ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/2007/QĐ-UBND | Hà Tĩnh, ngày 20 tháng 04 năm 2007 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/09/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy định về trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của UBND các cấp trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA UBND CÁC CẤP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 14/2007/QĐ-UBND ngày 20 tháng 4 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh.
1. Quy định này áp dụng đối với trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản QPPL của UBND các cấp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
2. Việc ban hành văn bản Quy phạm pháp luật (QPPL) của UBND các cấp phải thực hiện đúng quy định của Luật ban hành văn bản QPPL của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, Nghị định của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND và bản Quy định này.
3. Trong trường hợp để giải quyết các vấn đề đột xuất, khẩn cấp về an ninh, trật tự, phòng, chống thiên tai, cháy nổ, dịch bệnh thì trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản QPPL của UBND thực hiện theo quy định tại điều 47, 48 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân;
Điều 2. Khái niệm văn bản Quy phạm pháp luật.
1. Văn bản Quy phạm pháp luật của UBND là văn bản do UBND tỉnh, UBND huyện, thị xã (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện), UBND xã, phường, thị trấn (gọi chung là UBND cấp xã) ban hành dưới hình thức Quyết định, Chỉ thị theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục do pháp luật quy định, trong đó có quy tắc xử sự chung, được Nhà nước bảo đảm thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội trên địa bàn.
2. Các văn bản do Ủy ban nhân dân các cấp ban hành nhưng không chứa đựng các yếu tố của văn bản QPPL theo quy định của Luật ban hành văn bản QPPL và quy định tại khoản 1 Điều này không phải là văn bản quy phạm pháp luật và không thuộc phạm vi điều chỉnh của quy định này.
Điều 3. Cơ sở để ban hành văn bản QPPL.
Cơ sở để ban hành văn bản QPPL của Ủy ban nhân dân các cấp gồm có:
1- Chủ trương chính sách của Đảng;
2- Hiến pháp, Luật và các văn bản QPPL của cơ quan nhà nước cấp trên và HĐND cùng cấp;
3- Nhu cầu thực tiễn trong công tác quản lý nhà nước ở địa phương.
Điều 4. Thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản QPPL:
Thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản QPPL thực hiện theo Luật ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND và Thông tư số 55/2005/TTLB-BNV-VPCP ngày 06/05/2005 của Liên Bộ Nội vụ-Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản và các văn bản khác có liên quan.
Điều 5. Lập chương trình ban hành văn bản QPPL của UBND tỉnh:
1. Hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chương trình ban hành văn bản QPPL của tỉnh.
Văn phòng UBND tỉnh và Sở Tư pháp có trách nhiệm tham mưu xây dựng chương trình ban hành văn bản QPPL của UBND tỉnh theo quy định tại Khoản 2 của Điều này và ý kiến đề xuất của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn cùng cấp.
2. Cơ sở để lập chương trình ban hành văn bản QPPL hàng năm:
a) Các văn bản QPPL của cơ quan nhà nước cấp trên;
b) Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về nhiệm vụ công tác năm;
c) Chương trình công tác trong năm của UBND tỉnh;
d) Yêu cầu quản lý nhà nước trên các lĩnh vực;
e) Nhu cầu thực tiễn ở địa phương.
3. Nội dung chương trình xây dựng văn bản QPPL hàng năm gồm:
a) Tiêu đề, hình thức, trích yếu nội dung văn bản QPPL cần ban hành;
b) Cơ quan chủ trì và cơ quan tham gia soạn thảo;
c) Thời gian ban hành văn bản;
d) Kinh phí thực hiện và các điều kiện đảm bảo cho việc xây dựng và ban hành văn bản.
4. Chương trình ban hành văn bản QPPL hàng năm do UBND tỉnh quyết định tại phiên họp tháng 01 hàng năm của UBND tỉnh.
5. Trong trường hợp cần thiết, UBND tỉnh quyết định điều chỉnh chương trình ban hành văn bản QPPL.
Điều 6. Cơ quan chủ trì soạn thảo.
1. Dự thảo liên quan đến lĩnh vực nào thì cơ quan quản lý Nhà nước về lĩnh vực đó chủ trì việc soạn thảo.
2. Đối với các dự thảo văn bản QPPL có phạm vi điều chỉnh rộng, phức tạp liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực ở địa phương thì UBND giao cho một ngành chủ trì, phối hợp với các ngành soạn thảo trình UBND.
Điều 7. Trách nhiệm của cơ quan chủ trì soạn thảo.
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm:
a) Tập hợp, hệ thống, nghiên cứu chủ trương, chính sách của cấp ủy Đảng, văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên, Nghị quyết của HĐND cùng cấp và thông tin, tư liệu có liên quan đến dự thảo;
b) Khảo sát, đánh giá phân tích thực trạng quan hệ xã hội ở địa phương và các vấn đề có liên quan đến nội dung chính của dự thảo;
c) Chuẩn bị đề cương; dự thảo văn bản; xác định văn bản, điều, khoản, điểm cần sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ;
e) Xây dựng Tờ trình (nêu rõ lý do ban hành văn bản, quá trình tổ chức soạn thảo, những nội dung đã thống nhất, những nội dung còn có ý kiến khác nhau...).
g) Gửi hồ sơ dự thảo đến cơ quan Tư pháp cùng cấp để thẩm định, giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định;
h) Hoàn chỉnh hồ sơ trình văn bản QPPL theo quy định tại Điều 10 của Quy định này.
2. Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo chịu trách nhiệm trước UBND về chất lượng và tiến độ của dự thảo; định kỳ báo cáo UBND về tiến độ xây dựng dự thảo và kịp thời xin ý kiến về những nội dung chưa thống nhất và những vấn đề phát sinh trong quá trình soạn thảo.
Điều 8. Lấy ý kiến về dự thảo văn bản QPPL.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan soạn thảo, cơ quan, tổ chức, cá nhân được lấy ý kiến phải trả lời bằng văn bản.
Đối với các dự thảo văn bản QPPL có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực thì cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức hội nghị để lấy ý kiến tham gia dự thảo.
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý kiến của đối tượng chịu sự điều chỉnh, tác động của văn bản, hình thức lấy ý kiến, địa chỉ nhận ý kiến; trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo các đối tượng được lấy ý kiến phải gửi ý kiến góp ý dự thảo đến cơ quan chủ trì soạn thảo.
3. Lấy ý kiến nhân dân về dự thảo văn bản QPPL.
a) Tùy theo tính chất và nội dung dự thảo, UBND quyết định việc tổ chức việc lấy ý kiến nhân dân về dự thảo văn bản QPPL trước khi ban hành với hình thức, thời gian phù hợp.
b) Cá nhân góp ý kiến về dự thảo văn bản thông qua cơ quan, tổ chức của mình hoặc trực tiếp gửi ý kiến đến văn phòng UBND, cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan Tư pháp hoặc thông qua các cơ quan thông tin đại chúng.
Điều 9. Thẩm định dự thảo văn bản QPPL.
1. Cơ quan thẩm định văn bản QPPL:
a) Sở Tư pháp có trách nhiệm thẩm định văn bản QPPL do UBND tỉnh ban hành;
b) Phòng Tư pháp có trách nhiệm thẩm định văn bản QPPL do UBND cấp huyện ban hành;
Chậm nhất là 15 ngày (đối với cấp tỉnh), 10 ngày (đối với cấp huyện) trước ngày UBND họp, cơ quan soạn thảo văn bản phải gửi hồ sơ dự thảo văn bản QPPL cho cơ quan Tư pháp cùng cấp để thẩm định.
2. Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm:
a) Công văn đề nghị thẩm định;
b) Tờ trình và dự thảo văn bản QPPL đã được chỉnh lý sau khi nghiên cứu và tiếp thu ý kiến tham gia, góp ý;
c) Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo văn bản QPPL;
d) Các tài liệu liên quan (văn bản QPPL làm căn cứ để ban hành văn bản; tổng hợp kết quả điều tra khảo sát (nếu có); xác định văn bản hoặc từng phần văn bản dự kiến sửa đổi, bãi bỏ...).
3. Phạm vi thẩm định:
a) Sự cần thiết ban hành văn bản;
b) Đối tượng điều chỉnh, phạm vi điều chỉnh của văn bản;
c) Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo văn bản với hệ thống pháp luật;
d) Thể thức và kỹ thuật soạn thảo văn bản.
Trong quá trình tổ chức thẩm định, cơ quan Tư pháp có thể mời các chuyên gia am hiểu vấn đề chuyên môn thuộc nội dung dự thảo tham gia thẩm định.
5. Sau khi nhận được báo cáo thẩm định, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu tiếp thu, chỉnh lý dự thảo và tờ trình để trình UBND, đồng thời báo cáo giải trình bằng văn bản về việc tiếp thu ý kiến thẩm định. Bản giải trình và dự thảo đã chỉnh lý theo ý kiến thẩm định được gửi đến cơ quan thẩm định và Văn phòng UBND cùng cấp.
Điều 10. Hồ sơ trình văn bản QPPL.
1. Cơ quan soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo văn bản QPPL đến UBND cùng cấp chậm nhất là 5 ngày trước ngày UBND họp. Hồ sơ dự thảo văn bản QPPL gồm:
a) Tờ trình và dự thảo văn bản QPPL;
b) Báo cáo thẩm định;
c) Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo văn bản QPPL;
d) Các tài liệu có liên quan.
2. Chủ tịch UBND chỉ đạo việc chuẩn bị hồ sơ dự thảo văn bản để chuyển đến các thành viên UBND nghiên cứu chậm nhất là 3 ngày, trước ngày UBND họp.
Điều 11. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo văn bản QPPL.
1. Việc xem xét, thông qua dự thảo văn bản QPPL được tiến hành tại phiên họp của UBND và theo trình tự sau đây:
a) Đại diện cơ quan soạn thảo trình bày tóm tắt dự thảo văn bản;
b) Đại diện cơ quan Tư pháp trình bày báo cáo thẩm định;
c) UBND thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo văn bản.
2. Dự thảo văn bản được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên UBND dự họp biểu quyết tán thành.
3. Chủ tịch UBND thay mặt UBND ký ban hành văn bản QPPL.
4. Trường hợp dự thảo văn bản chưa được xem xét, thông qua thì UBND thông báo cho cơ quan chủ trì soạn thảo về những vấn đề cần phải chỉnh lý và thời hạn trình lại dự thảo văn bản.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BAN HÀNH VĂN BẢN QPPL CỦA UBND CẤP XÃ.
Điều 12. Soạn thảo văn bản QPPL của UBND cấp xã.
1. Dự thảo văn bản QPPL của UBND cấp xã do Chủ tịch UBND phân công và chỉ đạo việc soạn thảo.
2. Chủ tịch UBND quyết định và tổ chức việc lấy ý kiến và tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu quan, của nhân dân trong các trường hợp sau đây:
a) Văn bản có nội dung quy định về mức đóng góp, huy động vốn của dân cư địa phương;
b) Văn bản có nội dung liên quan đến quản lý đất đai, quy hoạch, xây dựng các công trình công cộng quan trọng trên địa bàn;
c) Việc ban hành văn bản có ảnh hưởng lớn đến việc phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
d) Việc ban hành văn bản có ảnh hưởng lớn đến đời sống sinh hoạt của dân cư ở địa phương;
e) Các trường hợp khác do Chủ tịch UBND quyết định.
Điều 13. Trình tự thông qua dự thảo văn bản QPPL của UBND cấp xã.
1. Tổ chức, cá nhân được phân công soạn thảo gửi tờ trình, dự thảo văn bản, bản tổng hợp ý kiến và các tài liệu liên quan đến thành viên UBND chậm nhất là 3 ngày trước ngày UBND họp.
2. Việc xem xét, thông qua dự thảo văn bản QPPL tại phiên họp UBND tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Tổ chức, cá nhân được phân công soạn thảo trình bày dự thảo văn bản;
b) UBND thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo văn bản.
3. Dự thảo văn bản được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên UBND dự họp biểu quyết tán thành.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thay mặt Ủy ban nhân dân ký ban hành văn bản QPPL.
HIỆU LỰC; ĐĂNG BÁO, ĐĂNG CÔNG BÁO, NIÊM YẾT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN.
Điều 14. Thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật.
1. Thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành;
2. Thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp huyện sau 07 ngày kể từ ngày ký ban hành;
3. Thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp xã sau 05 ngày kể từ ngày ký ban hành;
4. Đối với văn bản QPPL của Ủy ban nhân dân cần dành thời gian để tuyên truyền, phổ biến nội dung đến đối tượng thi hành và người dân có điều kiện cập nhật văn bản hoặc để chuẩn bị các điều kiện cho việc tổ chức thực hiện thì thời điểm có hiệu lực của văn bản được quy định muộn hơn, nhưng không quá 20 ngày đối với văn bản của UBND tỉnh, 15 ngày đối với văn bản của UBND huyện so với thời điểm quy định tại khoản 1, 2 và khoản 3 của Điều này.
5. Đối với văn bản QPPL của Ủy ban nhân dân các cấp quy định các biện pháp giải quyết các vấn đề phát sinh đột xuất, khẩn cấp thì thời điểm có hiệu lực của văn bản có thể bắt đầu từ ngày ký ban hành và phải được quy định cụ thể trong văn bản.
Điều 15. Đăng báo, đăng công báo văn bản QPPL.
1. Văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải được đăng trên Báo Hà Tĩnh trong thời hạn chậm nhất là 05 ngày kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký ban hành.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm gửi văn bản QPPL của Ủy ban nhân dân tỉnh để Báo Hà Tĩnh đăng trong thời hạn chậm nhất là sau 03 ngày, kể từ ngày ký ban hành. Báo Hà Tĩnh có trách nhiệm đăng báo chậm nhất là sau 02 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản QPPL của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Văn bản QPPL của Ủy ban nhân dân tỉnh và của Ủy ban nhân dân huyện phải được đăng trên Công báo tỉnh.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức việc đăng Công báo văn bản QPPL của Ủy ban nhân dân tỉnh và văn bản QPPL của UBND huyện.
3. Văn bản QPPL của Ủy ban nhân dân tỉnh và của UBND huyện gửi đăng Báo, Công báo phải là bản chính. Văn bản QPPL của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, của UBND huyện được Công báo có giá trị như bản gốc, có giá trị sử dụng trong trường hợp có sự khác biệt giữa văn bản đăng công báo và văn bản có từ nguồn khác hoặc khi có tranh chấp pháp lý.
Điều 16. Niêm yết văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
1. Văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp huyện phải được niêm yết chậm nhất là 03 ngày kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký ban hành. Thời gian niêm yết ít nhất là 30 ngày liên tục, kể từ ngày niêm yết.
Văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp xã phải được niêm yết chậm nhất là 02 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký ban hành. Thời gian niêm yết ít nhất là 20 ngày liên tục, kể từ ngày niêm yết.
2. Văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã được niêm yết tại trụ sở cơ quan ban hành văn bản và có thể được niêm yết tại các địa điểm sau đây theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp:
a) Nhà văn hóa cấp huyện, cấp xã; nhà văn hóa của thôn, làng, xóm, cụm dân cư, tổ dân phố;
b) Trung tâm giáo dục cộng đồng;
c) Các điểm bưu điện văn hóa cấp xã;
d) Các điểm tập trung dân cư khác.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm niêm yết văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành.
Cán bộ Văn phòng cấp xã chịu trách nhiệm niêm yết văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân xã ban hành.
Việc niêm yết phải bảo đảm để người dân tiếp cận toàn bộ nội dung của văn bản.
4. Văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã được niêm yết phải là bản chính.
Văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã được niêm yết là văn bản chính thức có giá trị sử dụng trong trường hợp có sự khác biệt giữa văn bản được niêm yết và văn bản có từ nguồn gốc khác hoặc khi có tranh chấp pháp lý.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT.
Điều 17. Thực hiện văn bản QPPL:
1. Văn bản QPPL sau khi được ban hành, UBND các cấp, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan phải tổ chức tuyên truyền, phổ biến, triển khai thực hiện và thường xuyên kiểm tra đôn đốc việc thực hiện ở địa phương, ngành, đơn vị mình.
2. Các ngành, các cấp định kỳ 6 tháng phải gửi báo cáo kết quả thực hiện văn bản QPPL ở địa phương, ngành mình với UBND (qua Văn phòng UBND, cơ quan Tư pháp cùng cấp) và cơ quan chủ quản cấp trên. Trong trường hợp việc thực hiện văn bản QPPL có khó khăn, vướng mắc phải kịp thời báo cáo UBND để xử lý.
3. Trong trường hợp cần thiết, các Sở, Ban, Ngành căn cứ vào chức năng quản lý Nhà nước của mình có thể ban hành văn bản hướng dẫn, làm rõ một số nội dung cần thiết để văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện hiệu quả, nhưng phải đảm bảo sự phù hợp, thống nhất với văn bản QPPL của UBND tỉnh.
4. Các cơ quan thông tin đại chúng có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chủ quản, Văn phòng UBND và các cơ quan Tư pháp cùng cấp thường xuyên thông tin về văn bản QPPL mới ban hành, tuyên truyền, phổ biến, giới thiệu các văn bản QPPL để các cấp, các ngành và cán bộ, nhân dân biết và thi hành.
Điều 18. Rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL.
1. Văn bản QPPL của UBND phải được rà soát thường xuyên và định kỳ hàng quý, hàng năm phải được hệ thống hóa.
2. UBND có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo việc rà soát, hệ thống hóa, cơ quan Tư pháp cùng cấp có nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức hữu quan giúp UBND rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL của UBND cấp mình để kịp thời kiến nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành
3. Các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh; các Phòng, Ban ở cấp huyện có trách nhiệm tổ chức rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL thuộc lĩnh vực mình quản lý.
Điều 19. Tổng kết việc ban hành văn bản QPPL.
1. Hàng năm, UBND các cấp có trách nhiệm tổng kết việc ban hành văn bản QPPL của cấp mình.
2. Văn phòng UBND tỉnh, Văn phòng HĐND và UBND các huyện, xã chủ trì, phối hợp với cơ quan Tư pháp cùng cấp giúp UBND tổng kết công tác ban hành văn bản QPPL, báo cáo kết quả và đề xuất các biện pháp xử lý.
Điều 20. Khen thưởng, xử lý vi phạm.
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện tốt các nội dung tại bản Quy định này thì được khen thưởng theo quy định hiện hành.
2. Văn bản QPPL nào ban hành sai trình tự, thủ tục, gây hậu quả nghiêm trọng thì cơ quan tham mưu ban hành và người ký văn bản phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Kinh phí hỗ trợ cho hoạt động ban hành văn bản QPPL.
1. Kinh phí hỗ trợ cho công tác xây dựng văn bản QPPL của UBND do ngân sách các cấp bảo đảm và được dự toán trong kinh phí thường xuyên của UBND.
2. Việc quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ công tác nghiên cứu, soạn thảo, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh thực hiện theo quy định của pháp luật.
1. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp chịu trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy định này; định kỳ 6 tháng báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh tình hình, kết quả thực hiện.
2. Giám đốc các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã chịu trách nhiệm thực hiện nghiêm túc bản Quy định này.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vấn đề gì vướng mắc, các ngành các cấp báo cáo với UBND tỉnh (qua Văn phòng UBND tỉnh và Sơ Tư pháp) để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 09/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về quy trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, kèm theo Quyết định 27/2009/QĐ-UBND
- 2Quyết định 30/2015/QĐ-UBND về việc ban hành Quy chế tổ chức, quản lý và sử dụng Cộng tác viên kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 3Quyết định 632/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Chương trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng
- 1Thông tư liên tịch 55/2005/TTLT-BNV-VPCP hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản do Bộ Nội Vụ - Văn Phòng Chính Phủ ban hành
- 2Nghị định 91/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
- 3Hiến pháp năm 1992
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 6Quyết định 09/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về quy trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, kèm theo Quyết định 27/2009/QĐ-UBND
- 7Quyết định 30/2015/QĐ-UBND về việc ban hành Quy chế tổ chức, quản lý và sử dụng Cộng tác viên kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 8Quyết định 632/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Chương trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng
Quyết định 14/2007/QĐ-UBND quy định trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp tỉnh Hà Tĩnh
- Số hiệu: 14/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 20/04/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Tĩnh
- Người ký: Lê Văn Chất
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/04/2007
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết