- 1Quyết định 42/2008/QĐ-BTC về Quy chế tự chủ kinh phí hoạt động của Ban quản lý các khu chế xuất và công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Quyết định 94/QĐ-BTC năm 2009 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành và liên tịch ban hành đã hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 138/2001/QĐ-BTC | Hà Nội, ngày 19 tháng 12 năm 2001 |
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 2/3/1993 của Chính phủ quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định 178/CP ngày 28/10/1994 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy Bộ Tài chính;
Căn cứ Công văn số 633/CV-KTTH ngày 12/7/2001 của Thủ tướng Chính phủ cho phép tiếp tục thực hiện chế độ tự đảm bảo kinh phí hoạt động của Ban Quản lý Khu công nghiệp, Khu chế xuất Thành phố Hồ Chí Minh;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách Tài chính ;
QUYẾT ĐỊNH:
Riêng năm 2001, các hoạt động thu, chi của Ban Quản lý các khu chế xuất và công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh vẫn áp dụng theo các quy định của Quy định tạm thời về chế độ tự bảo đảm kinh phí hoạt động của Ban Quản lý các khu chế xuất và công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định số 45/1999/QĐ-BTC ngày 6 tháng 5 năm 1999 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Phần chênh lệch thu, chi của năm 2001 được chuyển vào tài khoản Quỹ hỗ trợ hoạt động khu chế xuất và công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh.
| Trần Văn Tá (Đã ký) |
TẠM THỜI VỀ CHẾ ĐỘ TỰ BẢO ĐẢM KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CHẾ XUẤT VÀ CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 138/2001/QĐ-BTC ngày 19 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
- Việc áp dụng chế độ tự đảm bảo kinh phí hoạt động không làm ảnh hưởng tới môi trường đầu tư.
- Tăng cường tính linh hoạt trong bố trí, sử dụng kinh phí hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng hoạt động của Ban Quản lý.
- Tạo điều kiện tăng cường chức năng quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp, khu chế xuất và thực hiện cải cách hành chính trong hoạt động của Ban Quản lý.
2. Việc chi tiêu của Ban Quản lý được thực hiện theo nguyên tắc công khai, tiết kiệm, và phục vụ có hiệu quả hoạt động của Ban Quản lý để phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất trong phạm vi quản lý.
3. Ban Quản lý lập quỹ hỗ trợ hoạt động khu chế xuất và công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh từ nguồn chênh lệch giữa số thực thu và dự toán chi được giao hàng năm để phục vụ cho hoạt động của những khu chế xuất, khu công nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Ban.
2. Năm tài chính bắt đầu từ 1/1 đến hết 31/12 năm dương lịch.
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN THU CỦA BAN QUẢN LÝ
Nguồn thu của Ban Quản lý bao gồm:
1. Phí duy tu, bảo dưỡng cơ sở hạ tầng do Công ty liên doanh xây dựng và kinh doanh khu chế xuất Tân Thuận (sau đây gọi tắt là Công ty Tân Thuận) phân chia cho Ban Quản lý theo quy định tại "Quy chế thu và sử dụng phí duy tu, bảo dưỡng cơ sở hạ tầng Khu chế xuất Tân Thuận" ban hành kèm theo Quyết định số 139/2001/QĐ-BTC ngày 19 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Các khoản thu khác (nếu có).
1. Dự toán chi hàng năm của Ban Quản lý được lập theo những căn cứ sau:
- Dự toán thu;
- Nhiệm vụ và nhu cầu công việc phát sinh trong năm;
- Định mức chi tiêu theo chế độ chính sách của nhà nước đối với các khoản chi đã có quy định;
- Đối với các khoản chi mà Nhà nước chưa quy định định mức chi tiêu, Ban Quản lý tự xây dựng định mức chi theo nguyên tắc hiệu quả và tiết kiệm làm cơ sở dự toán;
Riêng đối với các khoản chi về tiền lương và phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo lương được xác định theo quy định tại Điều 6 Quy chế này.
2. Dự toán chi của Ban Quản lý được xác định cho cả năm, chi tiết theo từng mục chi; và phải trong phạm vi dự toán thu của năm.
3. Dự toán thu và chi của Ban Quản lý phải được đăng ký với Sở Tài chính Vật giá thành phố Hồ Chí Minh làm cơ sở thực hiện.
Dự toán chi tiền lương, phụ cấp lương; các khoản đóng góp theo lương, thực hiện theo quy định sau:
1. Đối với chi tiền lương, phụ cấp lương:
Chi tiền lương, phụ cấp lương của Ban Quản lý được xác định trên cơ sở quỹ lương cơ bản của Ban Quản lý nhân với hệ số điều chỉnh tăng thêm mức lương tối thiểu quy định.
Quỹ lương cơ bản của Ban Quản lý được xác định trên cơ sở số lượng biên chế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao; hệ số lương cấp bậc và phụ cấp của cán bộ, công chức theo quy định hiện hành và mức lương tối thiểu theo quy định chung của nhà nước.
Hệ số điều chỉnh tăng thêm mức lương tối thiểu được xác định là 2,5 lần.
2. Đối với các khoản đóng góp theo lương:
Các khoản đóng góp theo lương như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn được xác định và chi trả trên cơ sở quỹ lương cơ bản của Ban Quản lý.
Trường hợp nhà nước có thay đổi chế độ chính sách có liên quan đến các mục chi, Ban Quản lý được điều chỉnh giữa các mục chi phù hợp với chính sách, chế độ mới nhưng không được làm thay đổi tổng dự toán chi đã đăng ký và được giao.
2. Ban quản lý được chủ động sử dụng dự toán chi tiền lương để chi lương cho cán bộ, công nhân viên trên cơ sở năng suất và chất lượng làm việc của từng người theo các quy định chung của Ban Quản lý.
Mức lương thực trả cho người lao động không thấp hơn tiền lương cơ bản mà người lao động được hưởng xác định theo mức lương tối thiểu, hệ số lương và phụ cấp theo quy định hiện hành.
2. Mọi khoản chi phải có đầy đủ chứng từ, hoá đơn. Các khoản chi vượt quá kinh phí dự toán cho mục chi đó phải lấy từ kinh phí chi của các mục khoán chi khác trong phạm vi dự toán năm.
3. Ban Quản lý được sử dụng số kinh phí tiết kiệm được để lập quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi theo quy định hiện hành của Nhà nước đối với đơn vị hành chính, sự nghiệp có thu. Số kinh phí còn sau khi trích lập hai quỹ nói trên (nếu có) được chuyển vào Quỹ Hỗ trợ hoạt động khu chế xuất và khu công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh.
2. Ban Quản lý có trách nhiệm xây dựng Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ Hỗ trợ hoạt động khu chế xuất và công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh trình Uỷ ban Nhân dân thành phố Hồ Chí Minh phê duyệt sau khi có ý kiến thoả thuận của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Trong trường hợp cần thiết, Ban Quản lý thực hiện kiểm toán hoạt động thu, chi sau mỗi năm tài chính.
Sở Tài chính - Vật giá thành phố Hồ Chí Minh có trách nhiệm:
- Tiếp nhận và xem xét dự toán thu, dự toán chi do Ban Quản lý đăng ký và ra thông báo giao dự toán thu, dự toán chi cho Ban Quản lý;
- Quyết toán việc thực hiện dự toán thu, dự toán chi;
- Giám sát Ban Quản lý thực hiện chế độ tự bảo đảm kinh phí hoạt động.
Kết thúc năm tài chính, Ban Quản lý có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính tình hình thực hiện Quy chế này.
- 1Quyết định 139/2001/QĐ-BTC về Quy chế thu và sử dụng phí duy tu, bảo dưỡng cơ sở hạ tầng khu chế xuất Tân Thuận do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Quyết định 42/2008/QĐ-BTC về Quy chế tự chủ kinh phí hoạt động của Ban quản lý các khu chế xuất và công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Quyết định 94/QĐ-BTC năm 2009 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành và liên tịch ban hành đã hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1Quyết định 42/2008/QĐ-BTC về Quy chế tự chủ kinh phí hoạt động của Ban quản lý các khu chế xuất và công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Quyết định 94/QĐ-BTC năm 2009 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành và liên tịch ban hành đã hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1Nghị định 15-CP năm 1993 về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ
- 2Nghị định 178-CP năm 1994 về nhiệm vụ,quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Tài chính
- 3Quyết định 139/2001/QĐ-BTC về Quy chế thu và sử dụng phí duy tu, bảo dưỡng cơ sở hạ tầng khu chế xuất Tân Thuận do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Quyết định 138/2001/QĐ-BTC về Quy chế tạm thời về chế độ tự bảo đảm kinh phí hoạt động của Ban quản lý các khu chế xuất và công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 138/2001/QĐ-BTC
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 19/12/2001
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Trần Văn Tá
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/01/2002
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực