ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1391/QĐ-UBND | Quảng Ngãi, ngày 28 tháng 7 năm 2017 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN KIỂM SOÁT NGĂN CHẶN HÀNH VI ĐƯA TẠP CHẤT VÀO TÔM NGUYÊN LIỆU VÀ SẢN XUẤT, KINH DOANH SẢN PHẨM TÔM CÓ TẠP CHẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 2419/QĐ-TTg ngày 13/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án kiểm soát, ngăn chặn hành vi đưa tạp chất vào tôm nguyên liệu và sản xuất, kinh doanh sản phẩm tôm có tạp chất;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 2176/TTr-SNNPTNT ngày 19/7/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch kiểm soát ngăn chặn hành vi đưa tạp chất vào tôm nguyên liệu và sản xuất, kinh doanh sản phẩm tôm có tạp chất trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố tổ chức thực hiện Kế hoạch này theo đúng nội dung đã được phê duyệt và quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công an tỉnh, Công Thương, Tài chính, Thông tin và Truyền thông; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các sở, ban, ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. CHỦ TỊCH |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN KIỂM SOÁT NGĂN CHẶN HÀNH VI ĐƯA TẠP CHẤT VÀO TÔM NGUYÊN LIỆU VÀ SẢN XUẤT, KINH DOANH SẢN PHẨM TÔM CÓ TẠP CHẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Kèm theo Quyết định số 1391/QĐ-UBND ngày 28/7/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi)
Căn cứ Quyết định số 2419/QĐ-TTg ngày 13/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án kiểm soát, ngăn chặn hành vi đưa tạp chất vào tôm nguyên liệu và sản xuất, kinh doanh sản phẩm tôm có tạp chất; Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án kiểm soát, ngăn chặn hành vi đưa tạp chất vào tôm nguyên liệu và sản xuất, kinh doanh sản phẩm tôm có tạp chất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát: Ngăn chặn triệt để hành vi đưa tạp chất vào tôm nguyên liệu và sản xuất, kinh doanh tôm có chứa tạp chất trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể: Đến hết năm 2018, cơ bản chấm dứt tình trạng đưa tạp chất vào tôm nguyên liệu và sản xuất, kinh doanh tôm có chứa tạp chất trên địa bàn tỉnh.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Đề xuất sửa đổi, hoàn hiện chính sách pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ tôm đáp ứng yêu cầu về an toàn thực phẩm và ngăn chặn các hành vi vi phạm về đưa tạp chất vào tôm nguyên liệu, sản xuất, kinh doanh sản phẩm tôm có tạp chất.
2. Tuyên truyền, giáo dục, vận động người sản xuất, kinh doanh hiểu rõ, hiểu đúng về các quy định về an toàn thực phẩm; hướng dẫn, hỗ trợ người sản xuất, kinh doanh áp dụng các quy phạm thực hành sản xuất tôm bảo đảm đáp ứng về an toàn thực phẩm và không có tạp chất.
3. Thanh tra, kiểm tra các cơ sở nuôi, cơ sở kinh doanh sản phẩm tôm, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi đưa tạp chất vào tôm nguyên liệu, sản xuất, kinh doanh sản phẩm tôm có tạp chất (sau đây viết tắt là vi phạm về tạp chất).
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Tham gia đề xuất sửa đổi, hoàn thiện chính sách pháp luật, tiêu chuẩn quy chuẩn trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ tôm đáp ứng yêu cầu về an toàn thực phẩm;
- Tổ chức thực hiện tuyên truyền, phổ biến cho các đối tượng có liên quan về: Nguy cơ, tác hại của việc đưa tạp chất vào tôm nguyên liệu và sản xuất, kinh doanh tôm có tạp chất; cách thức nhận biết sản phẩm tôm có tạp chất và tố giác hành vi vi phạm về tạp chất; các chế tài xử lý phải chấp hành khi bị phát hiện vi phạm tạp chất;
- Tổ chức tập huấn đào tạo thống nhất nghiệp vụ kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm khi phát hiện tạp chất cho cán bộ các cơ quan ngành nông nghiệp, ngành công thương, ngành công an tại địa phương được giao nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra tạp chất;
- Thành lập đường dây nóng tiếp nhận thông tin tố giác hành vi vi phạm về tạp chất;
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc có liên quan tổ chức kiểm tra thường xuyên việc chấp hành các quy định về kiểm soát, ngăn chặn tạp chất kết hợp kiểm tra, đánh giá điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm các cơ sở sản xuất, kinh doanh thủy sản tiêu thụ nội địa trên địa bàn tỉnh và xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật;
- Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Sở Công Thương thực hiện:
+ Tổ chức thanh tra liên ngành theo kế hoạch và đột xuất nhằm phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm về tạp chất; hoạt động thanh tra liên ngành thực hiện dựa trên việc thu thập, xử lý nguồn thông tin của ngành công an, các kênh tiếp nhận tố giác vi phạm tạp chất của các sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các trường hợp có dấu hiệu vi phạm hình sự, chuyển hồ sơ đề nghị cơ quan Công an xử lý theo quy định;
+ Điều chỉnh hoàn thiện các quy chế phối hợp giữa Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương và Công an tỉnh;
+ Khi có văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính, đề nghị Sở Tài chính tham mưu, đề xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh cho các cơ quan trực tiếp tham gia làm nhiệm vụ ngăn chặn tạp chất sử dụng toàn bộ số tiền phạt vi phạm hành chính về vi phạm tạp chất để phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm tra.
- Phối hợp với các phương tiện thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh, trên website của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đăng tải bản tin về tình hình bơm chích tạp chất vào tôm và công khai tên, địa chỉ, kết quả xử lý đối với tổ chức, cá nhân vi phạm về tạp chất.
2. Công an tỉnh
- Tham gia đề xuất sửa đổi, hoàn thiện chính sách pháp luật, tiêu chuẩn quy chuẩn trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ tôm đáp ứng yêu cầu về an toàn thực phẩm;
- Tổ chức triển khai các biện pháp nắm tình hình, thu thập thông tin để đấu tranh xử lý các hành vi vi phạm về tạp chất theo quy định của pháp luật;
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương tổ chức các đoàn kiểm tra liên ngành theo kế hoạch và đột xuất để điều tra, xác minh cụ thể hành vi vi phạm tạp chất để xử lý theo quy định pháp luật;
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc có liên quan tổ chức kiểm tra theo kế hoạch và đột xuất nhằm phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm về tạp chất;
- Thành lập đường dây nóng tiếp nhận thông tin tố giác hành vi vi phạm về tạp chất;
- Phối hợp với các phương tiện thông tin đại chúng, website của Công an tỉnh đăng tải hoạt động đấu tranh xử lý các hành vi vi phạm về tạp chất; công khai tên, địa chỉ, kết quả xử lý đối với tổ chức, cá nhân vi phạm về tạp chất theo quy định của pháp luật;
- Thông qua Phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc” tổ chức tuyên truyền, vận động người dân chấp hành nghiêm các quy định về an toàn thực phẩm, kịp thời thông tin, tố giác với cơ quan thẩm quyền các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm về tạp chất.
3. Sở Công Thương
- Tham gia đề xuất sửa đổi, hoàn thiện chính sách pháp luật, tiêu chuẩn quy chuẩn trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ tôm đáp ứng yêu cầu về an toàn thực phẩm;
- Phối hợp với Công an tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện tổ chức các đoàn kiểm tra liên ngành theo kế hoạch và đột xuất để điều tra, xác minh cụ thể hành vi vi phạm tạp chất để xử lý theo quy định pháp luật;
- Chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường tổ chức kiểm tra theo kế hoạch và đột xuất nhằm phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm về tạp chất;
- Thành lập đường dây nóng tiếp nhận thông tin tố giác hành vi vi phạm về tạp chất;
- Phối hợp với các phương tiện thông tin đại chúng, website của Sở Công Thương đăng tải bản tin về tình hình bơm chích tạp chất vào tôm và công khai tên, địa chỉ, kết quả xử lý đối với tổ chức, cá nhân vi phạm về tạp chất.
4. Sở Tài chính
- Tùy tình hình thực tế ngân sách địa phương bố trí dự toán chi thường xuyên cho các sở, ngành, đơn vị theo phân cấp ngân sách hiện hành để triển khai thực hiện Kế hoạch này;
- Hướng dẫn cơ chế sử dụng kinh phí xử phạt vi phạm hành chính phục vụ công tác kiểm soát, ngăn chặn hành vi vi phạm về tạp chất theo hướng cho phép các cơ quan trực tiếp tham gia làm nhiệm vụ ngăn chặn tạp chất sử dụng toàn bộ số tiền phạt vi phạm hành chính về vi phạm tạp chất để phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm tra.
5. Các sở, ban, ngành có liên quan
- Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Ngãi: Phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tăng cường bản tin tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật, nguy cơ, tác hại của việc đưa tạp chất vào tôm nguyên liệu và sản xuất, kinh doanh tôm có tạp chất; chủ động tăng cường các tin, bài về kết quả bắt giữ, xử lý của các lực lượng chức năng trên địa bàn tỉnh.
- Báo Quảng Ngãi tạo điều kiện thuận lợi, dành nhiều thời lượng để tuyên truyền và giáo dục nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng về nguy cơ, tác hại của việc đưa tạp chất vào tôm nguyên liệu và sản xuất, kinh doanh tôm có tạp chất.
- Đề nghị Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh chỉ đạo các tổ chức trực thuộc tham gia tích cực vào công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho các hội viên về tác hại của việc đưa tạp chất vào tôm nguyên liệu và sản xuất, kinh doanh tôm có tạp chất, tham gia phối hợp triển khai có hiệu quả Kế hoạch. Thường xuyên giám sát, phát hiện, thông báo cho cơ quan chức năng các cơ sở sản xuất, kinh doanh, chế biến tôm có hành vi vi phạm về tạp chất.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Tham gia đề xuất sửa đổi, hoàn thiện chính sách pháp luật, tiêu chuẩn quy chuẩn trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ tôm đáp ứng yêu cầu về an toàn thực phẩm;
- Chỉ đạo các ban, ngành cấp huyện, UBND các xã, phường, thị trấn tuyên truyền tác hại của việc đưa tạp chất vào tôm nguyên liệu và sản xuất, kinh doanh tôm có chứa tạp chất trên địa bàn phụ trách;
- Chỉ đạo các đơn vị chuyên môn tổ chức kiểm tra thường xuyên việc chấp hành các quy định về kiểm soát ngăn chặn tạp chất trên địa bàn quản lý; đồng thời, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm về tạp chất và làm rõ trách nhiệm của các cơ quan, cá nhân khi để xảy ra vi phạm về tạp chất trên địa bàn;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khi để xảy ra tình trạng bơm chích tạp chất vào tôm nguyên liệu; sản xuất, kinh doanh sản phẩm tôm có chứa tạp chất trên địa bàn quản lý.
7. Ban Chỉ đạo chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả tỉnh Quảng Ngãi tổ chức thực hiện nhiệm vụ được quy định tại Điểm b Khoản 6 Điều 2 của Đề án kiểm soát, ngăn chặn hành vi đưa tạp chất vào tôm nguyên liệu và sản xuất, kinh doanh sản phẩm tôm có tạp chất. Báo cáo Ban Chỉ đạo 389 quốc gia kết quả thực hiện Đề án theo phân công.
IV. CÔNG TÁC BÁO CÁO
Căn cứ vào nhiệm vụ được phân công các sở ngành có liên quan, UBND các cấp có trách nhiệm lập kế hoạch triển khai thực hiện, định kỳ trước ngày 20 hàng tháng các đơn vị báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch này về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và thủy sản) trong đó nêu rõ những việc hoàn thành, những việc chưa hoàn thành, nguyên nhân và đề xuất giải pháp để triển khai thực hiện.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch, trình UBND tỉnh trước ngày 25 hàng tháng để báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đúng thời gian quy định./.
- 1Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2013 tăng cường công tác quản lý giống, thức ăn, thuốc thú y, hóa chất, chế phẩm sinh học dùng trong nuôi trồng thủy sản; kiểm soát kháng sinh cấm sử dụng, tạp chất trong tôm nguyên liệu trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 2Chỉ thị 24/CT-UBND năm 2014 ngăn chặn hành vi đưa tạp chất vào tôm nguyên liệu và sản xuất, kinh doanh tôm có chứa tạp chất trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 3Quyết định 525/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Kế hoạch giám sát dịch bệnh tôm nuôi trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2017-2020
- 4Kế hoạch 240/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án kiểm soát ngăn chặn hành vi đưa tạp chất, hóa chất, kháng sinh cấm vào tôm, các sản phẩm thủy sản trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 5Kế hoạch 2263/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án kiểm soát ngăn chặn hành vi đưa tạp chất vào tôm nguyên liệu và sản xuất, kinh doanh sản phẩm tôm có tạp chất trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 6Kế hoạch 1328/KH-UBND năm 2017 về kiểm soát, ngăn chặn, phòng ngừa hành vi đưa tạp chất vào tôm nguyên liệu và sản xuất, kinh doanh tôm có tạp chất trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 7Kế hoạch 4204/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án kiểm soát ngăn chặn hành vi đưa tạp chất vào tôm nguyên liệu và sản xuất, kinh doanh sản phẩm tôm có tạp chất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 8Kế hoạch 15/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án kiểm soát ngăn chặn hành vi đưa tạp chất vào tôm nguyên liệu và sản xuất, kinh doanh sản phẩm tôm có tạp chất trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 1Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2013 tăng cường công tác quản lý giống, thức ăn, thuốc thú y, hóa chất, chế phẩm sinh học dùng trong nuôi trồng thủy sản; kiểm soát kháng sinh cấm sử dụng, tạp chất trong tôm nguyên liệu trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 2Chỉ thị 24/CT-UBND năm 2014 ngăn chặn hành vi đưa tạp chất vào tôm nguyên liệu và sản xuất, kinh doanh tôm có chứa tạp chất trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Quyết định 2419/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án kiểm soát ngăn chặn hành vi đưa tạp chất vào tôm nguyên liệu và sản xuất, kinh doanh sản phẩm tôm có tạp chất do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 525/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Kế hoạch giám sát dịch bệnh tôm nuôi trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2017-2020
- 6Kế hoạch 240/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án kiểm soát ngăn chặn hành vi đưa tạp chất, hóa chất, kháng sinh cấm vào tôm, các sản phẩm thủy sản trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 7Kế hoạch 2263/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án kiểm soát ngăn chặn hành vi đưa tạp chất vào tôm nguyên liệu và sản xuất, kinh doanh sản phẩm tôm có tạp chất trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 8Kế hoạch 1328/KH-UBND năm 2017 về kiểm soát, ngăn chặn, phòng ngừa hành vi đưa tạp chất vào tôm nguyên liệu và sản xuất, kinh doanh tôm có tạp chất trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 9Kế hoạch 4204/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án kiểm soát ngăn chặn hành vi đưa tạp chất vào tôm nguyên liệu và sản xuất, kinh doanh sản phẩm tôm có tạp chất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 10Kế hoạch 15/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án kiểm soát ngăn chặn hành vi đưa tạp chất vào tôm nguyên liệu và sản xuất, kinh doanh sản phẩm tôm có tạp chất trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
Quyết định 1391/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch thực hiện Đề án kiểm soát ngăn chặn hành vi đưa tạp chất vào tôm nguyên liệu và sản xuất, kinh doanh sản phẩm tôm có tạp chất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- Số hiệu: 1391/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/07/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
- Người ký: Đặng Văn Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/07/2017
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết