- 1Thông tư 176/2012/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh và phí cung cấp thông tin doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 215/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí cung cấp thông tin doanh nghiệp, lệ phí đăng ký doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1Nghị định 193/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật hợp tác xã
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 5Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
- 6Luật phí và lệ phí 2015
- 7Nghị định 120/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật phí và lệ phí
- 8Thông tư 250/2016/TT-BTC hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9Thông tư 96/2017/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư 250/2016/TT-BTC hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương của Bộ trưởng Bộ Tài chính
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1348/QĐ-UBND | An Giang, ngày 13 tháng 6 năm 2018 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP LỆ PHÍ ĐĂNG KÝ KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 250/2016/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 96/2017/TT-BTC ngày 27 tháng 9 năm 2017 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 250/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 706/TTr-STC ngày 31 tháng 5 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án số 19/ĐA-SKHĐT ngày 09/5/2018 của Sở Kế hoạch và Đầu tư về mức thu lệ phí đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua mức thu, chế độ thu, nộp lệ phí đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh An Giang tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh gần nhất.
Điều 3. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Đồng thời bãi bỏ Quyết định số 1933/QĐ-UBND ngày 29 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đề án quy định mức thu, chế độ thu, nộp lệ phí đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh An Giang.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
UBND TỈNH AN GIANG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/ĐA-SKHĐT | An Giang, ngày 09 tháng 5 năm 2018 |
ĐỀ ÁN
QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP LỆ PHÍ ĐĂNG KÝ KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Phí và lệ phí số 97/2015/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 193/2013/ND-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã;
Căn cứ Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 250/2016/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 96/2017/TT-BTC ngày 27 tháng 9 năm 2017 của Bộ Tài chính Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 250/2016/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Công văn số 923/STC-HCSN ngày 03/5/2018 Về việc điều chỉnh, sửa đổi quy định thu lệ phí đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
Phần 1
SỰ CẦN THIẾT
Ngày 23 tháng 8 năm 2016, Chính phủ ban hành Nghị định 120/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí thay thế các Nghị định thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí có quy định Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện các trách nhiệm theo quy định tại Luật phí và lệ phí. Đồng thời tổ chức thu phí, lệ phí có trách nhiệm xây dựng đề án thu phí, lệ phí trình sở chủ quản chuyên ngành đối với các loại phí, lệ phí do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định để đảm bảo thi hành Luật phí và lệ phí có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2017.
Việc thu lệ phí đăng ký kinh doanh được thực hiện theo Thông tư số 176/2012/TT-BTC ngày 23 tháng 10 năm 2012 của Bộ Tài chính Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh và chi phí cung cấp thông tin doanh nghiệp.
Thực hiện đúng theo quy định của Luật phí và lệ phí, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đảm bảo hiệu quả trong công tác quản lý, tạo thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân trong quá trình đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh và điều chỉnh căn cứ pháp lý ban hành mức thu từ Pháp lệnh phí, lệ phí sang Luật phí và lệ phí thì việc quy định lại mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký kinh doanh là phù hợp và cần thiết.
Phần II
NỘI DUNG QUY ĐỊNH MỨC THU LỆ PHÍ
I. PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH:
Đề án này quy định mức thu, chế độ thu, nộp lệ phí đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh An Giang.
II. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
- Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã, quy định: “Liên hiệp Hợp tác xã, Quỹ tín dụng nhân dân đăng ký tại Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư”.
- Theo quy định tại điểm b khoản 1 điều 6 Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã, quy định: “Hợp tác xã đăng ký tại Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện”.
- Theo quy định tại điểm b khoản 2 điều 13 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ Về đăng ký doanh nghiệp, quy định: “Ở cấp huyện: Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ đăng ký hộ kinh doanh….”.
Trên cơ sở đó, đề xuất đối tượng áp dụng như sau:
1. Đối tượng nộp lệ phí: Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký liên hiệp hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký quỹ tín dụng nhân dân.
a) Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư thu lệ phí đăng ký kinh doanh đối với Liên hiệp Hợp tác xã, Quỹ tín dụng nhân dân.
b) Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thu lệ phí đăng ký kinh doanh đối với Hộ kinh doanh, Hợp tác xã trên địa bàn quản lý.
3. Các trường hợp không thu lệ phí đăng ký kinh doanh:
a) Hộ kinh doanh, Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã, Quỹ tín dụng nhân dân bổ sung, thay đổi thông tin do thay đổi địa giới hành chính.
b) Đăng ký chấm dứt, tạm ngửng kinh doanh đối với Hộ kinh doanh.
c) Đăng ký giải thể, tạm ngừng kinh doanh; chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đối với Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã, Quỹ tín dụng nhân dân.
1. Phương thức cung cấp dịch vụ thu lệ phí:
Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký liên hiệp hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký quỹ tín dụng nhân dân, thực hiện nộp hồ sơ và nộp lệ phí đăng ký kinh doanh tại cơ quan thu lệ phí theo quy định. Sau khi thực hiện các thủ tục về đăng ký kinh doanh, cơ quan thu lệ phí gửi phiếu hẹn trả kết quả cho người nộp lệ phí.
2. Căn cứ xác định mức thu lệ phí:
a) Mức thu lệ phí đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh được xây dựng từ thực tiễn đã thực hiện theo quy định trước đây (có kế thừa mức thu trước đây được quy định tại Thông tư số 176/2012/TT-BTC ngày 23 tháng 10 năm 2012 của Bộ Tài chính Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh và chi phí cung cấp thông tin doanh nghiệp).
b) Tham khảo thêm mức thu tại Thông tư số 215/201 6/TT-BTC ngày 10 tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài chính Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí cung cấp thông tin doanh nghiệp, lệ phí đăng ký doanh nghiệp;
c) Qua tham khảo một số tính lân cận, hiện nay các tỉnh đang xây dựng Đề án mức thu lệ phí cũng trên cơ sở kế thừa mức thu trước đây được quy định tại Thông tư số 176/2012/TT-BTC ngày 23 tháng 10 năm 2012 của Bộ Tài chính Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí d\đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh và chi phí cung cấp thông tin doanh nghiệp.
d) Mức thu dự kiến ban hành phù hợp với điều kiện, tình hình cụ thể của từng địa bàn và khả năng đóng góp của người nộp lệ phí (đã tham khảo ý kiến của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh An Giang).
Xuất phát từ thực tiễn tổ chức thu lệ phí đăng ký kinh doanh đối với Hộ kinh doanh, Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã, Quỹ tín dụng nhân dân trong thời gian qua trên địa bàn tỉnh; để phục vụ mục tiêu phát triển doanh nghiệp, có hài hòa với việc giảm gánh nặng chi phí cho Hộ kinh doanh, Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã, Quỹ tín dụng nhân dân khi gia nhập thị trường;... Đề xuất mức thu lệ phí đăng ký kinh doanh như sau:
Số TT | Nội dung | Đơn vị tính | Mức thu |
I | Lệ phí đăng ký Hộ kinh doanh, Hợp tác xã |
|
|
1 | Cấp mới, thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký Hộ kinh doanh, Hợp tác xã | Đồng/lần | 100.000 |
2 | Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký Hộ kinh doanh, Hợp tác xã do bị mất, cháy, rách, nát hoặc tiêu hủy | Đồng/lần | 100.000 |
3 | Cấp mới, cấp lại, thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của Hợp tác xã | Đồng/lần | 50.000 |
II | Lệ phí đăng ký Liên hiệp Hợp tác xã, Quỹ tín dụng nhân dân |
|
|
1 | Cấp mới, thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký Liên hiệp Hợp tác xã, Quỹ tín dụng nhân dân | Đồng/lần | 200.000 |
2 | Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký Liên hiệp Hợp tác xã, Quỹ tín dụng nhân dân do bị mất, cháy, rách, nát hoặc tiêu hủy | Đồng/lần | 200.000 |
3 | Cấp mới, cấp lại, thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của Liên hiệp Hợp tác xã, Quỹ tín dụng nhân dân | Đồng/lần | 100.000 |
a) Cơ quan thu lệ phí thực hiện kê khai, nộp số tiền lệ phí thu được theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí.
b) Cơ quan thu lệ phí nộp 100% số tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước theo Chương, mục, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
c) Nguồn chi phí trang trải cho việc thực hiện công việc và thu lệ phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước.
Phần III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
a) Tổ chức thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí theo quy định;
b) Niêm yết hoặc thông báo công khai mức thu lệ phí tại địa điểm thu, khi thu lệ phí phải cấp biên lai thu cho đối tượng nộp phí và đăng ký với cơ quan thuế để sử dụng và quyết toán biên lai thu theo quy định hiện hành;
c) Mở sổ sách kế toán để theo dõi, phản ánh việc thu, nộp số tiền lệ phí theo chế độ hiện hành;
d) Tổng hợp báo cáo tình hình thu, nộp lệ phí theo quy định.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm tổng hợp các kiến nghị, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền cho phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
3. Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm bảo đảm chứng từ phục vụ cho công tác thu của cơ quan thu lệ phí; hướng dẫn việc kê khai, thu, nộp, mở sổ sách, chứng từ kế toán và quyết toán lệ phí theo quy định.
4. Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm hướng dẫn cơ quan thu lệ phí các thủ tục liên quan đến việc mở tài khoản, nộp lệ phí thu được theo quy định.
Đề án này thay thế Đề án số 34/ĐA-SKHĐT ngày 17 tháng 5 năm 2017 của Sở Kế hoạch và Đầu tư Quy định mức thu, chế độ thu, nộp lệ phí đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh An Giang.
| KT. GIÁM ĐỐC |
- 1Quyết định 33/2017/QĐ-UBND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng Lệ phí đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 2Nghị quyết 127/2017/NQ-HĐND về quy định mức thu, đối tượng và chế độ thu, nộp lệ phí đăng ký kinh doanh đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 3Nghị quyết 53/2018/NQ-HĐND quy định về mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 4Quyết định 20/2018/QĐ-UBND bãi bỏ mức thu lệ phí quy định tại Quyết định 54/2016/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp lệ phí hộ tịch trên địa bàn tỉnh Tây Ninh và Quyết định 49/2016/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp lệ phí đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 5Nghị quyết 03/2018/NQ-HĐND quy định về lệ phí đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 6Quyết định 35/2019/QĐ-UBND quy định về mức thu, chế độ thu, nộp lệ phí đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 1Thông tư 176/2012/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh và phí cung cấp thông tin doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Nghị định 193/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật hợp tác xã
- 3Luật ngân sách nhà nước 2015
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 6Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
- 7Luật phí và lệ phí 2015
- 8Thông tư 215/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí cung cấp thông tin doanh nghiệp, lệ phí đăng ký doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9Nghị định 120/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật phí và lệ phí
- 10Thông tư 250/2016/TT-BTC hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 11Quyết định 33/2017/QĐ-UBND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng Lệ phí đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 12Thông tư 96/2017/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư 250/2016/TT-BTC hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương của Bộ trưởng Bộ Tài chính
- 13Nghị quyết 127/2017/NQ-HĐND về quy định mức thu, đối tượng và chế độ thu, nộp lệ phí đăng ký kinh doanh đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 14Nghị quyết 53/2018/NQ-HĐND quy định về mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 15Quyết định 20/2018/QĐ-UBND bãi bỏ mức thu lệ phí quy định tại Quyết định 54/2016/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp lệ phí hộ tịch trên địa bàn tỉnh Tây Ninh và Quyết định 49/2016/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp lệ phí đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 16Nghị quyết 03/2018/NQ-HĐND quy định về lệ phí đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 17Quyết định 35/2019/QĐ-UBND quy định về mức thu, chế độ thu, nộp lệ phí đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
Quyết định 1348/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Đề án quy định mức thu, chế độ thu, nộp lệ phí đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh An Giang
- Số hiệu: 1348/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 13/06/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Lê Văn Nưng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 13/06/2018
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết