- 1Nghị định 23-HĐBT năm 1991 ban hành 5 Điều lệ: Khám bệnh, chữa bệnh bằng Y học dân tộc; Thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; Điều lệ Vệ sinh; Khám, chữa bệnh và phục hồi chức năng; Thanh tra Nhà nước về y tế do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 2Thông tư 04/1998/TT-BVHTT thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội do Bộ Văn hoá-Thông tin ban hành
- 3Quyết định 39/2001/QĐ-BVHTT ban hành Quy chế Tổ chức lễ hội do Bộ trưởng Bộ Văn hoá- Thông tin ban hành
- 4Nghị định 154/2004/NĐ-CP về nghi thức Nhà nước trong tổ chức mít tinh, lễ kỷ niệm, trao tặng và đón nhận danh hiệu vinh dự nhà nước, Huân chương, Huy chương, Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ
- 1Quyết định 2822/2015/QĐ-UBND Quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội và một số lễ nghi, sinh hoạt cộng đồng khác trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 2Quyết định 2878/QĐ-UBND năm 2016 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2015 do thành phố Hải Phòng ban hành
- 3Quyết định 440/QĐ-CT năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của thành phố Hải Phòng kỳ 2014-2018 (đến hết ngày 31/12/2018)
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 137/2007/QĐ-UBND | Hải Phòng, ngày 24 tháng 01 năm 2007 |
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 23/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 308/2005/QĐ-TTg ngày 25/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hoá Thông tin tại Tờ trình số 04/TTr-SVHTT ngày 15/01/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc thực hiện Quyết định số 308/2005/QĐ-TTg ngày 25/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội tại thành phố Hải Phòng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Giao Giám đốc Sở Văn hoá Thông tin hướng dẫn thi hành Quyết định này.
Điều 4. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân thành phố; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Trưởng các đoàn thể; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các quận, huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
VỀ VIỆC THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 308/2005/QĐ-TTG NGÀY 25/11/2005 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ QUY CHẾ THỰC HIỆN NẾP SỐNG VĂN MINH TRONG VIỆC CƯỚI, VIỆC TANG VÀ LỄ HỘI TẠI THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 137/2007/QĐ-UBND ngày 24 tháng 01 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân thành phố)
Ngày 25 tháng 11 năm 2005 Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số 308/2005/QĐ-TTg về việc ban hành Quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội.
Uỷ ban nhân dân thành phố quy định cụ thể việc thực hiện tại thành phố Hải Phòng như sau:
Điều 1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh:
1. Qui định này áp dụng cho việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
2. Cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước, các đơn vị sự nghiệp, các doanh nghiệp; các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp; các quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong các lực lượng vũ trang phải gương mẫu thực hiện và có trách nhiệm vận động gia đình, cộng đồng dân cư thực hiện Qui định này.
3. Mọi gia đình công dân có trách nhiệm thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và trong sinh hoạt lễ hội.
Trong tổ chức việc cưới, việc tang, lễ hội nhất thiết phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
1. Không trái với thuần phong mỹ tục của dân tộc; thực hiện nghiêm Quyết định số 308/QĐ-TTg ngày 25/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội và Thông tư số 04/1998/TT- BVHTT ngày 11/7/1998 của Bộ Văn hoá Thông tin về việc hướng dẫn thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội.
+ Không được tổ chức các hoạt động: Xem số, bói toán, xóc thẻ, yểm bùa, trừ tà, gọi hồn, gọi rí, cầu cơ sấm truyền, chữa bệnh bằng phù phép và các hình thức mê tín dị đoan khác.
2. Không lợi dụng để truyền đạo trái phép và các hoạt động gây chia rẽ đoàn kết dân tộc, trái với chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật nhà nước.
3. Không gây mất an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội, không làm cản trở giao thông và các hoạt động công cộng.
4. Không tổ chức hoặc tham gia đánh bạc dưới mọi hình thức.
5. Tôn trọng sự yên tĩnh của cộng đồng, không được gây tiếng ồn sau 22 giờ đêm và trước 5 giờ sáng.
6. Các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 1 của Qui định này không mời, không dự tiệc cưới trong giờ hành chính; tuyệt đối không sử dụng thời gian làm việc, ngân sách nhà nước, kinh phí và phương tiện của cơ quan, đơn vị để đi dự lễ hội, tham dự việc cưới, việc tang khi không có nhiệm vụ.
7. Nghiêm cấm lợi dụng việc cưới, việc tang tổ chức mời chào, thông báo quá mức cần thiết nhằm mục đích trục lợi. Nghiêm cấm việc sử dụng ngân sách nhà nước để làm quà mừng cưới, phúng viếng việc tang trái với quy định hiện hành của nhà nước.
1. Lễ cưới cần được tổ chức trang trọng, vui tươi, lành mạnh, phù hợp với thuần phong mỹ tục của dân tộc; thực hiện đúng những quy định tại Luật Hôn nhân và Gia đình.
2. Nghi thức lễ hỏi tổ chức trang trọng, tiết kiệm, gọn nhẹ; không được phô trương, hình thức.
3. Lễ trao Giấy chứng nhận kết hôn phải thực hiện tại trụ sở Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc những nơi thuận tiện cho hoạt động tư pháp của chính quyền địa phương, đảm bảo đúng quy định của pháp luật và Luật Hôn nhân và Gia đình.
4. Trang trí trong lễ cưới và trang phục của cô dâu, chú rể phải lịch sự, phù hợp với hoàn cảnh hiện tại và truyền thống của dân tộc; tránh đua đòi, lai căng, kệch cỡm.
5. Việc đưa, đón dâu phải tuân thủ quy định về trật tự an toàn giao thông và trật tự an toàn xã hội. Nghiêm cấm việc dựng rạp lấn chiếm hè và lòng đường, đốt pháo nổ trong quá trình tổ chức lễ hỏi, lễ cưới.
6. Trường hợp tổ chức ăn uống trong đám cưới phải tổ chức trên tinh thần tiết kiệm, lành mạnh, không kéo dài nhiều ngày, không mời chào quá rộng nhằm mục đích trục lợi và phải đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm (chỉ nên mời thân nhân gia đình, bạn bè thân).
7. Khuyến khích thực hiện các hình thức sau trong việc cưới:
+ Báo hỉ sau khi đã tổ chức lễ cưới thay cho mời dự tiệc cưới.
+ Tổ chức tiệc trà thay cho tiệc mặn. Không dùng thuốc lá trong tiệc cưới.
+ Cơ quan, đoàn thể, tổ chức xã hội, tổ chức nghề nghiệp... đứng ra tổ chức lễ cưới cho đôi trai gái.
+ Đặt hoa ở đài tưởng niệm, nghĩa trang liệt sĩ hoặc trồng cây lưu niệm tại địa phương trong ngày cưới.
1. Tổ chức việc tang phải thực hiện đúng các quy định của pháp luật về hộ tịch, vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm; không làm cỗ để mời khách trong ngày tang lễ.
2. Ban tang lễ cùng gia đình nhà hiếu thông báo tin buồn, chuẩn bị 5 đến 10 vòng hoa luân phiên, các nghi thức tổ chức trên tinh thần chu đáo, trang nghiêm, nghĩa tình, gọn nhẹ, tiết kiệm, không phô trương hình thức. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức chính trị, kinh tế, chính trị xã hội, xã hội nghề nghiệp và các cá nhân đến phúng viếng chỉ mang băng để sử dụng vòng hoa chung.
3. Tang phục phù hợp, trang nghiêm, gọn gàng. Không tổ chức ca kèn, không thuê khóc mướn, không sử dụng tăng âm phóng to nhạc tang.
4. Khi đưa tang phải tuân thủ các quy định của pháp luật về an toàn giao thông và trật tự xã hội. Không mời các nhà sư dẫn vong, không rắc vàng mã, tiền âm phủ trên đường đưa tang. Thực hiện nghiêm túc các quy định trong hương ước, qui ước của làng và khu dân cư.
5. Việc quàn, chôn cất, hoả táng, bốc mộ, di chuyển hài cốt phải thực hiện theo quy định tại Điều lệ Vệ sinh ban hành kèm theo Nghị định số 23/HĐBT ngày 24/1/1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).
6. Tất cả người chết do nguyên nhân thông thường không được để quá 48 giờ sau khi chết (trường hợp đặc biệt phải có ý kiến của cơ quan y tế, công an hoặc pháp y). Nếu chết do các bệnh: Dịch tả, dịch hạch, nhiệt thán, các truyền nhiễm khác hoặc chết vì chiến tranh vi khuẩn do địch gây ra thì tử thi khi khâm liệm phải sát khuẩn; sau đó phải chôn ngay, không được để quá 24 giờ.
7. Khu nghĩa trang nhân dân phải cách khu dân cư ít nhất 300m (nếu ở đó nhân dân dùng nước máy) và 500m (nếu ở đó nhân dân dùng nước giếng).
8. Khuyến khích thực hiện các hình thức sau trong việc tang:
+ Sử dụng băng, đĩa nhạc tang thay cho phường bát âm.
+ Viếng bằng tiền thay cho vòng hoa, phướn trướng.
+ Các hình thức hoả táng, điện táng.
9. Các tuần tiết trong nghi thức việc tang như lễ cúng 3 ngày, 7 ngày, 49 ngày, 100 ngày, giỗ đầu và cải táng chỉ nên tổ chức trong nội bộ gia đình, họ tộc.
1. Khi tổ chức lễ hội dân gian, lễ hội lịch sử cách mạng, lễ hội tôn giáo, lễ hội du nhập từ nước ngoài vào, thì chính quyền địa phương, cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phải thực hiện đúng quy định của pháp luật về di sản văn hoá và Quy chế Lễ hội ban hành kèm theo Quyết định số 39/2001/QĐ-BVHTT ngày 23/8/2001 của Bộ Trưởng Bộ Văn hoá Thông tin.
2. Chính quyền địa phương, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị khi tổ chức lễ hội phải có kế hoạch quản lý chặt chẽ, ngăn chặn và xử lý kịp thời những hành vi xâm hại di tích, danh lam thắng cảnh, lừa đảo, trộm cắp của du khách; đảm bảo tuyệt đối trật tự an toàn, an toàn giao thông, phòng chống cháy nổ... Nghiêm cấm mọi hành vi thương mại hoá lễ hội, lạm dụng các nghi thức lễ để tổ chức các hoạt động mê tín dị đoan, các trò chơi có tính cờ bạc, bán văn hoá phẩm độc hại...
3. Tổ chức lễ kỷ niệm, đón nhận các danh hiệu cao quí của Đảng và nhà nước phong tặng, chính quyền địa phương, cơ quan, xí nghiệp, đơn vị, trường học, các tổ chức đoàn thể.... phải thực hiện đúng quy định tại Nghị định số 154/2004/NĐ-CP ngày 09/8/2004 của Chính phủ về nghi thức nhà nước trong tổ chức mít tinh, lễ kỷ niệm, trao tặng, đón nhận danh hiệu vinh dự nhà nước; huân chương; huy chương; cờ thi đua, bằng khen của Thủ Tướng Chính phủ và Chỉ thị số 445/CT-UBND ngày 16/11/2005 của Uỷ ban nhân dân thành phố.
2. Các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 1 của Qui định này nếu có hành vi vi phạm hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái các quy định trong Qui định này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện tốt Quy định này.
Điều 8. Phân công trách nhiệm:
1. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố xây dựng mô hình tổ chức lễ tang, chỉ đạo các thành viên vận động cán bộ, nhân dân không tổ chức ăn uống và mời chào thuốc lá trong đám tang; Mặt trận các cấp phối hợp với chính quyền cùng cấp thực hiện qui hoạch xây dựng nghĩa trang nhân dân, chỉ đạo kiện toàn Ban tổ chức tang lễ và Ban quản trang ở địa phương.
2. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh thành phố xây dựng mô hình cưới văn minh, lịch sự và chỉ đạo các cấp bộ đoàn vận động đoàn viên thanh niên gương mẫu thực hiện.
3. Sở Văn hóa Thông tin chỉ đạo xây dựng kịch bản lễ hội cấp quốc gia, cấp vùng, cấp thành phố tại địa phương...; hướng dẫn các cơ sở xây dựng kịch bản lễ hội, chỉ đạo và giám sát việc tổ chức lễ hội đúng quy định.
4. Uỷ ban nhân dân các cấp chỉ đạo cụ thể về tổ chức lễ kỷ niệm, đón nhận các danh hiệu cao quý của Đảng và nhà nước trao tặng.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Y tế, Uỷ ban nhân dân các huyện chỉ đạo việc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nghĩa trang, xác định vị trí, quy mô xây dựng nghĩa trang nhân dân cho từng địa phương đảm bảo yêu cầu vệ sinh, phòng bệnh theo các quy định hiện hành. Thị xã Đồ Sơn và huyện Cát Hải là hai trọng điểm du lịch của thành phố cần có quy hoạch cụ thể, chi tiết báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố; các huyện còn lại chỉ đạo Uỷ ban nhân dân các xã xây dựng quy định cụ thể việc xây mộ trên cơ sở sử dụng tiết kiệm quỹ đất của địa phương trình Uỷ ban nhân dân huyện xem xét quyết định.
6. Sở Giao thông Công chính xây dựng quy định cụ thể cho việc mai táng, cải táng, xây mộ phần tại các nghĩa trang của thành phố.
7. Uỷ ban nhân dân các huyện, quận, thị xã, xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch, huy động các nguồn lực để xây dựng các nhà tang lễ, nghĩa trang nhân dân, trang bị xe tang của địa phương góp phần thực hiện tốt các Quy định này.
8. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, quận, thị xã, xã, phường, thị trấn căn cứ nội dung Qui định này có trách nhiệm cụ thể hoá việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội cho phù hợp đối với địa phương mình, chủ động phối hợp với Ban Chỉ đạo phong trào 'Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá' xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện quy định tới toàn thể nhân dân địa phương.
10. Các cơ quan thông tấn, báo chí, phát thanh và truyền hình, văn hoá thông tin, Ban Chỉ đạo phong trào 'Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá' các cấp cần chủ động phối kết hợp và có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền sâu rộng Qui định này tới đông đảo các tầng lớp nhân dân; đồng thời chú trọng tới việc phát hiện, cổ vũ, động viên kịp thời những mô hình hay, những kinh nghiệm tốt, phê phán các biểu hiện tiêu cực cũng như các hành vi vi phạm./.
- 1Quyết định 04/2008/QĐ-UBND về Quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 2Quyết định 2822/2015/QĐ-UBND Quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội và một số lễ nghi, sinh hoạt cộng đồng khác trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 3Quyết định 2878/QĐ-UBND năm 2016 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2015 do thành phố Hải Phòng ban hành
- 4Quyết định 440/QĐ-CT năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của thành phố Hải Phòng kỳ 2014-2018 (đến hết ngày 31/12/2018)
- 1Quyết định 2822/2015/QĐ-UBND Quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội và một số lễ nghi, sinh hoạt cộng đồng khác trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 2Quyết định 2878/QĐ-UBND năm 2016 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2015 do thành phố Hải Phòng ban hành
- 3Quyết định 440/QĐ-CT năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của thành phố Hải Phòng kỳ 2014-2018 (đến hết ngày 31/12/2018)
- 1Quyết định 308/2005/QĐ-TTg về quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 23-HĐBT năm 1991 ban hành 5 Điều lệ: Khám bệnh, chữa bệnh bằng Y học dân tộc; Thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; Điều lệ Vệ sinh; Khám, chữa bệnh và phục hồi chức năng; Thanh tra Nhà nước về y tế do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 3Thông tư 04/1998/TT-BVHTT thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội do Bộ Văn hoá-Thông tin ban hành
- 4Quyết định 39/2001/QĐ-BVHTT ban hành Quy chế Tổ chức lễ hội do Bộ trưởng Bộ Văn hoá- Thông tin ban hành
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Nghị định 154/2004/NĐ-CP về nghi thức Nhà nước trong tổ chức mít tinh, lễ kỷ niệm, trao tặng và đón nhận danh hiệu vinh dự nhà nước, Huân chương, Huy chương, Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ
- 7Quyết định 04/2008/QĐ-UBND về Quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
Quyết định 137/2007/QĐ-UBND về Quy định thực hiện Quyết định 308/2005/QĐ-TTg về Quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, tang và lễ hội tại thành phố Hải Phòng
- Số hiệu: 137/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 24/01/2007
- Nơi ban hành: Thành phố Hải Phòng
- Người ký: Hoàng Văn Kể
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 03/02/2007
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực