Hệ thống pháp luật

BỘ CÔNG NGHIỆP
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 136/2003/QĐ-BCN

Hà Nội, ngày 27 tháng 08 năm 2003 

 

QUYẾT ĐỊNH

CHUYỂN CÔNG TY KHOAN VÀ DỊCH KHAI THÁC MỎ THÀNH CÔNG TY CỔ PHẦN KHOAN VÀ DỊCH VỤ KỸ THUẬT KHAI THÁC MỎ 

BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP

Căn cứ Nghị định số 55/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần;
Xét đề nghị của Tổng công ty Khoáng sản Việt Nam (Tờ trình số 745/TTr-TCLĐ ngày 23 tháng 7 năm 2003 và Công văn số 802/2003/CV-TCCB ngày 06 tháng 8 năm 2003), Phương án cổ phần hoá Công ty Khoan và Dịch vụ kỹ thuật khai thác mỏ và Biên bản thẩm định Phương án của Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp Bộ ngày 29 tháng 7 năm 2003;
Theo đề nghị của Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp và Vụ trưởng Vụ Tổ chức - Cán bộ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Phương án cổ phần hoá Công ty Khoan và Dịch vụ kỹ thuật khai thác mỏ (doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập Tổng công ty Khoáng sản Việt Nam) gồm những điểm chính như sau :

1. Cơ cấu vốn điều lệ :

Vốn điều lệ của Công ty cổ phần là 4.859.000.000 đồng (Bốn tỷ tám trăm năm mươi chín triệu đồng chẵn). Trong đó :

- Tỷ lệ cổ phần của Nhà nước : 20,00 %;

- Tỷ lệ cổ phần bán cho người lao động trong Công ty : 71,00 %;

- Tỷ lệ cổ phần bán ra ngoài Công ty : 09,00 %.

Trị giá một cổ phần : 100.000 đồng.

2. Giá trị thực tế của Công ty Khoan và Dịch vụ kỹ thuật khai thác mỏ tại thời điểm ngày 01 tháng 10 năm 2002 để cổ phần hoá (Quyết định số 876/QĐ-TCKT ngày 02 tháng 5 năm 2003 của Bộ Công nghiệp) là 9.810.206.813 đồng. Trong đó, giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại Công ty là 4.859.652.598 đồng.

3. Ưu đãi cho người lao động trong Công ty.

Tổng số cổ phần bán ưu đãi cho 138 lao động trong Công ty là 26.000 cổ phần với giá trị được ưu đãi là 780.000.000 đồng. Trong đó, số cổ phần bán ưu đãi trả chậm cho 27 lao động nghèo là 5.290 cổ phần, trị giá 370.300.000 đồng.

4. Về chi phí cổ phần hoá, đào tạo lại lao động và giải quyết lao động dôi dư, Công ty Khoan và Dịch vụ kỹ thuật khai thác mỏ làm thủ tục, báo cáo Tổng công ty Khoáng sản Việt Nam và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo các quy định hiện hành.

Điều 2. Chuyển Công ty Khoan và Dịch vụ kỹ thuật khai thác mỏ thành Công ty cổ phần Khoan và Dịch vụ kỹ thuật khai thác mỏ,

- Tên giao dịch quốc tế : DRILLING AND MINING TECNICAL SERVICE JOINT STOCK COMPANY;

- Tên viết tắt : DMTC;

- Trụ sở chính đặt tại : số 101 (6 ngõ Chùa Nền), đường Láng Thượng, phường Láng Thượng, quận Đống Đa, Hà Nội.

Điều 3. Công ty cổ phần kinh doanh các ngành nghề:

- Thi công các công trình khoan máy, khai đào; khảo sát, lập dự án tiền khả thi, khả thi, thi công và xây lắp các công trình xây dựng, cơ sở hạ tầng, xử lý nền móng;

- Dịch vụ thi công các công trình địa chất, khai thác nước ngầm, nước bề mặt, xây dựng hệ thống xử lý nước phục vụ công nghiệp và dân sinh;

- Khai thác, chế biến khoáng sản; sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu dụng cụ, vật tư, nguyên liệu khoáng;

- Lắp ráp, sửa chữa thiết bị; sản xuất các mặt hàng cơ khí;

- Đầu tư và kinh doanh cho thuê văn phòng làm việc, kho hàng, nhà xưởng;

- Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với quy định của pháp luật.

Điều 4. Công ty cổ phần Khoan và Dịch vụ kỹ thuật khai thác mỏ là pháp nhân theo pháp luật Việt Nam kể từ ngày được cấp đăng ký kinh doanh, thực hiện hạch toán kinh tế độc lập, được sử dụng con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp luật, hoạt động theo Điều lệ của Công ty cổ phần và Luật Doanh nghiệp.

Điều 5. Tổng công ty Khoáng sản Việt Nam có trách nhiệm chỉ đạo Công ty Khoan và Dịch vụ kỹ thuật khai thác mỏ tổ chức bán đấu giá số cổ phần bán ra ngoài Công ty và tổ chức Đại hội đồng cổ đông lần đầu Công ty cổ phần Khoan và Dịch vụ kỹ thuật khai thác mỏ theo đúng quy định hiện hành.

Giám đốc và Kế toán trưởng Công ty Khoan và Dịch vụ kỹ thuật khai thác mỏ có trách nhiệm điều hành công việc của Công ty cho đến khi bàn giao toàn bộ vốn, tài sản, lao động, đất đai cho Hội đồng quản trị và Giám đốc Công ty cổ phần.

Điều 6. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng thuộc Bộ, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Tổng công ty Khoáng sản Việt Nam, Giám đốc Công ty Khoan và Dịch vụ kỹ thuật khai thác mỏ và Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc Công ty cổ phần Khoan và Dịch vụ kỹ thuật khai thác mỏ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

Nơi nhận:
- Như Điều 6,- Ban Chỉ đạo ĐM và PTDN,
- Các Bộ: Tài chính, Nội vụ,
  Kế hoạch và Đầu tư, LĐTB và XH,
- Ngân hàng Nhà nước VN
- UBND TP Hà Nội, 
- Ctcp Khoan và Dịch Vụ Khai Thác Mỏ
- Công báo,
- Đ/c Bộ trưởng (để báo cáo), 
- Văn phòng Chính phủ,
- Các đ/c Thứ trưởng,
- Các TV Ban ĐM và PTDN Bộ,
- Lưu VP, TCCB (3b).

KT. BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP
THỨ TRƯỞNG





Nguyễn Xuân Thuý

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 136/2003/QĐ-BCN về việc Chuyển Công ty Khoan và Dịch khai thác mỏ thành Công ty cổ phần Khoan và Dịch vụ kỹ thuật khai thác mỏ do Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp ban hành

  • Số hiệu: 136/2003/QĐ-BCN
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 27/08/2003
  • Nơi ban hành: Bộ Công nghiệp
  • Người ký: Nguyễn Xuân Thuý
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Số 141
  • Ngày hiệu lực: 17/09/2003
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản