộc huyện, phục vụ kịp thời thông tin cho Lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện.
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ HỆ THỐNG MẠNG TIN HỌC
Điều 3. Các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn và cá nhân khi tham gia vào mạng tin học của Ủy ban nhân dân huyện phải tuân thủ các quy định sau:
1. Chịu trách nhiệm quản lý các trang thiết bị tin học và được quyền khai thác sử dụng các trang thiết bị theo quy định của đơn vị.
2. Đảm bảo giữ bí mật các tài khoản được cấp, được quyền khai thác tài nguyên Mạng tin học theo giới hạn quyền được cấp và tuân thủ các quy định về bảo mật và an toàn hệ thống.
3. Không được tự ý can thiệp, chuyển đổi đường cáp, các trang thiết bị mạng, phần cứng các thiết bị tin học (kể cả các trang thiết bị có trách nhiệm quản lý).
4. Không tự ý cài đặt, gỡ bỏ, đồng thời đảm bảo vận hành liên tục các phần mềm ứng dụng do Ủy ban nhân dân huyện triển khai.
5. Khi có nhu cầu kết nối hoặc cài đặt các phần mềm ứng dụng liên quan đến việc khai thác sử dụng Mạng tin học hoặc khi cần sửa chữa, thay thế các trang thiết bị, hủy bỏ kết nối hay thay đổi thông số của các trang thiết bị, các phần mềm ứng dụng hoặc trong quá trình sử dụng, nếu phát sinh các vấn đề có liên quan đến Mạng tin học thì các cơ quan, đơn vị phải thông báo cho Tổ Tin học - Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện để kịp thời phối hợp xử lý.
6. Các máy trạm không được kết nối với mạng internet công cộng để đảm bảo bảo mật các cơ sở dữ liệu trên mạng. Nếu có nhu cầu kết nối mạng internet công cộng thì phải đăng ký với Tổ Tin học - Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện và phải được sự đồng ý của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện.
Điều 4. Tổ Tin học - Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện có chức năng và nhiệm vụ cụ thể như sau:
1. Quản trị các cơ sở dữ liệu, quản lý các trang thiết bị, các phần mềm, thông số thiết lập mạng của Ủy ban nhân dân huyện;
2. Đảm bảo sự kết nối thông suốt giữa máy trạm với máy chủ (server), hòa vào mạng của Thành phố và Chính phủ;
3. Đảm bảo an ninh, an toàn, bảo mật các thông tin số truyền nhận trên Mạng tin học;
4. Quản lý quyền truy cập toàn bộ người dùng của cơ quan, đơn vị; Quản lý chặt chẽ những người tham gia sử dụng Mạng tin học, kiểm soát chặt chẽ việc cài đặt các phần mềm mới lên các máy chủ và máy trạm của các cơ quan, đơn vị.
5. Lập kế hoạch bảo dưỡng, bảo trì, thay đổi vị trí, bổ sung các trang thiết bị của cơ quan, đơn vị (khi có nhu cầu). Đồng thời, hướng dẫn và hỗ trợ nghiệp vụ, kỹ thuật, phối hợp xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh khi vận hành các phần mềm ứng dụng đã triển khai.
6. Tham mưu, đề xuất các giải pháp kỹ thuật giúp Lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động của Mạng tin học.
Điều 5. Nguyên tắc khai thác sử dụng Mạng tin học
1. Tất cả các văn bản truyền nhận trên Mạng tin học phải đảm bảo được soạn thảo đúng thể thức và sử dụng phông chữ chuẩn (font: Times New Roman, bảng mã Unicode) theo quy định hiện hành.
2. Việc khai thác sử dụng đối với mỗi dịch vụ trên Mạng tin học phải tuân thủ theo quy định của Quy chế này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Đảm bảo khai thác và vận hành liên tục các phần mềm, các cơ sở dữ liệu do Ủy ban nhân dân triển khai nhằm phục vụ công tác quản lý, điều hành và nâng cao năng lực, trình độ của Lãnh đạo và chuyên viên.
4. Các cơ quan, đơn vị và cá nhân được phép khai thác sử dụng Mạng tin học phục vụ cho hoạt động tác nghiệp, nghiên cứu khoa học và các mục đích khác phù hợp với quy định về chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.
Điều 6. Tính pháp lý của các thông tin trên mạng tin học
1. Các văn bản thuộc diện mật, tối mật, tuyệt mật chưa được phép truyền trên môi trường mạng.
2. Các văn bản pháp luật được truyền nhận, lưu giữ trên mạng tin học của huyện có giá trị tương đương văn bản gốc.
3. Các đơn vị sau khi nhận được văn bản quy phạm pháp luật qua mạng tin học có trách nhiệm tổ chức thi hành như nhận theo phương thức truyền thống. Đồng thời với việc truyền các văn bản trên mạng tin học, các đơn vị vẫn phải gửi văn bản trên giấy theo phương thức truyền thống đến các cơ quan hữu quan.
QUY ĐỊNH VỀ BẢO MẬT, AN NINH, AN TOÀN MẠNG TIN HỌC
Điều 7. Về bảo mật thông tin, dữ liệu
1. Các thông tin, dữ liệu lưu trữ trên Mạng tin học phải được sao lưu thường xuyên (ít nhất 01 lần/tháng) và lưu trữ theo quy chế lưu trữ hiện hành của Nhà nước.
2. Tổ Tin học - Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện chịu trách nhiệm tham mưu và áp dụng các biện pháp bảo vệ an toàn cho Mạng tin học, bảo vệ cơ sở dữ liệu, phân quyền cho người sử dụng trực tiếp do Lãnh đạo quy định theo từng phần mềm và cơ sở dữ liệu trên mạng.
3. Không cho phép bất kỳ công ty, đơn vị, cá nhân không có chức năng bảo hành hệ thống, trực tiếp xử lý và khắc phục sự cố. Trong trường hợp cần thiết phải được sự đồng ý của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện và cán bộ quản trị hệ thống mạng phải tham gia giám sát.
Điều 8. Về sử dụng dịch vụ thư điện tử (E-mail)
Dịch vụ thư điện tử được sử dụng để trao đổi thông tin liên quan đến công việc. Người sử dụng dịch vụ thư điện tử chịu trách nhiệm về nội dung thông tin gửi đi và địa chỉ người nhận thông tin.
Để đảm bảo an toàn và bảo mật yêu cầu cá nhân, cơ quan, đơn vị phải sử dụng hộp thư điện tử của thành phố (dưới dạng _______@tphcm.gov.vn) để trao đổi thông tin quản lý Nhà nước, tuyệt đối không được truyền mạng thông tin quản lý Nhà nước trên các hộp thư điện tử do nước ngoài cung cấp như YAHOO, HOTMAIL, GMAIL,….Việc tùy tiện truyền nhận, thông tin quản lý Nhà nước trên các hộp thư do nước ngoài cung cấp nếu bị phát hiện sẽ bị xử lý theo quy định hiện hành.
Điều 9. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Các tập thể, cá nhân có thành tích trong việc chấp hành và thực hiện tốt quy chế đảm bảo hoạt động trên mạng có hiệu quả sẽ được khen thưởng.
2. Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Quy chế này tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo pháp luật.
Điều 10. Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện và các đơn vị tham gia trong Mạng tin học có trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện Quy chế này nhằm đảm bảo sự hoạt động thông suốt và an toàn thông tin trên mạng.
Điều 11. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có phát sinh những khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ảnh với Lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện và Tổ Tin học - Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện để có những đề xuất, kiến nghị Ủy ban nhân dân huyện bổ sung hoặc sửa đổi Quy chế cho phù hợp với thực tế sử dụng./.
- 1Luật Công nghệ thông tin 2006
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị quyết số 26/2008/QH12 về thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường do Quốc hội ban hành
- 4Nghị quyết số 724/2009/UBTVQH12 về việc danh sách huyện, quận, phường của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 5Nghị quyết số 725/2009/UBTVQH12 về việc điều chỉnh nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và quy định nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân dân huyện, quận, phường nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 6Quyết định 07/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân huyện thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành
- 7Quyết định 08/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành
- 8Quyết định 1605/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 37/2005/QĐ-UB ban hành Quy định về sử dụng thư tín điện tử trong cơ quan hành chính thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 10Quyết định 3163/QĐ-UBND năm 2010 về Quy chế tạm thời thực hiện thí điểm Chương trình phần mềm Theo dõi việc thực hiện văn bản chỉ đạo của Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
- 11Quyết định 04/2007/QĐ-UBND Quy định tổ chức, quản lý, khai thác, sử dụng thông tin và bảo vệ mạng tin học diện rộng tỉnh Hưng Yên
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế tạm thời về quản lý, khai thác và bảo vệ mạng tin học của Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành
- Số hiệu: 14/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 21/10/2010
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Huỳnh Cách Mạng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 89
- Ngày hiệu lực: 28/10/2010
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực