- 1Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 41/2012/NĐ-CP quy định vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập
- 4Nghị định 55/2012/NĐ-CP quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập
- 5Luật giám định tư pháp 2012
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1366/QĐ-UBND | Hà Giang, ngày 12 tháng 07 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÀNH LẬP TRUNG TÂM PHÁP Y TỈNH HÀ GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Giám định Tư pháp số 13/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 08/05/2012 của Chính phủ Quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 55/2012/NĐ-CP ngày 28/6/2012 của Chính phủ Quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị công lập;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp, Sở Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Trung tâm Pháp y tỉnh Hà Giang trực thuộc Sở Y tế với vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn như sau:
1. Trung tâm Pháp y tỉnh Hà Giang là đơn vị sự nghiệp có thu, tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động trực thuộc Sở Y tế. Trung tâm chịu sự quản lý toàn diện của Giám đốc Sở Y tế; hoạt động theo Quy chế do Giám đốc Sở Y tế ban hành; đồng thời chịu sự quản lý nhà nước của Sở Tư pháp về hoạt động giám định và chịu hướng dẫn, chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của Viện Pháp y Quốc gia.
2. Trung tâm Pháp y tỉnh Hà Giang có trụ sở, con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Hà Giang theo quy định của pháp luật.
3. Nhiệm vụ
3.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các hoạt động giám định pháp y của tỉnh trên cơ sở định hướng chiến lược của Bộ Y tế và tình hình thực tế ở địa phương trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3.2. Thực hiện giám định pháp y theo quy định của pháp luật tố tụng và quy định của pháp luật về giám định tư pháp, bao gồm:
a) Tổ chức giám định tổn hại sức khỏe; giám định tình trạng sức khỏe can phạm để chấp hành án, truy tố trước pháp luật, ân xá; pháp y tình dục, khám sức khỏe hôn nhân;
b) Giám định tử thi để xác định nguyên nhân chết, xác định bệnh lý liên quan đến tử vong;
c) Giám định, giám định lại trên hồ sơ do cơ quan tố tụng trưng cầu;
d) Giám định thi hành án tử hình;
đ) Tham gia tranh tụng tại Tòa án theo quy định của pháp luật;
e) Xét nghiệm mô bệnh học; xác định các hình thái và mức độ tổn thương;
f) Giám định ma túy, độc chất, nồng độ cồn trong máu;
g) Tổ chức thực nghiệm trên súc vật để xác định độc chất, xác định thương tích do hỏa khí và các vũ khí lạnh.
3.3. Thực hiện nhiệm vụ giám định ngoài tố tụng về pháp y theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức.
3.4. Nghiên cứu và tham gia nghiên cứu khoa học, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật về lĩnh vực giám định pháp y.
3.5. Tham gia đào tạo và đào tạo lại về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác giám định pháp y trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
3.6. Phối hợp với các cơ sở y tế trên toàn tỉnh về chuyên môn nghiệp vụ, phương tiện kỹ thuật để thực hiện công tác giám định pháp y có liên quan.
3.7. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định.
3.8. Quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ công chức, viên chức, lao động hợp đồng, tài chính, tài sản của Trung tâm theo quy định của Pháp luật và phân cấp của tỉnh.
3.9. Thực hiện các nhiệm vụ khác về giám định pháp y theo quy định của UBND tỉnh và do giám đốc Sở Y tế giao.
4. Quyền hạn
4.1. Chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển công tác pháp y trên địa bàn tỉnh;
4.2. Huy động, tiếp nhận tài trợ, quản lý các nguồn lực theo quy định của pháp luật, nhằm thực hiện các hoạt động pháp y;
4.3. Sử dụng nguồn thu từ hoạt động pháp y theo quy định của pháp luật để đầu tư cơ sở vật chất của Trung tâm và thực hiện các hoạt động pháp y trên địa bàn tỉnh Hà Giang;
4.4. Thực hiện các quyền tự chủ theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Cơ cấu tổ chức
1.1. Lãnh đạo Trung tâm: gồm Giám đốc và 01 Phó Giám đốc
a) Giám đốc Trung tâm, Phó Giám đốc Trung tâm là giám định viên pháp y chuyên trách.
b) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật, chế độ, chính sách đối với các chức danh Giám đốc, Phó Giám đốc thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp của tỉnh.
c) Giám đốc Trung tâm Pháp y tỉnh Hà Giang chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Y tế, Giám đốc Sở Tư pháp và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Trung tâm.
d) Phó Giám đốc chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm và trước pháp luật về một số lĩnh vực được phân công.
1.2. Các Phòng nghiệp vụ, Khoa chuyên môn:
a) Phòng Tổ chức Hành chính - Kế hoạch Tài chính;
b) Khoa Giám định tổng hợp;
c) Khoa Xét nghiệm cận lâm sàng.
1.3. Các Khoa, Phòng của Trung tâm Pháp y tỉnh Hà Giang có Trưởng khoa, phòng và có 01 Phó trưởng khoa, phòng và cán bộ nghiệp vụ.
- Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật, thực hiện chế độ, chính sách đối với các chức danh Trưởng, Phó khoa, phòng thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp của tỉnh.
1.4. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm và quy định của pháp luật, Giám đốc Sở Y tế quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các Phòng, Khoa chuyên môn nghiệp vụ thuộc Trung tâm.
2. Biên chế
2.1. Biên chế của Trung tâm bao gồm:
- Biên chế sự nghiệp nằm trong tổng biên chế sự nghiệp y tế được Ủy ban nhân dân tỉnh giao hàng năm;
- Hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp;
- Hợp đồng do đơn vị tự trang trải kinh phí.
2.2. Tùy thuộc điều kiện công việc cụ thể, Trung tâm được trưng tập các giám định viên thực hiện nhiệm vụ kiêm nhiệm là cán bộ công tác tại Bệnh viện đa khoa tỉnh và Bệnh viện đa khoa các huyện.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Y tế, Tư pháp, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Thủ trưởng các ngành, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1Quyết định 18/2007/QĐ-UBND thành lập Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản thuộc Sở Tư pháp trên cơ sở chuyển giao bộ phận đấu giá, nhiệm vụ đấu giá từ Trung tâm tư vấn tài chính, thẩm định giá, đấu giá - Sở Tài chính do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành
- 2Quyết định 12/2007/QĐ-UBND về đổi tên và quy định chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức Trung tâm Trợ giúp pháp lý của nhà nước tỉnh Hưng Yên
- 3Quyết định 591/2002/QĐ-UBND thành lập trung tâm trợ giúp pháp lý của Nhà nước tỉnh Tuyên Quang
- 4Quyết định 846/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Trung tâm Pháp y tỉnh Vĩnh Long
- 5Quyết định 226/QĐ-UBND năm 2014 thành lập Trung tâm Pháp y tỉnh Bắc Giang
- 6Quyết định 1165/QĐ-UBND năm 2014 thành lập Trung tâm Pháp y trực thuộc Sở Y tế tỉnh Lâm Đồng
- 7Quyết định 556/QĐ-UBND năm 2016 tổ chức lại Trung tâm Pháp y trực thuộc Sở Y tế tỉnh Kon Tum
- 8Quyết định 2318/QĐ-UBND năm 2017 về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Pháp y tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
- 1Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 2Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Quyết định 18/2007/QĐ-UBND thành lập Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản thuộc Sở Tư pháp trên cơ sở chuyển giao bộ phận đấu giá, nhiệm vụ đấu giá từ Trung tâm tư vấn tài chính, thẩm định giá, đấu giá - Sở Tài chính do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành
- 5Nghị định 41/2012/NĐ-CP quy định vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập
- 6Nghị định 55/2012/NĐ-CP quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập
- 7Luật giám định tư pháp 2012
- 8Quyết định 12/2007/QĐ-UBND về đổi tên và quy định chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức Trung tâm Trợ giúp pháp lý của nhà nước tỉnh Hưng Yên
- 9Quyết định 591/2002/QĐ-UBND thành lập trung tâm trợ giúp pháp lý của Nhà nước tỉnh Tuyên Quang
- 10Quyết định 846/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Trung tâm Pháp y tỉnh Vĩnh Long
- 11Quyết định 226/QĐ-UBND năm 2014 thành lập Trung tâm Pháp y tỉnh Bắc Giang
- 12Quyết định 1165/QĐ-UBND năm 2014 thành lập Trung tâm Pháp y trực thuộc Sở Y tế tỉnh Lâm Đồng
- 13Quyết định 556/QĐ-UBND năm 2016 tổ chức lại Trung tâm Pháp y trực thuộc Sở Y tế tỉnh Kon Tum
- 14Quyết định 2318/QĐ-UBND năm 2017 về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Pháp y tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
Quyết định 1366/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Trung tâm Pháp y tỉnh Hà Giang
- Số hiệu: 1366/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 12/07/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Giang
- Người ký: Đàm Văn Bông
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/07/2013
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực