Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1373/QĐ-UBND

Hòa Bình, ngày 24 tháng 09 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ DINH DƯỠNG TỈNH HÒA BÌNH, GIAI ĐOẠN 2015 - 2020

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Quyết định số 226/2012/QĐ-TTg ngày 15-9-2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiên lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;

Căn cứ Công văn số 1515/BYT-BM-TE ngày 21-3-2012 của Bộ Y tế về việc triển khai thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 63/TTr-SYT ngày 15-9-2014,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng tỉnh Hòa Bình, giai đoạn 2015 - 2020 (có Kế hoạch kèm theo).

Điều 2. Giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và các đơn vị liên quan triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch theo đúng quy định của pháp luật.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Y tế, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Giám đốc Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, Giám đốc Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản và Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Bùi Văn Cửu

 

KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG

THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ DINH DƯỠNG TỈNH HÒA BÌNH GIAI ĐOẠN 2015 - 2020
(Kèm theo Quyết định số 1373/QĐ-UBND ngày 24 tháng 9 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)

Phần I

TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ DINH DƯỠNG GIAI ĐOẠN 2010 - 2014

I. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

1. Công tác truyền thông, giáo dục thực hành dinh dưỡng hợp lý

Thực hiện thường xuyên, nâng cao nhận thức thay đổi hành vi về dinh dưỡng hợp lý ngày càng đa dạng, phong phú hơn về hình thức và nội dung, tiếp cận tốt hơn các đối tượng nhân dân kể cả ở vùng sâu, vùng xa, đồng bào dân tộc thiểu số.

2. Công tác chỉ đạo phối hợp liên ngành

* Sở Y tế: Là cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh; Ban Chỉ đạo tỉnh đã đưa chỉ tiêu giảm suy dinh dưỡng trẻ em vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm của địa phương; Có sự phối hợp giữa các ban, ngành, đoàn thể trong tỉnh, các chương trình mục tiêu y tế được triển khai, tổ chức và thực hiện có hiệu quả.

* Ngành Giáo dục và Đào tạo:

Đã phối hợp với ngành y tế triển khai các hoạt động phòng, chống suy dinh dưỡng trẻ em tại các trường mầm non như: Tổ chức bữa ăn dinh dưỡng hợp lý và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ; Giáo dục dinh dưỡng, rèn luyện thân thể, vệ sinh, chăm sóc răng miệng...; Tuyên truyền tới các bậc phụ huynh học sinh về chế độ dinh dưỡng hợp lý, về cách giáo dục, chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ. Đặc biệt, ngành còn phát động các phong trào thi đua trong đó có tiêu chí về giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng cho trẻ.

* Hội Liên hiệp Phụ nữ các cấp:

Có những hoạt động cụ thể triển khai phối hợp liên ngành trong công tác phòng, chống suy dinh dưỡng trẻ em, Chỉ đạo tổ chức hội thi dinh dưỡng tại các xã trọng điểm, các hoạt động phòng, chống suy dinh dưỡng trẻ em trong nội dung sinh hoạt của các câu lạc bộ phụ nữ tại các thôn, xóm; Tuyên truyền cho hàng ngàn lượt hội viên phụ nữ về cách chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ tại gia đình. Phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể hỗ trợ tổ chức các đợt chiến dịch cân, đo trẻ, uống VitaminA.

* Các ban, ngành thành viên khác: Đã triển khai các hoạt động gắn liền với chức năng, nhiệm vụ của mình nhằm hỗ trợ cho các hoạt động thực hiện Chiến lược Quốc gia dinh dưỡng nói chung và công tác phòng, chống suy dinh dưỡng trẻ em nói riêng.

3. Mạng lưới triển khai Chương trình được củng cố và mở rộng

Với 11 chuyên trách chương trình ở cấp huyện và 210 cán bộ chuyên trách dinh dưỡng. Cộng tác viên dinh dưỡng được hình thành trên cơ sở nòng cốt là cán bộ y tế thôn, xóm toàn tỉnh có 2089 cộng tác viên, phụ trách 2089 địa bàn, đảm bảo tính bền vững của mạng lưới và là điều kiện thuận lợi cho việc lồng ghép hoạt động phòng, chống suy dinh dưỡng trẻ em với các chương trình y tế khác.

4. Các hoạt động thiết yếu chăm sóc dinh dưỡng cho bà mẹ và trẻ em

- Thực hiện chăm sóc sức khoẻ và dinh dưỡng cho phụ nữ độ tuổi sinh đẻ, phụ nữ có thai và cho con bú.

- Hướng dẫn nuôi con bằng sữa mẹ theo khoa học: Cho trẻ bú sớm trong vòng nửa giờ đầu sau khi sinh, bú hoàn toàn sữa mẹ trong 6 tháng đầu; cho trẻ ăn bổ sung hợp lý và tiếp tục cho trẻ bú mẹ đến 24 tháng; bổ xung VitaminA cho trẻ và viên sắt/a.folic cho bà mẹ; Hướng dẫn chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ tốt hơn trong và sau khi mắc bệnh; thực hành vệ sinh ở gia đình, ở nhà trẻ; phòng, chống nhiễm giun, sán.

- Theo dõi tăng trưởng cho trẻ em dưới 2 tuổi, trẻ từ 2 đến 5 tuổi suy dinh dưỡng hàng tháng và tổ chức hoạt động thông tin - giáo dục - truyền thông, hướng dẫn thực hành dinh dưỡng.

- Tăng cường hoạt động tạo nguồn thực phẩm giàu dinh dưỡng tại chỗ từ Vườn - Ao - Chuồng (VAC) của hộ gia đình. Phổ cập “8 hoạt động dinh dưỡng ở gia đình”.

5. Cải thiện tình trạng dinh dưỡng ở bà mẹ và trẻ em

Trong giai đoạn 2010 - 2014 tình trạng dinh dưỡng của bà mẹ và trẻ em tỉnh Hoà Bình đã được cải thiện rõ rệt, tuy vậy Hoà Bình vẫn nằm trong tốp cuối các tỉnh có tỷ lệ suy dinh dưỡng cao.

Bảng: Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi (Theo kết quả điều tra hàng năm của Viện Dinh dưỡng).

Năm

Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi

Thể nhẹ cân

Thể thấp còi

2010

22,7

30,6

2011

21,4%

28,9%

2012

20,6

28%

2013

19,5

26,7%

2014 (Dự kiến)

19%

26,3

6. Theo dõi tăng trưởng trẻ em dưới 5 tuổi

Theo dõi tăng trưởng được thực hiện thường xuyên ở các cơ sở với trên 98% trẻ em dưới 2 tuổi và trẻ từ 2 đến 5 tuổi suy dinh dưỡng được theo dõi cân nặng hằng tháng.

Các xã trọng điểm về phòng, chống suy dinh dưỡng triển khai thường xuyên việc theo dõi chiều dài nằm/chiều cao đứng cho trẻ em dưới 2 tuổi và trẻ từ 2 đến 5 tuổi suy dinh dưỡng hàng tháng. 100% trẻ em dưới 2 tuổi và trẻ từ 2 đến 5 tuổi suy dinh dưỡng có biểu đồ phát triển.

7. Tình hình thiếu Vitamin A, thiếu máu dinh dưỡng

Chương trình phòng, chống thiếu Vitamin A đã mang lại hiệu quả cao, qua kết quả giám sát trong toàn tỉnh chưa phát hiện được các trường hợp trẻ bị khô mắt do thiếu Vitamin A. Tuy vậy, thiếu Vitamin A tiền lâm sàng vẫn còn khá cao do khẩu phần ăn ở nhiều hộ gia đình còn ít các loại thực phẩm giầu Vitamin A và chưa đáp ứng được nhu cầu.

Bảng: Tỷ lệ uống Vitamin A

Năm

Tỷ lệ uống Vitamin A

Trẻ 6-36 tháng tuổi

Phụ nữ sau sinh

2010

100%

99%

2011

99,95%

99,1%

2012

100%

92,5%

2013

100%

88,5%

2014 (6 tháng đầu năm)

100%

92,6%

Chương trình phòng, chống thiếu máu do thiếu sắt đã được triển khai bằng các hoạt động truyền thông để các bà mẹ chủ động sử dụng viên sắt khi có thai.

II. KHÓ KHĂN, TỒN TẠI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM

1. Khó khăn, tồn tại

- Mạng lưới cộng tác viên ở các thôn, xóm đã được củng cố lồng ghép với đội ngũ y tế thôn, xóm về chất lượng hoạt động đã nâng cao hơn trước nhưng vẫn chưa đáp ứng được với yêu cầu thực tế.

- Tỷ lệ suy dinh dưỡng còn cao so với các tỉnh trong cả nước (xếp thứ 53/64 tỉnh, thành) năm 2013. Ước tính toàn tỉnh có 20.500 trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng; Công tác tuyên truyền giáo dục dinh dưỡng chưa duy trì được bền vững sự thay đổi hành vi của đối tượng; Một số ngành, đoàn thể chưa có chương trình hoạt động cụ thể tham gia công tác phòng, chống suy dinh dưỡng trẻ em.

- Các hoạt động triển khai trên diện rộng (100% địa bàn toàn tỉnh) trong khi nguồn kinh phí trung ương cấp năm 2014 giảm rất nhiều so với những năm trước. Nên gặp không ít khó khăn trong quá trình triển khai hoạt động nhất là công tác truyền thông, hướng dẫn thực hành dinh dưỡng, trang thiết bị, tài liệu.

2. Bài học kinh nghiệm

- Sự phối hợp liên ngành có ý nghĩa rất quan trọng trong việc triển khai chương trình ở cơ sở, vì vậy cần thực hiện triệt để chiến lược xã hội hoá công tác phòng, chống suy dinh dưỡng trẻ em.

- Hiệu quả hoạt động của mạng lưới cộng tác viên có ý nghĩa quyết định đối với việc thành công của chương trình.

- Hoạt động giám sát cần được thực hiện thường xuyên nhằm nâng cao hiệu quả các hoạt động của chương trình, tăng cường giám sát liên ngành.

- Công tác tuyên truyền - giáo dục dinh dưỡng cần coi trọng tính hiệu quả: Thiết kế tài liệu truyền thông phù hợp; hình thức tổ chức phong phú, hấp dẫn, dễ hiểu, đi sâu vào truyền thông thay đổi hành vi cho các nhóm đối tượng.

Phần II

KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ DINH DƯỠNG GIAI ĐOẠN 2015 - 2020

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Đến năm 2020, bữa ăn của người dân được cải thiện về số lượng, cân đối hơn về chất lượng, bảo đảm an toàn vệ sinh; suy dinh dưỡng trẻ em, đặc biệt thể thấp còi được giảm mạnh, góp phần nâng cao tầm vóc và thể lực của người Việt Nam, kiểm soát có hiệu quả tình trạng thừa cân, béo phì góp phần hạn chế các bệnh mạn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Mục tiêu 1: Cải thiện tình trạng dinh dưỡng của bà mẹ và trẻ em

* Chỉ tiêu:

- Giảm tỷ lệ trẻ em có cân nặng sơ sinh thấp dưới 2.500 gam từ 5,2% năm 2010 đến năm 2020 đạt 3,5%.

- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi bình quân 0,5%/năm.

 - Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân ở trẻ em dưới 5 tuổi bình quân 0,5%/năm.

 - Đến năm 2020, khống chế tỷ lệ thừa cân, béo phì ở trẻ em dưới 5 tuổi ở mức dưới 5% (năm 2013 là 1,6%).

 - Đến năm 2020, Giảm tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn ở phụ nữ tuổi từ 15- 49 từ 17,6 % năm 2013 xuống dưới 12%.

2.2. Mục tiêu 2: Tăng cường thực hành dinh dưỡng hợp lý.

* Chỉ tiêu:

 - Tỷ lệ trẻ em bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu bình quân tăng 3%/năm (từ 10% năm 2013 đến năm 2020 đạt 30%).

2.3. Mục tiêu 3: Cải thiện tình trạng vi chất dinh dưỡng.

* Chỉ tiêu:

 - Không để sảy ra tình trạng khô mắt do thiếu Vitamin A ở trẻ em dưới 5 tuổi có biểu hiện quáng gà.

 - Duy trì tỷ lệ bà mẹ có thai uống viên sắt trong 3 tháng trước và trong khi mang thai đạt >90% và tỷ lệ bà mẹ sau đẻ được uống Vitamin A đạt >80%.

2.4. Mục tiêu 4: Tiếp tục cải thiện về số lượng, nâng cao chất lượng bữa ăn của người dân.

* Chỉ tiêu:

- Tỷ lệ hộ gia đình có mức năng lượng ăn vào bình quân đầu người dưới 1.800 Kcal giảm xuống 10% vào năm 2020.

- Tỷ lệ hộ gia đình có khẩu phần ăn cân đối (tỷ lệ các chất sinh nhiệt P:L:G = 14:18:68) đạt 40% vào năm 2020.

2.5. Mục tiêu 5: Củng cố và nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của mạng lưới dinh dưỡng tại cộng đồng và cơ sở y tế.

 * Chỉ tiêu:

- Đến năm 2020, đảm bảo 30% cán bộ chuyên trách dinh dưỡng tuyến tỉnh và >10% tuyến huyện/TP được đào tạo chuyên ngành dinh dưỡng cộng đồng từ 1 đến 3 tháng.

- Đảm bảo >90%/năm cán bộ chuyên trách dinh dưỡng tuyến xã/phường /thị trấn và >90%/năm cộng tác viên dinh dưỡng được tập huấn, cập nhật kiến thức về chăm sóc dinh dưỡng.

- Đến năm 2020 có 70% các đơn vị tuyến tỉnh và 50% tuyến huyện/TP có triển khai hoạt động tư vấn và hướng dẫn chế độ dinh dưỡng hợp lý cho một số nhóm bệnh và đối tượng đặc thù.

(Chi tiết theo Phụ lục 1)

II. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Giải pháp về chính sách

- Tiếp tục tập trung chỉ đạo để thực hiện chỉ tiêu giảm suy dinh dưỡng thể nhẹ cân. Đưa chỉ tiêu giảm suy dinh dưỡng thể thấp còi là một chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và các địa phương. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chỉ tiêu về dinh dưỡng.

- Hoàn thiện cơ chế phối hợp liên ngành trong triển khai thực hiện các giải pháp nhằm cải thiện tình trạng dinh dưỡng. Có chính sách, giải pháp huy động, khuyến khích sự tham gia của các tổ chức đoàn thể nhân dân và các doanh nghiệp tham gia thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng.

- Thực hiện các chính sách, quy định về dinh dưỡng và thực phẩm. Quy định về sản xuất, kinh doanh và sử dụng sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ; tăng cường vi chất vào thực phẩm; chính sách nghỉ thai sản hợp lý, khuyến khích nuôi con bằng sữa mẹ; nghiên cứu đề xuất chính sách hỗ trợ dinh dưỡng học đường trước hết là lứa tuổi mầm non và tiểu học; khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư sản xuất và cung ứng các sản phẩm dinh dưỡng đặc thù hỗ trợ cho vùng nghèo, vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, đặc biệt là phụ nữ có thai, trẻ em dưới 5 tuổi và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.

2. Giải pháp về nguồn nhân lực

- Tăng cường đào tạo và sử dụng hiệu quả đội ngũ chuyên trách về dinh dưỡng, dinh dưỡng tiết chế và an toàn thực phẩm.

- Đào tạo cán bộ chuyên sâu làm công tác dinh dưỡng tiết chế (Cử nhân, kỹ thuật viên dinh dưỡng, dinh dưỡng tiết chế).

- Củng cố và phát triển đội ngũ cán bộ làm công tác dinh dưỡng đặc biệt là mạng lưới cán bộ chuyên trách và cộng tác viên dinh dưỡng ở tuyến cơ sở.

3. Giải pháp về nguồn lực tài chính

- Xã hội hóa, đa dạng các nguồn lực tài chính và từng bước tăng mức đầu tư cho công tác dinh dưỡng. Kinh phí thực hiện bao gồm: Ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, sự hỗ trợ quốc tế và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác, trong đó ngân sách nhà nước đầu tư chủ yếu thông qua dự án và chương trình mục tiêu quốc gia.

- Quản lý và điều phối có hiệu quả nguồn lực tài chính, bảo đảm sự công bằng và bình đẳng trong chăm sóc dinh dưỡng cho mọi người dân. Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả sử dụng ngân sách.

4. Giải pháp về Thông tin - Giáo dục - Truyền thông.

- Đẩy mạnh công tác truyền thông vận động, nâng cao kiến thức về tầm quan trọng của công tác dinh dưỡng đối với sự phát triển toàn diện về tầm vóc, thể chất và trí tuệ của trẻ em cho các cấp lãnh đạo, các nhà quản lý.

- Triển khai các hoạt động truyền thông đại chúng với các loại hình, phương thức, nội dung phù hợp với từng địa phương và từng nhóm đối tượng nhằm nâng cao hiểu biết và thực hành dinh dưỡng hợp lý đặc biệt là phòng, chống suy dinh dưỡng thấp còi, khống chế thừa cân, béo phì và các bệnh mạn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng cho mọi tầng lớp nhân dân.

- Tiếp tục thực hiện giáo dục dinh dưỡng và thể chất trong hệ thống trường học. Xây dựng và triển khai chương trình dinh dưỡng học đường, từng bước thực hiện thực đơn tiết chế dinh dưỡng cho lứa tuổi mầm non và tiểu học. Xây dựng mô hình phù hợp với từng địa phương và đối tượng.

5. Giải pháp về chuyên môn kỹ thuật

- Phối hợp nghiên cứu xây dựng các chương trình, dự án và các giải pháp can thiệp đặc hiệu góp phần cải thiện tình trạng dinh dưỡng, nâng cao thể lực và thể chất của người dân phù hợp, ưu tiên cho những vùng nghèo, khó khăn, dân tộc và các nhóm đối tượng có nguy cơ khác.

- Chăm sóc, dinh dưỡng hợp lý cho bà mẹ trước, trong và sau sinh. Thúc đẩy nuôi con bằng sữa mẹ và ăn bổ sung hợp lý cho trẻ dưới 2 tuổi.

- Nâng cao năng lực giám sát dinh dưỡng và thực phẩm ở cấp tỉnh, các huyện/thành phố nhằm giám sát diễn biến tiêu thụ thực phẩm và tình trạng dinh dưỡng một cách hệ thống.

- Phát triển và nâng cao hiệu quả của mạng lưới dịch vụ, tư vấn và phục hồi dinh dưỡng.

- Đa dạng hóa sản xuất, chế biến và sử dụng các loại thực phẩm sẵn có ở địa phương. Phát triển hệ sinh thái VAC, bảo đảm sản xuất, lưu thông, phân phối và sử dụng thực phẩm an toàn. Tăng cường sử dụng cá, sữa, rau trong bữa ăn hàng ngày.

- Phối hợp giám sát, cảnh báo sớm mất an ninh thực phẩm cấp tỉnh và an ninh thực phẩm hộ gia đình. Xây dựng kế hoạch để đáp ứng kịp thời trong tình trạng khẩn cấp.

6. Giải pháp về khoa học công nghệ và hợp tác quốc tế

- Nâng cao năng lực, nghiên cứu khoa học về dinh dưỡng và thực phẩm. Khuyến khích nghiên cứu, phát triển và chuyển giao công nghệ về chọn, tạo giống mới có hàm lượng các chất dinh dưỡng thích hợp.

- Tăng cường sử dụng thông tin và bằng chứng khoa học trong xây dựng chính sách, lập kế hoạch, chương trình, dự án về dinh dưỡng ở các cấp, đặc biệt là phòng chống suy dinh dưỡng thể thấp còi và thiếu vi chất dinh dưỡng.

- Áp dụng kinh nghiệm và thành tựu khoa học dinh dưỡng trong dự phòng béo phì, hội chứng chuyển hóa và các bệnh mạn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng.

- Chủ động tích cực hợp tác trong lĩnh vực nghiên cứu, đào tạo để nhanh chóng tiếp cận các chuẩn mực khoa học và công nghệ tiên tiến, phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong lĩnh vực dinh dưỡng.

 - Khuyến khích hợp tác, lồng ghép các dự án quốc tế với hoạt động của Chiến lược để hỗ trợ, thúc đẩy triển khai, nhằm thực hiện các mục tiêu đề ra.

III. NỘI DUNG THỰC HIỆN

1. Công tác Thông tin - Giáo dục - Truyền thông

- Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về phòng, chống suy dinh dưỡng trẻ em và bà mẹ; dinh dưỡng hợp lý; phòng, chống các bệnh mãn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng; Phòng, chống thiếu vi chất dinh dưỡng; vệ sinh an toàn thực phẩm; 10 lời khuyên dinh dưỡng hợp lý và các thông điệp truyền thông ngày vi chất dinh dưỡng, chiến dịch bổ sung VitaminA liều cao và Tuần lễ dinh dưỡng và phát triển (16 -23/10) hàng năm.

- Tập huấn, tư vấn dinh dưỡng cho mạng lưới chuyên trách dinh dưỡng từ tỉnh đến cơ sở: Xây dựng kế hoạch hoạt động, tổ chức ngày vi chất dinh dưỡng, chiến dịch bổ xung VitaminA.

- Truyền thông cơ động: Tổ chức đội truyền thông bằng xe ô tô có gắn băng cờ khẩu hiệu, loa đài đi tuyên truyền trên các tuyến đường chính, khu vực đông dân cư, các khu chợ, trường học... tại các huyện/thành phố.

- Treo băng zôn, khẩu hiệu, áp phích: Phối hợp với các đơn vị liên quan làm và treo băng zôn, khẩu hiệu, áp phích tại các trục đường chính của thành phố và các xã, phường, thị trấn trong ngày vi chất dinh dưỡng, chiến dịch bổ xung VitaminA liều cao, Tuần lễ nuôi con bằng sữa mẹ và Tuần lễ dinh dưỡng và phát triển.

- Phối hợp giữa các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác giáo dục, truyền thông dinh dưỡng nhằm đưa dinh dưỡng hợp lý vào cuộc sống, tới hộ gia đình, quan tâm đối tượng phụ nữ đang mang thai, nuôi con bằng sữa mẹ, dinh dưỡng cho trẻ em thông qua các kênh thông tin đa dạng, chú trọng tới công tác phổ cập kiến thức dinh dưỡng và tư vấn dinh dưỡng tại cộng đồng.

2. Cải thiện tình trạng dinh dưỡng, giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em

- Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng với các nội dung cơ bản về cải thiện tình trạng dinh dưỡng, giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi như các hoạt động dinh dưỡng của Chương trình phòng, chống suy dinh dưỡng trẻ em, kiến thức dinh dưỡng cho trẻ em, chế độ dinh dưỡng cho phụ nữ mang thai.

- Giáo dục truyền thông dinh dưỡng tại cộng đồng về chế độ dinh dưỡng cho phụ nữ mang thai, lợi ích của việc bổ sung viên sắt/a.Folic, viên đa vi chất phòng, chống thiếu máu thiếu sắt, kiến thức, thực hành dinh dưỡng vì sự phát triển của thai nhi.

- Tổ chức các lớp tập huấn, kết hợp với thực hành dinh dưỡng cho mạng lưới cán bộ chuyên trách dinh dưỡng các cấp có khả năng xây dựng kế hoạch và triển khai về công tác dinh dưỡng. Khuyến khích để người dân có thể áp dụng những kiến thức về chăm sóc dinh dưỡng trong thực hành dinh dưỡng hợp lý.

- Phối hợp giữa các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội nhằm nâng cao hiệu quả công tác giáo dục truyền thông dinh dưỡng, đưa dinh dưỡng hợp lý vào cuộc sống, tới hộ gia đình, từng đối tượng cụ thể.

- Theo dõi tăng trưởng trẻ em dưới 5 tuổi: Hàng năm tổ chức triển khai điều tra, giám sát đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng các chỉ tiêu cân nặng theo tuổi và chiều cao theo tuổi.

- Phối hợp xây dựng mô hình điểm về dinh dưỡng tại các địa phương; nhân rộng mô đã triển khai tại 03 huyện (Yên Thủy, Lạc Sơn, Mai Châu).

3. Phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng.

- Giáo dục truyền thông về vi chất dinh dưỡng, tuần lễ dinh dưỡng và phát triển với các nội dung như VitaminA với sự phát triển trẻ em, phòng chống thiếu máu thiếu sắt ở phụ nữ mang thai vì sự phát triển của thai nhi, vai trò của vi chất trong tăng trưởng trẻ em, phòng chống nhiễm giun nhằm cải thiện tình trạng dinh dưỡng và vi chất dinh dưỡng, vi chất dinh dưỡng trong thực phẩm hàng ngày.

- Tổ chức các hoạt động ngày vi chất dinh dưỡng, đặc biệt bổ sung VitaminA liều cao cho trẻ em từ 6 -36 tháng tuổi, bà mẹ sau đẻ và trẻ em có nguy cơ cao mắc các bệnh nhiễm trùng, tiêu chảy...

- Hướng dẫn bổ sung viên sắt acid/a.Folic, viên đa vi chất dinh dưỡng cho phụ nữ đang mang thai và vận động nhân dân thực hiện đa dạng thực phẩm trong bữa ăn hàng ngày nhằm giảm tỷ lệ thiếu máu dinh dưỡng, tăng chiều dài trẻ sơ sinh.

- Hướng dẫn bổ xung Kẽm cho trẻ em dưới 5 tuổi, tẩy giun định kỳ cho trẻ dưới 5 tuổi.

- Giám sát hoạt động ngày vi chất dinh dưỡng và tình trạng vi chất dinh dưỡng tại cộng đồng.

4. Dinh dưỡng hợp lý, phòng chống bệnh mãn tính liên quan đến dinh dưỡng

- Đẩy mạnh các biện pháp giáo dục truyền thông về dinh dưỡng cho mạng lưới tư vấn dinh dưỡng ở các cơ sở y tế trên cơ sở phối hợp chặt chẽ giữa chuyên môn dinh dưỡng và lâm sàng. Hướng dẫn kiến thức, thực hành dinh dưỡng hợp lý, phòng chống các bệnh mãn tính liên quan đến dinh dưỡng đến các nhóm đối tượng tại cộng đồng.

- Phối hợp tổ chức giám sát tình hình và xu hướng của các bệnh mãn tính liên quan tới dinh dưỡng.

5. Điều trị trẻ suy dinh dưỡng nặng và can thiệp dinh dưỡng khẩn cấp

- Quản lý và giám sát trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng nặng tại cộng đồng và bệnh viện; Xác định đối tượng suy dinh dưỡng nặng để lập sổ quản lý điều trị; Theo dõi kiểm tra định kỳ tình hình điều trị và phục hồi của trẻ; Cân đo trẻ suy dinh dưỡng định kỳ ít nhất 3 tháng/lần đối với trẻ từ 0-36 tháng tuổi; Cân đo trẻ suy dinh dưỡng định kỳ ít nhất 6 tháng/lần đối với trẻ từ 37-60 tháng tuổi.

- Phổ biến phác đồ điều trị suy dinh dưỡng nặng trong các cơ sở điều trị và tại cộng đồng.

- Giáo dục truyền thông và hướng dẫn thực hành tiết chế dinh dưỡng cho người chăm sóc trẻ suy dinh dưỡng tại khoa nhi của bệnh viện tuyến tỉnh.

- Hướng dẫn bổ sung năng lượng và vi chất dinh dưỡng cho trẻ em suy dinh dưỡng nặng đang điều trị tại bệnh viện, cộng đồng.

6. Phòng chống thừa cân, béo phì

- Giáo dục truyền thông về dinh dưỡng và luyện tập thể dục hợp lý: Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng các thông điệp nhằm nâng cao nhận thức của mọi người về sự gia tăng của thừa cân béo phì ở trẻ em, cung cấp kiến thức về những hậu quả của thừa cân béo phì đối với phát triển thể lực, trí tuệ và sức khoẻ gánh nặng bệnh tật trong tương lai, nguyên nhân và cách phòng, chống thừa cân béo phì.

- Phổ biến hướng dẫn xây dựng chế độ ăn hợp lý cho trẻ em trong hệ thống trường mầm non theo độ tuổi để đảm bảo tình trạng dinh dưỡng hợp lý dự phòng thừa cân béo phì.

- Tư vấn trực tiếp cho hộ gia đình chủ động phòng chống thừa cân béo phì cho trẻ.

- Thường xuyên theo chiều cao cân nặng của trẻ, chăm sóc chế độ ăn và hoạt động thể lực hợp lý.

- Khuyến khích các thói quen và lối sống tích cực như tập thế dục thể thao, tăng cường đi bộ, hạn chế xem ti vi và các hoạt động tĩnh tại.

- Chú trọng bữa ăn gia đình có chất lượng, hạn chế ăn ngoài và các thực phẩm ăn nhanh chế biến công nghiệp giàu năng lượng ít giá trị dinh dưỡng.

- Trang bị kiến thức và kỹ năng cho đội ngũ làm công tác tiết chế trong cộng đồng để tư vấn hướng dẫn chế độ ăn phù hợp theo nhu cầu từng nhóm tuổi và tình trạng dinh dưỡng từng đối tượng, nhất là trẻ nguy cơ cao mắc thừa cân béo phì và những trẻ đã bị thừa cân béo phì có chế độ ăn uống đi kèm với luyện tập phù hợp.

7. Dinh dưỡng học đường

- Tham gia khám và xác định bệnh liên quan tới dinh dưỡng (suy dinh dưỡng, béo phì, thiếu vi chất...) và có định hướng can thiệp.

- Tổ chức đào tạo, tập huấn cho cán bộ làm công tác y tế trường học tuyến tỉnh, tuyến huyện/thành phố, xã/phường/thị trấn về kỹ thuật khám xác định các bệnh liên quan đến dinh dưỡng (suy dinh dưỡng, béo phì).

- Tổ chức các hoạt động phối hợp dinh dưỡng và hoạt động thể lực hợp lý trong phòng và điều trị bệnh thừa cân béo phì.

8. Xã hội hoá công tác phòng chống suy dinh dưỡng

- Đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên sâu và mạng lưới chuyên môn về dinh dưỡng các cấp; Thực hiện các chính sách hỗ trợ dinh dưỡng như đảm bảo an ninh lương thực, thúc đẩy xoá đói giảm nghèo; Đưa mục tiêu cải thiện tình trạng dinh dưỡng là nhiệm vụ chiến lược của các ngành có liên quan cũng như mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh tới cơ sở.

- Cải thiện cơ sở hạ tầng, dịch vụ thiết yếu cho công tác chăm sóc bà mẹ, trẻ em, tăng cường hoạt động dinh dưỡng tuyến cơ sở, lồng ghép với mạng lưới y tế thôn, xóm và cộng tác viên dinh dưỡng.

- Phối hợp các hoạt động dinh dưỡng và phòng, chống suy dinh dưỡng với Chương trình xây dựng nông thôn mới, xoá đói giảm nghèo.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Từ nguồn Chương trình mục tiêu quốc gia; thực hiện xã hội hóa và hỗ trợ của các địa phương theo phân cấp ngân sách và các nguồn kinh phí hợp pháp khác (dự kiến nhu cầu khoảng 19 tỷ đồng).

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Về tổ chức

- Kiện toàn và củng cố Ban Chỉ đạo Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng các cấp. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên Ban Chỉ đạo. Đưa mục tiêu dinh dưỡng vào mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và các địa phương.

- Tổ chức thực hiện các nội dung trong bản kế hoạch đã được phê duyệt nhằm đạt được các mục tiêu về dinh dưỡng đã đề ra trong từng giai đoạn.

- Thống nhất, điều phối các hoạt động trong lĩnh vực dinh dưỡng và các lĩnh vực khác có liên quan nhằm thực hiện tốt Kế hoạch hành động về dinh dưỡng của tỉnh.

2. Phân công nhiệm vụ

2.1. Sở Y tế

- Là cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo thực hiện Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng tỉnh.

- Chủ trì, phối hợp với các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính và các ban, ngành, đoàn thể liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược trên phạm vi toàn tỉnh.

- Xây dựng các kế hoạch phù hợp với mục tiêu của Chiến lược trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và triển khai thực hiện.

- Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp việc thực hiện Chiến lược và định kỳ báo cáo theo quy định.

2.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Chịu trách nhiệm bố trí kinh phí cho các hoạt động của Chiến lược theo kế hoạch ngân sách được phân bổ hàng năm.

- Vận động các nguồn tài trợ trong và ngoài tỉnh đầu tư cho công tác dinh dưỡng

2.3. Sở Tài chính

 - Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, căn cứ khả năng ngân sách của tỉnh, theo kế hoạch ngân sách được phân bổ hàng năm, bố trí ngân sách để thực hiện các chương trình, đề án, dự án về dinh dưỡng sau khi được phê duyệt.

- Phối hợp với Sở Y tế, các Sở, ban ngành liên quan xây dựng cơ chế chính sách tài chính thúc đẩy xã hội hóa, huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước, khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư vào lĩnh vực dinh dưỡng.

2.4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Chủ trì xây dựng kế hoạch và giải pháp bảo đảm an ninh lương thực thực phẩm. Phối hợp với các Sở, ban ngành liên quan tổ chức thực hiện các kế hoạch để bảo đảm an ninh lương thực thực phẩm của quốc gia.

- Chủ trì xây dựng các chính sách nhằm bảo đảm an ninh, chế biến lương thực, thực phẩm, phát triển mô hình VAC, xây dựng và triển khai chương trình cung cấp nước sạch nông thôn.

2.5. Sở Giáo dục và Đào tạo

- Chủ trì xây dựng chương trình giáo dục dinh dưỡng và thể chất cho học sinh từ mầm non đến các trường tiểu học. Xây dựng mô hình dinh dưỡng trường học, tăng cường tổ chức bữa ăn, sữa học đường cho trẻ mầm non và tiểu học.

- Chỉ đạo nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non và các bếp ăn tập thể trường học.

- Tổ chức tập huấn, truyền thông cho cán bộ quản lý và giáo viên mầm non và tiểu học kiến thức vệ dinh dưỡng.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế trong việc lập kế hoạch, tổ chức đào tạo, giáo dục về dinh dưỡng trong các trường học.

2.6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các Sở, ngành liên quan xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ dinh dưỡng cho người nghèo, đối tượng chính sách và vùng đặc biệt khó khăn.

2.7. Sở Thông tin và Truyền thông

Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các Sở, ban ngành liên quan chỉ đạo và tổ chức các hoạt động thông tin, truyền thông về dinh dưỡng, chú trọng các thông tin về dinh dưỡng hợp lý.

2.8. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh

 Căn cứ vào định hướng chuyên môn, nội dung tuyên truyền của Sở Y tế để tổ chức phổ biến các kiến thức về sức khỏe và dinh dưỡng hợp lý cho các hội viên và các bà mẹ, vận động cộng đồng cùng tham gia phối hợp chặt chẽ với ngành Y tế triển khai các hoạt động chăm sóc sức khỏe và dinh dưỡng góp phần cải thiện tình trạng dinh dưỡng của bà mẹ và trẻ em.

2.9. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Kiện toàn Ban Chỉ đạo thực hiện Chiến lược quốc gia dinh dưỡng của huyện/thành phố, phân công nhiệm vụ cụ thể và hoạt động hiệu quả.

- Ban Chỉ đạo thực hiện Chiến lược quốc gia dinh dưỡng của huyện, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo, giám sát việc thực hiện Chiến lược trong phạm vi địa bàn quản lý.

- Xây dựng kế hoạch, đề xuất các giải pháp cụ thể, tổ chức triển khai các hoạt động Chiến lược quốc gia dinh dưỡng của huyện/thành phố trong từng giai đoạn phù hợp.

- Chủ động, tích cực huy động nguồn lực để thực hiện Chiến lược, lồng ghép việc thực hiện có hiệu quả Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng với các Chiến lược khác có liên quan trên địa bàn.

- Đẩy mạnh phối hợp liên ngành, lồng ghép các nội dung phòng, chống suy dinh dưỡng trẻ em trong công tác hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.

- Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện Chiến lược tại địa phương và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.

Uỷ ban nhân dân tỉnh yêu cầu Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện kế hoạch./.

 

PHỤ LỤC 1

CHỈ BÁO KIỂM ĐỊNH MỤC TIÊU THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC DINH DƯỠNG TỈNH HÒA BÌNH ĐẾN NĂM 2020

TT

Chỉ báo kiểm định chỉ tiêu

Mục tiêu đến năm 2020

Kết quả đạt được đến 2013

1

Tỷ lệ nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ 4-6 tháng đầu.

30%

10%

2

Tỷ lệ SDD cân nặng theo tuổi ở trẻ em dưới 5 tuổi

16%

19,5%

3

Tỷ lệ SDD chiều cao theo tuổi ở trẻ em dưới 5

23,7%

26,7%

4

Tỷ lệ trẻ sơ sinh cân nặng <2500 gam.

3.5%

5.2%

(Năm 2010)

5

Tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn ở phụ nữ tuổi sinh đẻ

<10%

17,6%

6

Tỷ lệ thừa cân trẻ em dưới 5 tuổi

< 5%

1,6%

7

Tỷ lệ khô loét giác mạc hoạt tính do thiếu vitamin A ở trẻ dưới 5 tuổi luôn ở mức.

Thấp hơn ngưỡng có ý nghĩa SKCĐ

Không xảy ra khô mắt

8

Đào tạo chuyên ngành DDCĐ 1-3 tháng

- Tỉnh:

- Huyện/Tp

 

30%

10%

 

0%

0%

9

Cập nhật kiến thức DD cho chuyên trách xã, CTVDD

>90%

50%

10

Tư vấn và hướng dẫn DD hợp lý

- Tuyến tỉnh:

- Tuyến huyện:

 

70%

50%

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1373/QĐ-UBND năm 2014 Kế hoạch thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng tỉnh Hòa Bình, giai đoạn 2015 - 2020

  • Số hiệu: 1373/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 24/09/2014
  • Nơi ban hành: Tỉnh Hòa Bình
  • Người ký: Bùi Văn Cửu
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 24/09/2014
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản