- 1Nghị định 91/2005/NĐ-CP về Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng
- 2Thông tư 36/2006/TT-BVHTT hướng dẫn thực hiện Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng kèm theo Nghị định 91/2005/NĐ-CP do Bộ Văn hóa Thông tin ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/2006/QĐ-UBND | Bạc Liêu, ngày 11 tháng 7 năm 2006 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐỀ ÁN ĐẶT, ĐỔI TÊN ĐƯỜNG, PHỐ VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BẠC LIÊU
Căn cứ Luật tổ chức HĐND-UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 91/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế đặt, đổi tên đường phố và công trình công cộng;
Căn cứ Thông tư số 36/2006/TT-BVHTT ngày 20/3/2006 về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Quy chế đặt, đổi tên đường phố và công trình công cộng;
Căn cứ vào kết quả cuộc họp định kỳ UBND tỉnh tháng 6/2006 và đề nghị của Thường trực Hội đồng tư vấn đặt, đổi tên đường phố và công trình công cộng tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án đặt, đổi tên đường phố và công trình công cộng trên địa bàn thị xã Bạc Liêu.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Hội đồng tư vấn đặt, đổi tên đường phố và công trình công cộng tỉnh Bạc Liêu, giám đốc, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có chức năng liên quan căn cứ quyết định thực hiện.
Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
| TM. UBND TỈNH BẠC LIÊU |
ĐẶT, ĐỔI TÊN ĐƯỜNG PHỐ VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BẠC LIÊU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2006/QĐ-UBND ngày 11/7/2006 của UBND tỉnh)
Thực hiện Nghị định 91/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ về việc ban hành Qui chế đặt, đổi tên đường, phố và công trình công cộng; Căn cứ Thông tư số 36/2006/TT-BVHTT ngày 20/3/2006 về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Quy chế đặt, đổi tên đường, phố và công trình công cộng. Ủy ban Nhân dân tỉnh Bạc Liêu xây dựng Đề án đặt, đổi tên đường phố và công trình công cộng trên địa bàn thị xã Bạc Liêu như sau:
Thị xã Bạc Liêu được hình thành, phát triển qua nhiều thời kỳ lịch sử khác nhau và các đường phố đã được đặt tên theo từng giai đoạn lịch sử. Sau ngày giải phóng (1975), Chính quyền cách mạng đã tiến hành xóa bỏ các tên đường phố không phù hợp, thay vào đó là tên đường có ý nghĩa từ các sự kiện, nhân vật lịch sử và anh hùng liệt sĩ đã hy sinh trong các cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm. Tuy nhiên, do điều kiện cấp bách lúc bấy giờ nên không thể nghiên cứu một cách tổng quát và dự kiến hết được sự phát triển của thị xã Bạc Liêu hôm nay.
Ngày nay, thị xã Bạc Liêu đang trong thời kỳ phát triển nhanh, nhiều cây cầu, con đường và công trình công cộng mới được mở ra theo quy hoạch. Vì vậy, việc đặt tên cầu, đường và công viên đã trở nên bức xúc, nhằm đáp ứng cho các nhu cầu sinh hoạt của nhân dân, phục vụ cho công tác quản lý hành chính, xây dựng, phát triển và quản lý trật tự đô thị, hộ tịch, hộ khẩu… được thuận lợi và tốt hơn.
Hiện trạng, thị xã Bạc Liêu có tất cả 176 con đường (gồm cả những con đường hiện có và con đường đã qui hoạch trong các khu Dự án mới), trong đó có 37 con đường đã được đặt tên qua các thời kỳ nhưng đến nay xét thấy còn phù hợp, 9 con đường đã có tên nhưng cần phải được điều chỉnh cho hợp lý, phải đặt tên cho 26 con đường mới mở theo quy hoạch và còn 105 con đường chưa áp tên do dự án chưa triển khai thực hiện.
II. NGUYÊN TẮC VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐẶT TÊN ĐƯỜNG:
A. Nguyên tắc:
1. Việc đặt, đổi tên đường tránh gây xáo trộn nhiều, đảm bảo tính ổn định và phù hợp, bên cạnh cần thiết có sự điều chỉnh những tên đường không phù hợp và đặt tên cho các con đường mới trên cơ sở quy hoạch phát triển thị xã Bạc Liêu đến năm 2010.
2. Đặt tên đường phố, công trình công cộng phải bám sát các sự kiện, nhân vật lịch sử, các danh nhân, các địa danh tiêu biểu gắn liền với lịch sử của dân tộc và địa phương qua hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mỹ. Các đối tượng trên phải được tóm tắt tiểu sử cụ thể.
B. Phương pháp:
Trước hết tiến hành thống kê toàn bộ tên đường phố, các công trình công cộng hiện có và các con đường, công trình công cộng mới mở theo quy hoạch. Trên cơ sở đó, ưu tiên cho những trung tâm, những con đường chính trong thị xã đã xây dựng xong và chọn tên các danh nhân, sự kiện lịch sử, bà mẹ Việt Nam anh hùng và anh hùng liệt sĩ để áp tên cho từng con đường một cách khoa học, phù hợp với thực tế của quy hoạch đô thị.
1- Thành lập Hội đồng tư vấn đặt, đổi tên đường phố và công trình công cộng của tỉnh Bạc Liêu theo tinh thần Nghị định 91 của Chính phủ về việc đặt, đổi tên đường phố và công trình công cộng và thành lập các tổ giúp việc cho Hội đồng tư vấn về chuyên môn nghiệp vụ như:
+ Tổ thống kê, cung cấp thông tin và vẽ sơ đồ hiện trạng
+ Tổ thống kê, sưu tầm và viết tóm tắt tiểu sử tên đường
+ Tổ tổng hợp, áp đặt tên đường và hoàn chỉnh các văn bản trình Hội đồng tư vấn.
2- Thống kê toàn bộ các con đường và công trình công cộng hiện có, đường mới mở và những con đường trong các Dự án đã qui hoạch trên địa bàn thị xã Bạc Liêu. Thống kê, phân loại cụ thể từng con đường như: chiều dài, mặt đường, điểm đầu, điểm cuối của con đường…
3- Lên bản vẽ các con đường đã có tên và những đường chuẩn bị áp tên mới; đồng thời mỗi dự án mới phải vẽ một sơ đồ riêng.
4- Xây dựng Ngân hàng tên đường của tỉnh khoảng 300 tên gọi, bao gồm những sự kiện lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh, nhân vật tiêu biểu của dân tộc, của địa phương… để tuần tự chọn đặt tên cho đường phố và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh.
5- Sau khi thực hiện các bước trên, tiến hành phân loại danh sách những con đường, công trình công cộng còn giữ nguyên tên gọi; con đường, công trình công cộng đề nghị thay đổi tên và những con đường, công trình công cộng chưa có tên cần đặt tên mới. Căn cứ vào kết quả đó, Hội đồng tư vấn sẽ tổ chức hội nghị gồm đại diện các cơ quan và các nhà khoa học về các lĩnh vực có liên quan để lấy ý kiến; sau đó công bố công khai dự kiến đặt, đổi tên đường phố và công trình công cộng để nhân dân tham gia ý kiến đóng góp.
1- Giai đoạn I: Hoàn thành các công việc như thống kê toàn bộ tên đường, xác lập Ngân hàng tên đường, lên bản vẽ sơ đồ tên đường và hoàn thành các thủ tục trình HĐND kỳ họp giữa năm 2006 việc đặt, đổi tên một số đường và công trình công cộng trên địa bàn TXBL hiện có.
Dự kiến, giai đoạn này sẽ xem xét việc đặt, đổi tên 72 đường phố và 9 công trình công cộng trên địa bàn TXBL; trong đó:
+ Tên đường: có 33 tên đường là các nhân vật lịch sử cấp Quốc gia; 17 tên đường là nhân vật lịch sử địa phương và khu vực; 05 tên đường là Bà mẹ Việt Nam anh hùng; 9 tên đường là sự kiện lịch sử và 7 tên đường là anh hùng LLVT của tỉnh.
+ Tên cầu: có 4 cây cầu mang tên địa danh, 3 cây cầu mang tên nhân vật lịch sử.
+ Tên công viên: có 02 công viên mang tên nhân vật lịch sử.
+ Lộ giới: có 11 con đường từ 33 42m, 13 con đường từ 21 26,5m, 38 con
đường từ 15 19m và 10 con đường có mặt đường dưới 13m.
* Các phụ lục tên đường bao gồm:
a- Các con đường đã có tên nay xét thấy còn phù hợp đề nghị giữ nguyên gồm 37 con đường (xem phụ lục 1 kèm theo)
b- Các con đường đã có tên nhưng cần điều chỉnh cho phù hợp gồm 9 con đường (xem phụ lục 2 kèm theo)
c- Các con đường mới đã mở nhưng chưa có tên, đề nghị đặt tên mới gồm 26 con đường (xem phụ lục 3 kèm theo)
d- Đặt, đổi tên cho 9 công trình công cộng khác (xem phụ lục 4 kèm theo).
Hội đồng tư vấn có trách nhiệm hoàn thành các thủ tục trình UBND và Hội đồng Nhân dân tỉnh quyết định.
2- Giai đoạn II: Căn cứ vào tiến độ triển khai Dự án Hội đồng tư vấn sẽ đặt tên cho các con đường trong các khu Dự án mới như: Khu đô thị mới, Khu dân cư Bắc Trần Huỳnh, một phần khu dân cư Bộ đội Biên phòng.
- Thời gian thực hiện: cuối năm 2006.
3- Giai đoạn III: Căn cứ vào tiến độ triển khai thực hiện Dự án, Hội đồng tư vấn tiến hành đặt tên đường và công trình công cộng cho các Dự án mới như: Khu dân cư phường 2, khu dân cư phường 5 và khu dân cư Nhà Mát và các Dự án khác.
- Thời gian thực hiện: năm 2007.
Trên đây là Đề án về việc đặt tên, đổi tên một số đường phố và công trình công cộng trên địa bàn thị xã Bạc Liêu, đề nghị các cấp, các ngành tổ chức triển khai thực hiện tốt nội dung Đề án này./.
PHỤ LỤC 1
DANH SÁCH CÁC CON ĐƯỜNG ĐÃ CÓ TÊN CÒN PHÙ HỢP, ĐỀ NGHỊ GIỮ NGUYÊN
(Kèm theo Quyết định số 14/2006/QĐ-UBND ngày 11/7/2006 của UBND tỉnh)
STT | TÊN ĐƯỜNG | PHẠM VI GIỚI HẠN | CHIỀU DÀI (m) | QUI HOẠCH (m) | GHI CHÚ | ||
ĐIỂM ĐẦU | ĐIỂM CUỐI | LỘ GIỚI | MẶT ĐƯỜNG | ||||
01 | Trần Phú | Ngã Năm QL1A | Cầu Kim Sơn | 1766 | 33 | 20 | Nối thêm từ ngã 3 X cảng – Trà Văn |
02 | Võ Thị Sáu | Ngã ba T.Kha | Đ.Biên Phủ | 2352 | 33-26,5-19 | 20-10.5-9 |
|
03 | Trần Huỳnh | Võ Thị Sáu | Đường bao | 2523 | 33 | 20 |
|
04 | Hòa Bình | Võ Thị Sáu | V.Đai trong | 2022 | 24,5-26,5 | 12-10.5 |
|
05 | Lý Thường Kiệt | Trần Phú | P.Đ.Phùng | 400 | 17 | 7 |
|
06 | Bà Triệu | Nguyễn Huệ | Ngô Gia Tự | 1080 | 26,5-17 | 10.5-7 |
|
07 | 30 – 4 | Trần Phú | P.Đ.Phùng | 272 | 19 | 9 |
|
08 | Hoàng Văn Thụ | Cầu B.Liêu | Ngô Gia Tự | 672 | 11 | 7 |
|
09 | Ninh Bình | Lý Tự Trọng | Đ.Biên Phủ | 120 | 13 | 7 |
|
10 | Minh Diệu | Hoàng Văn Thụ | Đ.Biên Phủ | 104 | 13 | 7 |
|
11 | Phan Ngọc Hiển | Võ Thị Sáu | Lê V.Duyệt | 536 | 13 | 7 |
|
12 | Điện Biên Phủ | Võ Thị Sáu | N.Gia Tự | 992 | 21 – 15 | 9 – 6 |
|
13 | Nguyễn Huệ | Đoàn T. Điểm | Đ. Biên Phủ | 432 | 17 | 7 |
|
14 | Đoàn Thị Điểm | Nguyễn Huệ | Bờ Sông | 240 | 17 | 7 |
|
15 | Đinh Tiên Hoàng | Lý Tự Trọng | Đ. Biên Phủ | 112 | 12 | 6 |
|
16 | Trần Văn Thời | Lê Lợi | Ngô Gia Tự | 125 | 15 | 6 |
|
17 | Hà Huy Tập | Hòa Bình | Điện Biên Phủ | 432 | 17 | 7 |
|
18 | Lê T Hồng Gấm | Cầu lò heo | Câu BLiêu II | 1510 | 17 | 7 |
|
19 | Mai Thanh Thế | H. Bà Trưng | Đ. Biên Phủ | 128 | 19 | 9 |
|
20 | Lê Văn Duyệt | Hòa Bình | Đ. Biên Phủ | 408 | 17 | 7 |
|
21 | Phan Đình Phùng | Hòa Bình | Đ. Biên Phủ | 410 | 17 | 7 |
|
22 | Lê Lợi | Hòa Bình | Đ. Biên Phủ | 304 | 17 | 7 |
|
23 | Thủ Khoa Huân | Lý Tự Trọng | Đ. Biên Phủ | 96 | 13 | 5 |
|
24 | Ngô Gia Tự | Hòa Bình | H. Văn Thụ | 400 | 21 | 9 |
|
25 | Đống Đa | Lý Văn Lâm | Tu Muối | 1132 | 17 | 7 |
|
26 | Thống Nhất | Ng. V. Trỗi | Lý. V. Lâm | 736 | 17 | 7 |
|
27 | Ng.T.M.Khai | Đ.Đa kéo dài | Lý V. Lâm | 1128 | 26,5 | 9 – 10.5 |
|
28 | Phan Văn Trị | Lê.H.Phong | Đống Đa | 548 | 17 | 7 |
|
29 | Lý Văn Lâm | NTM Khai | Đống Đa | 240 | 15 | 6 |
|
30 | Hồ Thị Kỷ | NTM Khai | Đống Đa | 240 | 15 | 6 |
|
31 | Phạm Ngũ Lão | NTM Khai | Đống Đa | 152 | 15 | 6 |
|
32 | Nguyễn Du | NTM Khai | Đống Đa | 240 | 17 | 7 |
|
33 | Cao Văn Lầu | N.T.M.Khai | Ngã 4 H. Thành | 6583 | 22,5 – 40 | 17 |
|
34 | Nguyễn V. Trỗi | NTM Khai | Thống Nhất | 160 | 15 | 6 |
|
35 | Hoàng Diệu | Ngô Gia Tự | Mé sông | 1235 | 19 | 9 |
|
36 | Phùng Ngọc Liêm | Ng. T. M. Khai | Thống Nhất | 176 | 17 | 7 |
|
37 | Cách Mạng | Ngô Gia Tự | Cầu Xáng | 1311 | 20,5 | 10,5 |
|
PHỤ LỤC 2
DANH SÁCH CÁC CON ĐƯỜNG ĐÃ CÓ TÊN CHƯA PHÙ HỢP ĐỀ NGHỊ THAY ĐỔI TÊN MỚI
(Kèm theo Quyết định số 14/2006/QĐ-UBND ngày 11/7/2006 của UBND tỉnh)
STT | TÊN ĐƯỜNG CŨ | PHẠM VI GIỚI HẠN | CHIỀU DÀI (m) | QUY HOẠCH (m) | TÊN ĐƯỜNG MỚI | GHI CHÚ | ||
ĐIỂM ĐẦU | ĐIỂM CUỐI | LỘ GIỚI | MẶT ĐƯỜNG | |||||
01 | Đ. Giao Thông | Ngã 3 Cầu Công Binh | Hoàng Diệu | 1535 | 33 | 20 | Lê Duẩn |
|
02 | Đ. Giao Thông | C. Công Binh | C.Bạc Liêu II | 1370 | 33 | 20 | Tôn Đức Thắng |
|
03 | Hoàng Diệu B + Đường mới | Hoàng Diệu | Trần Huỳnh | 800 | 26,5 | 10,5 | Lộc Ninh |
|
04 | Hai Bà Trưng + Lý Tự Trọng | Nguyễn Huệ | Ngô Gia Tự | 1728 | 17 | 7 | Hai Bà Trưng |
|
05 | Lê Hồng Phong | Cầu Kim Sơn | N.T.M. Khai | 168 | 22,5 | 10,5 | Cao Văn Lầu |
|
06 | Đinh Bộ Lĩnh | Nguyễn Huệ | Bờ Sông | 336 | 13 | 5 | Lê Hồng Nhi |
|
07 | Quốc lộ I | Ngã ba xa Xảng | Cầu Sập | 4000 | 42 | 15 | 23 – 8 (ngày truyền thống CM của tỉnh) |
|
08 | Quốc lộ I | Ngã ba xa cảng | Trà Văn | 5000 | 33-31 | 20 | Trần Phú (nối dài) |
|
09 | Cao Văn Lầu | Ngã 4 H-Thành | Nhà Mát | 3000 | 40 | 17 | Bạch Đằng |
|
PHỤ LỤC 3
DANH SÁCH CÁC ĐƯỜNG CHƯA CÓ TÊN ĐỀ NGHỊ ĐẶT TÊN MỚI
(Kèm theo Quyết định số 14/2006/QĐ-UBND ngày 11/7/2006 của UBND tỉnh)
STT | ĐẶT TÊN MỚI | PHẠM VI GIỚI HẠN | CHIỀU DÀI (m) | QUY HOẠCH (m) | GHI CHÚ | ||
ĐIỂM ĐẦU | ĐIỂM CUỐI | LỘ GIỚI | MẶT ĐƯỜNG | ||||
01 | Nguyễn Văn A | Đống Đa | NTM. Khai | 150 | 15 | 5 | A. hùng LLVT |
02 | Lê Thị Cẩm Lệ | Đống Đa | NTM. Khai | 72 | 15 | 5 | Liệt sĩ |
03 | Phan Văn Trị | Lê Hồng Phong | Đống Đa | 308 | 17 | 7 | PVT (kéo dài) |
04 | Ng. Chí Thanh | QLI | Cầu Xáng | 2106 | 17 | 7 |
|
05 | Hùng Vương | Trung tâm hội nghị | Ngã năm QLI | 6000 | 42 | 28 | Đối diện TTHN |
06 | Nguyễn Tất Thành | Võ Thị Sáu | Nam sông Hậu | 2000 | 33 | 20 | Trước TU-UB |
07 | Lê Hồng Phong | Cầu Bạc Liêu 3 | Biên phòng | 1000 | 26,5 | 10,5 |
|
08 | Lý Tự Trọng | Cầu công binh | Hòa Bình | 1500 | 24,5 | 10,5 |
|
09 | Nguyễn Thái Học | Trần Huỳnh | Đô thị mới | 500 | 26,5 | 10,5 |
|
10 | Phan Bội Châu | Võ Thị Sáu | Trần Phú | 1000 | 19 | 9 |
|
11 | Châu Văn Đặng | Nhà máy đèn | V. đai trong | 1000 | 19 | 9 |
|
12 | Bà Huyện Thanh Quan | Trần Huỳnh (gần nhà ông Tư Liêm) | Q lộ I | 500 | 17 | 7 |
|
13 | Nguyễn Đình Chiểu | Trần Huỳnh (ngang CV Trần Huỳnh) | Q lộ I | 450 | 17 | 7 |
|
14 | Ngô Quang Nhã | Sau Trụ sở TU-UB tỉnh | Nhà máy nước | 500 | 17 | 7 | A. hùng LLVT |
15 | Ng. Hữu Nghĩa | Bến xe BL | Biên phòng cũ | 500 | 17 | 7 | A. hùng LLVT |
16 | Nguyễn Văn Linh | Trung tâm đô thị mới |
| 2000 | 42 | 28 |
|
17 | Nguyễn Thị Năm | Trần Huỳnh | Châu Văn Đặng | 270 | 17 | 7 | Liệt sĩ + Mẹ VNAH |
18 | Nguyễn Công Tộc | Trần Huỳnh | Châu Văn Đặng | 220 | 26,5 | 10,5 | Liệt sĩ |
19 | Nguyễn Thị Mười | Nguyễn Thị Năm | Nguyễn V Uông | 320 | 17 | 7 | AHLLVT + Mẹ VNAH |
20 | Nguyễn Văn Uông | Trần Huỳnh | Lê Duẩn | 300 | 15 | 5 | BT Chi bộ đầu tiên của tỉnh |
21 | Lê Thị Hương | Châu Văn Đặng | Ng. Chí Thanh | 260 | 15 | 5 | LS + Mẹ VNAH |
22 | Trần Hồng Dân | Châu Văn Đặng | Ng. Chí Thanh | 260 | 15 | 5 | AH-LLVT |
23 | Trần Văn Tất | Nguyễn Thị Năm | Ng. Công Tộc | 190 | 17 | 7 | AH-LLVT |
24 | Hồ Minh Luông | Nguyễn Thị Mười | Châu Văn Đặng | 117 | 12 | 4 | AH-LLVT |
25 | Huỳnh Văn Xã | Nguyễn Thị Mười | Trần Văn Tất | 110 | 17 | 7 | AH-LLVT |
26 | Trương Văn An | Nguyễn Văn A | Châu Văn Đặng | 102 | 12 | 4 | AH-LLVT |
PHỤ LỤC 4
DANH SÁCH (ĐẶT, ĐỔI TÊN CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG)
(Kèm theo Quyết định số 14/2006/QĐ-UBND ngày 11/7/2006 của UBND tỉnh)
TT | TÊN CŨ | VỊ TRÍ | TÊN MỚI | GHI CHÚ |
01 | Cầu Kim Sơn | Phường 3 – Thị xã Bạc Liêu |
| Giữ nguyên |
02 | Cầu Bạc Liêu II | Phường 3 – Thị xã Bạc Liêu | Cầu Tôn Đức Thắng |
|
03 | Cầu Bạc Liêu III | Phường 1 – Thị xã Bạc Liêu | Cầu Bạc Liêu |
|
04 | Cầu Trường Sơn | Phường Nhà Mát – TX BL |
| Giữ nguyên |
05 | Cầu Nhà Mát | Phường Nhà Mát – TX BL |
| Giữ nguyên |
06 | Cầu Mới (trên kênh 30/4) | Phường 2 – Thị xã Bạc Liêu | Cầu Nguyễn Thị Minh Khai |
|
07 | Công viên VH Trần Huỳnh | Phường 7 – Thị xã Bạc Liêu |
| Giữ nguyên |
08 | Công viên Mũi Tàu | Phường 8 – Thị xã Bạc Liêu | Công viên Lê Thị Riêng |
|
09 | Cầu vào Vườn Chim | P. Nhà Mát – TX Bạc Liêu |
| Giữ nguyên |
- 1Quyết định 207/2006/QĐ-UBND về Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 2Quyết định 61/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng tại các đô thị trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 3Quyết định 04/2009/QĐ-UBND về Quy chế đặt, đổi tên đường, phố và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh Ninh Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành
- 4Nghị quyết 54/2006/NQ-HĐND về đặt, đổi tên đường, phố và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 5Nghị quyết 05/2010/NQ-HĐND quy định đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 6Quyết định 17/2013/QĐ-UBND công bố tên đường Khu hành chính, Trung tâm thương mại, Bến xe huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang
- 7Nghị quyết 49/2016/NQ-HĐND phê duyệt Đề án đặt, đổi tên đường trên địa bàn Thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận
- 1Nghị định 91/2005/NĐ-CP về Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng
- 2Thông tư 36/2006/TT-BVHTT hướng dẫn thực hiện Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng kèm theo Nghị định 91/2005/NĐ-CP do Bộ Văn hóa Thông tin ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Quyết định 207/2006/QĐ-UBND về Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 5Quyết định 61/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng tại các đô thị trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 6Quyết định 04/2009/QĐ-UBND về Quy chế đặt, đổi tên đường, phố và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh Ninh Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành
- 7Nghị quyết 54/2006/NQ-HĐND về đặt, đổi tên đường, phố và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 8Nghị quyết 05/2010/NQ-HĐND quy định đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 9Quyết định 17/2013/QĐ-UBND công bố tên đường Khu hành chính, Trung tâm thương mại, Bến xe huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang
- 10Nghị quyết 49/2016/NQ-HĐND phê duyệt Đề án đặt, đổi tên đường trên địa bàn Thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận
Quyết định 14/2006/QĐ-UBND về đề án đặt, đổi tên đường, phố và công trình công cộng trên địa bàn thị xã do tỉnh Bạc Liêu ban hành
- Số hiệu: 14/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 11/07/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Bạc Liêu
- Người ký: Bùi Hồng Phương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/07/2006
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực