- 1Thông tư 60/2003/TT-BTC quy định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã, phường, thị trấn do Bộ Tài chính ban hành
- 2Nghị quyết số 43/2003/NQ-HĐ về việc phân cấp quản lý ngân sách và định mức phân bổ ngân sách, chế độ chi ngân sách Thành phố Hà Nội Khóa XII (Kỳ họp thứ 10, từ ngày 26 đến ngày 28 tháng 6 năm 2003) do Hội đồng Nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 3Pháp lệnh về Thủ đô Hà Nội năm 2000
- 4Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 5Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 6Thông tư 59/2003/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 60/2003/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 134/2003/QĐ-UB | Hà Nội, ngày 24 tháng 10 năm 2003 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH CÁC CẤP CHÍNH QUYỀN THUỘC THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002;
Căn cứ Pháp lệnh Thủ đô Hà Nội số 29/2000/PL-UBTVQH10 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa X thông qua ngày 28/12/2000;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/TT-BTC ngày 06/6/2003 của Chính Phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật NSNN;
Căn cứ Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 60/2003/NĐ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 60/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính quy định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị quyết số 43/2003/NQ-HĐ ngày 28/6/2003 của Hội đồng nhân dân Thành phố khóa XII, kỳ họp thứ 10, từ ngày 26 đến ngày 28/6/2003 về phân cấp quản lý ngân sách và định mức phân bổ ngân sách, chế độ chi ngân sách Thành phố Hà Nội;
Căn cứ ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân Thành phố tại công văn số 150/HĐ-KTNS ngày 26/9/2003 về phân cấp ngân sách và định mức phân bổ ngân sách, chế độ chi ngân sách;
Theo đề nghị của Sở Tài chính - Vật giá Hà Nội tại Tờ trình số 2264/STC-NSQHXP ngày 01 tháng 08 năm 2003,
Điều 3: Chánh Văn phòng HĐND và UBND Thành phố, Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá; Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Thành phố; Cục trưởng Cục Thuế Thành phố; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể thuộc Thành phố Hà Nội và Chủ tịch UBND các quận, huyện, xã, phường, thị trấn có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI |
PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH CÁC CẤP CHÍNH QUYỀN THUỘC THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 134./2003/QĐ-UB ngày 24 / 10 / 2003 của UBND Thành phố Hà Nội)
Chính quyền các cấp thuộc Thành phố sử dụng ngân sách thông qua các hoạt động thu, chi ngân sách để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình theo phân cấp quản lý ngân sách. Mọi khoản thu, chi ngân sách các cấp đều phải phản ánh vào ngân sách Nhà nước thông qua Kho bạc Nhà nước.
Điều 2: Nguồn thu của các cấp ngân sách thuộc Thành phố Hà Nội được phân loại như sau:
1. Các khoản thu 100% theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước;
2. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa các cấp ngân sách theo quy định của Chính phủ và của Thành phố;
3. Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên trực tiếp;
4. Thu huy động vốn đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng theo quy định của pháp luật;
Điều 3: Nhiệm vụ chi của các cấp ngân sách thuộc Thành phố Hà Nội được phân loại như sau:
1. Chi đầu tư phát triển;
2. Chi thường xuyên;
3. Chi trả nợ gốc và lãi các khoản tiền do Thành phố huy động hoặc vay để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng;
4. Chi bổ sung quĩ dự trữ tài chính của Thành phố;
5. Chi bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới;
Trường hợp Thành phố có nhu cầu đầu tư phát triển, xây dựng công trình kết cấu hạ tầng thuộc phạm vi ngân sách Thành phố bảo đảm và thuộc danh mục đầu tư trong kế hoạch 5 năm đã được Hội đồng nhân dân Thành phố quyết định, nhưng vượt khả năng cân đối của ngân sách Thành phố năm dự toán, thì Thành phố được huy động vốn trong nước theo quy định của pháp luật và phải cân đối ngân sách Thành phố hàng năm để trả nợ khi đến hạn. Mức dư nợ từ nguồn vốn huy động theo quy định của Chính phủ.
Trong trường hợp cần thiết, Thành phố được vay vốn từ các nguồn tài chính của Nhà nước, tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước, tiếp nhận các nguồn vốn viện trợ kể cả viện trợ ODA do ngân sách vay về cho vay lại để đầu tư xây dựng phát triển Thủ đô theo quy định của pháp luật.
- Phù hợp và đồng bộ với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, tổ chức bộ máy và năng lực quản lý của mỗi cấp.
- Phân cấp thu ngân sách gắn với nhiệm vụ và khả năng quản lý nguồn thu của từng cấp; tăng cường khai thác nguồn thu và chống thất thu của chính quyền các cấp; hạn chế phân chia nguồn thu có qui mô nhỏ cho nhiều cấp. Phân cấp tối đa nguồn thu thuộc cấp chính quyền quản lý trên địa bàn để có nguồn tài chính bảo đảm nhiệm vụ chi được giao, hạn chế bổ sung từ ngân sách cấp trên.
- Ngân sách Thành phố giữ vai trò chủ đạo để bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ quan trọng, như: tập trung vốn đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, xây dựng đô thị hiện đại, thực hiện các chính sách quan trọng về kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại và hỗ trợ ngân sách cấp dưới chưa cân đối được thu, chi ngân sách.
- Ngân sách quận, huyện được tăng cường nguồn thu tối đa để bảo đảm chủ động thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, trong phạm vi quản lý.
- Ngân sách xã, phường, thị trấn được bảo đảm tăng cường nguồn lực để đáp ứng nhiệm vụ chi và phù hợp với điều kiện đặc điểm cụ thể của xã, phường, thị trấn.
Điều 6: Quan hệ giữa các cấp ngân sách thuộc Thành phố thực hiện theo nguyên tắc sau:
- Mỗi cấp ngân sách được hưởng nguồn thu cụ thể để bảo đảm chủ động thực hiện những nhiệm vụ được giao theo phân cấp của Thành phố.
- Thời kỳ ổn định ngân sách được thực hiện theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân Thành phố. Thời kỳ đầu ổn định là 3 năm, bắt đầu từ năm ngân sách 2004 đến hết năm ngân sách 2006. Trong thời kỳ ổn định, các cấp ngân sách được phân cấp ổn định về nguồn thu, nhiệm vụ chi; tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách và mức bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên.
Trong thời kì ổn định nếu tăng thu, tiết kiệm chi thì các cấp ngân sách được quyền sử dụng nguồn tăng thu, tiết kiệm chi (phần ngân sách cấp mình được hưởng) để chi cho các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn; Nếu giảm thu phải sắp xếp để giảm chi tương ứng, đảm bảo cân đối ngân sách của cấp mình. Kết thúc thời kì ổn định ngân sách, Hội đồng nhân dân Thành phố xem xét quyết định điều chỉnh nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách; tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách và điều chỉnh mức bổ sung cân đối của ngân sách Thành phố cho ngân sách cấp quận, huyện.
- Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm. Không được dùng ngân sách của cấp này để chi cho nhiệm vụ của cấp khác, trừ trường hợp cụ thể theo quy định của Chính phủ.
Trường hợp Thành phố quyết định ban hành chính sách, chế độ mới làm tăng chi ngân sách, thì Thành phố có giải pháp bố trí nguồn kinh phí để thực hiện; Cơ quan quản lý Nhà nước cấp trên uỷ quyền cho cơ quan quản lý nhà nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp trên, thì phải chuyển kinh phí từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới để thực hiện nhiệm vụ đó.
- Hàng năm, trường hợp có số tăng thu ngân sách Nhà nước so với dự toán Thành phố giao từ các khoản thu phân chia giữa ngân sách Thành phố và ngân sách quận, huyện, xã, phường, thị trấn, căn cứ vào thành tích công tác quản lý thu ngân sách của từng quận, huyện, Thành phố quyết định thưởng vượt thu cho các quận, huyện, mức thưởng không vượt quá số tăng thu so với thực hiện năm trước ;
- Nguồn tiền thưởng của ngân sách Trung ương cho ngân sách Thành phố được sử dụng để đầu tư cho các công trình kết cấu hạ tầng, các nhiệm vụ quan trọng của Thành phố và xem xét trích một phần thưởng cho ngân sách quận, huyện theo kết quả và thành tích quản lý thu trên địa bàn.
Nguồn tiền thưởng của ngân sách quận, huyện được sử dụng để bổ sung vốn đầu tư xây dựng cơ bản, xem xét thưởng cho ngân sách xã, phường, thị trấn và sử dụng vào một số nhiệm vụ chi quan trọng khác của quận, huyện.
a/ Bổ sung cân đối thu, chi ngân sách:
Được xác định trên cơ sở các nguồn thu ngân sách được hưởng và nhiệm vụ chi được phân cấp theo quy định. Số bổ sung được giữ ổn định theo số tuyệt đối trong thời gian 3 năm của thời kỳ ổn định ngân sách.
b/ Bổ sung có mục tiêu:
Số bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới gồm:
- Hỗ trợ một phần cho ngân sách cấp dưới khi thực hiện những chế độ chính sách mới do cấp trên ban hành và khi phát sinh những nhiệm vụ quan trọng cấp thiết mà cấp dưới sau khi sắp xếp lại ngân sách, sử dụng dự phòng nhưng vẫn chưa đáp ứng được.
- Bổ sung từ ngân sách Thành phố để hỗ trợ ngân sách quận, huyện chi đầu tư xây dựng cơ bản các dự án quan trọng, cần thiết sau khi ngân sách quận, huyện đã cân đối nhưng không đủ nguồn.
- Bổ sung nhiệm vụ chi đột xuất do ngân sách cấp trên giao cho cấp dưới thực hiện hoặc để hỗ trợ xử lý khó khăn đột xuất.
- Bổ sung để thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia theo phân cấp của Thành phố.
- Bổ sung để thực hiện một số nhiệm vụ chi khác, theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Các cấp ngân sách, các đơn vị sử dụng kinh phí bổ sung có mục tiêu phải theo đúng mục tiêu quy định, đảm bảo chi đạt hiệu quả, không được sử dụng nguồn kinh phí này vào các công việc khác.
1. Dự toán chi ngân sách các cấp được bố trí khoản dự phòng từ 2% - 5% tổng số chi (tỷ lệ cụ thể do Hội đồng nhân dân từng cấp quyết định), để chi cho công tác phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, hoả hoạn, nhiệm vụ quan trọng về quốc phòng, an ninh và các nhiệm vụ cấp bách khác của địa phương.
2. Quỹ dự trữ tài chính của Thành phố được bố trí từ các nguồn: trong dự toán ngân sách Thành phố hàng năm, từ nguồn tăng thu, kết dư ngân sách và các nguồn tài chính khác. Việc trích, lập và sử dụng Quĩ dự trữ tài chính theo quy định của pháp luật.
NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI CỦA CÁC CẤP NGÂN SÁCH THUỘC THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Điều 10: Nguồn thu của ngân sách cấp Thành phố gồm:
1. Các khoản thu ngân sách Thành phố hưởng 100%:
a/ Thuế môn bài thu từ các Doanh nghiệp Nhà nước Trung ương, Doanh nghiệp Nhà nước địa phương; Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đóng trên địa bàn; các cơ sở kinh tế của cơ quan hành chính, sự nghiệp, Đảng, Đoàn thể, lực lượng vũ trang Thành phố.
b/ Thuế tài nguyên (không kể thuế tài nguyên thu từ hoạt động dầu khí) từ doanh nghiệp Nhà nước Trung ương, doanh nghiệp nhà nước địa phương, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
c/ Tiền sử dụng đất (phần do Cục Thuế thu);
d/ Tiền cho thuê đất, thuê mặt nước (không kể tiền thuê mặt nước từ hoạt động dầu khí);
đ/ Tiền cho thuê và bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước;
e/ Lệ phí trước bạ (phần do Cục Thuế thu);
g/ Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết. (Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt và các khoản thu khác do Công ty Xổ số kiến thiết Thủ đô nộp ngân sách);
h/ Thu nhập từ vốn góp của ngân sách Thành phố, tiền thu hồi vốn của ngân sách Thành phố tại các cơ sở kinh tế, thu từ quĩ dự trữ tài chính của Thành phố;
i/ Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho Thành phố, theo quy định của pháp luật;
k/ Các khoản phí, lệ phí (phần nộp ngân sách theo quy định), do các cơ quan đơn vị thuộc Thành phố quản lý tổ chức thu, (không kể phí xăng dầu và lệ phí trước bạ);
l/ Các khoản phạt, tịch thu theo quy định của pháp luật do các đơn vị thuộc Thành phố xử lý, nộp ngân sách;
m/ Huy động vốn để đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng theo nghị quyết HĐND Thành phố;
n/ Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho ngân sách Thành phố ;
o/ Thu sự nghiệp, phần nộp ngân sách theo quy định của các đơn vị do Thành phố quản lý;
p/ Thu kết dư ngân sách Thành phố;
q/ Các khoản thu khác của ngân sách Thành phố theo quy định của pháp luật;
r/ Thu bổ sung từ ngân sách Trung ương;
s/ Thu chuyển nguồn từ ngân sách Thành phố năm trước sang ngân sách năm sau.
2. Các khoản thu ngân sách Thành phố hưởng theo tỷ lệ phần trăm (%) gồm:
a/ Thuế giá trị gia tăng (không kể thuế giá trị gia tăng thu từ hàng hoá nhập khẩu, từ hoạt động xổ số kiến thiết );
b/ Thuế thu nhập doanh nghiệp (không kể thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn ngành, thuế thu nhập từ hoạt động xổ số kiến thiết);
c/ Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao;
d/ Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hàng hoá, dịch vụ trong nước (không kể thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hoạt động xổ số kiến thiết);
g/ Phí xăng dầu;
Điều 11: Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp Thành phố:
1. Chi đầu tư phát triển:
a/ Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn do cấp Thành phố quản lý và các dự án trọng điểm trên địa bàn;
b/ Đầu tư và hỗ trợ các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của Thành phố theo quy định của pháp luật;
c/ Chi đầu tư phát triển các chương trình mục tiêu quốc gia do cấp Thành phố thực hiện;
d/ Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
Đối với nhiệm vụ chi xây dựng cơ bản Thành phố, phải ưu tiên bố trí các dự án theo mục tiêu, cơ cấu đầu tư thuộc kế hoạch tài chính dài hạn, trung hạn và từng năm, theo từng lĩnh vực, được Hội đồng nhân dân Thành phố nghị quyết, phù hợp với qui hoạch phát triển đô thị, qui hoạch phát triển kinh tế - xã hội và khả năng ngân sách Thành phố
2. Chi thường xuyên:
a/ Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế, xã hội, văn hoá thông tin, nghệ thuật, phát thanh truyền hình, thể dục thể thao, khoa học, công nghệ và môi trường do cấp Thành phố quản lý:
- Giáo dục trung học phổ thông công lập, các trường chuyên biệt và sự nghiệp giáo dục khác do thành phố quản lý;
- Giáo dục đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, đào tạo nghề và các hình thức đào tạo khác;
- Phòng bệnh, chữa bệnh và các hoạt động y tế khác;
- Các trại xã hội, cứu tế xã hội, hoạt động phòng chống tệ nạn xã hội và các hoạt động xã hội khác;
- Bảo tồn bảo tàng, thư viện, biểu diễn nghệ thuật và hoạt động văn hoá khác;
- Đài phát thanh, truyền hình Hà Nội và các hoạt động thông tin của Thành phố;
- Bồi dưỡng, huấn luyện các huấn luyện viên, vận động viên các đội tuyển cấp Thành phố; hoạt động của các cơ sở thể dục, thể thao của Thành phố;
- Nghiên cứu, thực hiện các chương trình, đề tài khoa học cấp Thành phố; ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ và các hoạt động khoa học, công nghệ khác;
- Các sự nghiệp văn hoá, xã hội khác.
b/ Các hoạt động sự nghiệp kinh tế do cấp Thành phố quản lý:
- Sự nghiệp giao thông: duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa cầu đường, lập biển báo và các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông trên các tuyến đường, các công trình giao thông;
- Sự nghiệp nông nghiệp, thuỷ lợi, lâm nghiệp: duy tu bảo dưỡng các tuyến đê, các công trình thuỷ lợi do cấp Thành phố quản lý; các trạm trại nông nghiệp, lâm nghiệp; công tác khuyến lâm, khuyến nông, khuyến ngư; bảo vệ, phòng chống cháy rừng;
- Sự nghiệp thị chính: duy tu, bảo dưỡng hệ thống đèn chiếu sáng công cộng, giao thông đô thị, vỉa hè, hệ thống cấp nước, thoát nước, công tác duy trì vệ sinh đô thị, công viên, cây xanh và các sự nghiệp thị chính khác;
- Đo đạc, lập bản đồ, lưu trữ hồ sơ địa chính và các hoạt động sự nghiệp địa chính khác;
- Điều tra cơ bản;
- Các hoạt động sự nghiệp về môi trường;
- Các sự nghiệp kinh tế khác.
c/ Các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự an toàn xã hội.
d/ Hoạt động của các cơ quan Nhà nước, cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam:
- Hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân Thành phố; hoạt động của các Sở, Ban, Ngành và các cơ quan quản lý Nhà nước khác thuộc Thành phố;
- Hoạt động của Văn phòng Thành uỷ và các cơ quan Đảng trực thuộc Thành uỷ;
đ/ Hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội: Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Thành phố; Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh Thành phố; Hội cựu chiến binh Thành phố; Hội Liên hiệp phụ nữ Thành phố; Hội nông dân Thành phố;
e/ Hỗ trợ các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội và tổ chức xã hội - nghề nghiệp Thành phố theo quy định của pháp luật;
g/ Thực hiện các chính sách xã hội đối với các đối tượng do cấp Thành phố quản lý;
h/ Chi thường xuyên các chương trình Quốc gia do Chính phủ giao cho địa phương thực hiện;
i/ Trợ giá theo chính sách của Nhà nước và Thành phố cho các đối tượng thuộc cấp Thành phố quản lý;
k/ Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật;
3. Chi trả gốc, lãi tiền huy động vốn cho đầu tư của Thành phố;
4. Chi hỗ trợ các quỹ của Thành phố theo quy định của pháp luật;
5. Chi bổ sung quĩ dự trữ tài chính của Thành phố;
6. Chi bổ sung cho ngân sách quận, huyện;
7. Chi chuyển nguồn từ ngân sách Thành phố năm trước sang ngân sách năm sau.
Điều 12: Nguồn thu của ngân sách quận, huyện gồm:
1. Các khoản thu ngân sách quận, huyện hưởng 100%:
a/ Thuế môn bài thu từ các Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, cá nhân và hộ kinh doanh (bậc 1, bậc 2) đóng trên địa bàn (không kể thuế môn bài thu của cá nhân, hộ kinh doanh từ bậc 3 đến bậc 6); Thuế môn bài thu từ các cơ sở kinh tế của cơ quan hành chính, sự nghiệp thuộc quận, huyện quản lý do Chi cục Thuế thu);
b/ Thuế tài nguyên từ các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh;
c/ Tiền sử dụng đất do Chi cục Thuế thu;
d/ Lệ phí trước bạ xe máy do Chi cục Thuế thu;
đ/ Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết do Tổng đại lý Xổ số kiến thiết quận, huyện nộp ngân sách;
e/ Viện trợ của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho quận, huyện theo quy định của pháp luật;
g/ Các khoản phí, lệ phí (phần nộp ngân sách theo quy định) do các cơ quan, đơn vị thuộc quận, huyện tổ chức thu (không kể lệ phí trước bạ nhà đất);
h/ Thu phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực do các đơn vị quận, huyện phạt xử lý, (không kể phạt vận tải quá tải tại các trạm cân);
i/ Thu từ xử lý các hoạt động chống buôn lậu và kinh doanh trái pháp luật do các đơn vị thuộc quận, huyện thực hiện;
k/ Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước trực tiếp cho quận, huyện;
l/ Thu sự nghiệp, phần nộp ngân sách theo quy định của các đơn vị do quận, huyện quản lý;
n/ Thu kết dư ngân sách quận, huyện;
m/ Các khoản thu khác của ngân sách quận, huyện theo quy định của pháp luật;
o/ Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên;
p/ Thu chuyển nguồn từ ngân sách quận, huyện năm trước sang ngân sách năm sau;
2. Các khoản thu ngân sách quận, huyện hưởng theo tỷ lệ phần trăm (%) gồm:
a/ Thuế giá trị gia tăng thu từ kinh tế ngoài quốc doanh (không kể thuế giá trị gia tăng thu từ cá nhân và hộ kinh doanh có mức thuế môn bài từ bậc 4 đến bậc 6 đối với phường và từ bậc 3 đến bậc 6 đối với xã, thị trấn);
b/ Thuế thu nhập doanh nghiệp thu từ kinh tế ngoài quốc doanh (không kể thuế thu nhập doanh nghiệp thu từ cá nhân và hộ kinh doanh có mức thuế môn bài từ bậc 4 đến bậc 6 đối với phường và từ bậc 3 đến bậc 6 đối với xã, thị trấn);
c/ Thuế tiêu thụ đặc biệt hàng hoá, dịch vụ trong nước thu từ kinh tế ngoài quốc doanh, (không kể thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ cá nhân và hộ kinh doanh có thuế môn bài từ bậc 3 đến bậc 6);
Các khoản thu trên được phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) tối đa cho ngân sách quận, huyện hưởng để bảo đảm cân đối ngân sách, nhưng không vượt quá tỷ lệ phần trăm (%) do Quốc hội quyết định cho Thành phố Hà Nội.
Điều 13: Nhiệm vụ chi của ngân sách quận, huyện:
1. Chi đầu tư phát triển:
a/ Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn, do quận, huyện quản lý, theo quy hoạch, phù hợp với khả năng ngân sách và có tổng mức đầu tư dưới 5 tỷ đồng/1 dự án, được Thành phố chấp thuận về chủ trương đầu tư, danh mục dự án.
b/ Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
2. Chi thường xuyên:
a/ Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế, xã hội, văn hoá thông tin, nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học, công nghệ và môi trường:
- Giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở công lập, trung tâm giáo dục thường xuyên và sự nghiệp giáo dục khác do quận, huyện quản lý;
- Dạy nghề, đào tạo nghề; bồi dưỡng kiến thức do Trung tâm bồi dưỡng chính trị quận, huyện mở và các hình thức bồi dưỡng, đào tạo khác;
- Phòng bệnh, chữa bệnh và các hoạt động y tế khác do quận, huyện quản lý (kể cả chi lương và các khoản trích theo lương đối với cán bộ y tế phường);
- Cứu tế xã hội, phòng chống các tệ nạn xã hội và các hoạt động xã hội khác;
- Nhà truyền thống, thư viện, nhà văn hoá và các hoạt động văn hoá khác;
- Đài phát thanh và các hoạt động thông tin, tuyên truyền khác của quận, huyện;
- Bồi dưỡng, huấn luyện vận động viên các đội tuyển cấp quận, huyện trong thời gian tập trung thi đấu; Hoạt động của các trung tâm thể dục, thể thao do quận, huyện quản lý;
- Chi nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ ;
- Các sự nghiệp văn hoá, xã hội khác;
b/ Các hoạt động sự nghiệp kinh tế do quận, huyện quản lý:
- Sự nghiệp giao thông: duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa, nâng cấp đường giao thông và các công trình giao thông do quận, huyện quản lý theo phân cấp;
- Sự nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, phòng chống lụt bão, công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư do quận, huyện quản lý; Chi trợ giá giống cây trồng, vật nuôi; chi hỗ trợ chuyển đổi cơ cấu kinh tế thuộc quận, huyện.
- Sự nghiệp thị chính: duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa, nâng cấp hệ thống đèn chiếu sáng, vỉa hè, cấp nước, thoát nước, công viên, cây xanh; Các sự nghiệp thị chính khác;
- Các hoạt động sự nghiệp về môi trường;
- Đo đạc, lập bản đồ và lưu trữ hồ sơ địa chính;
- Hoạt động quản lý hệ thống các chợ, các trung tâm thương mại do quận, huyện quản lý;
- Các sự nghiệp kinh tế khác;
c/ Các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự an toàn xã hội của cấp quận, huyện;
d/ Hoạt động của các cơ quan Nhà nước, cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam quận, huyện:
- Hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân quận, huyện; các Phòng, Ban, Ngành và các cơ quan quản lý Nhà nước khác thuộc quận, huyện;
- Hoạt động của Văn phòng quận, huyện uỷ và các cơ quan khác trực thuộc quận, huyện uỷ;
đ/ Hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội quận, huyện: Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc; Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Hội Cựu chiến binh; Hội Liên hiệp phụ nữ; Hội Nông dân;
e/ Hỗ trợ các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội và tổ chức xã hội - nghề nghiệp quận, huyện theo quy định của pháp luật;
g/ Thực hiện các chính sách xã hội đối với các đối tượng do quận, huyện quản lý:
h/ Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật;
3. Chi bổ sung cho ngân sách xã, phường, thị trấn;
4. Chi chuyển nguồn từ ngân sách quận, huyện năm trước sang ngân sách năm sau.
Điều 14: Nguồn thu của ngân sách xã, phường, thị trấn:
1. Các nguồn thu xã, phường, thị trấn hưởng 100% :
a/ Thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh từ bậc 3 đến bậc 6 trên địa bàn xã, phường, thị trấn (do Chi cục Thuế thu hoặc uỷ nhiệm cho xã, phường, thị trấn thu);
b/ Thuế nhà đất;
c/ Thuế chuyển quyền sử dụng đất;
d/ Thuế sử dụng đất nông nghiệp;
đ/ Các khoản thu phí, lệ phí (phần nộp ngân sách theo quy định) do xã, phường, thị trấn tổ chức thu và các khoản thu phí, lệ phí do cấp có thẩm quyền giao cho xã, phường, thị trấn tổ chức thu theo quy định của pháp luật;
e/ Lệ phí trước bạ nhà đất;
g/ Phạt xử lý vi phạm hành chính trong các lĩnh vực theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính (trừ thu từ các hoạt động chống buôn lậu và kinh doanh trái pháp luật);
h/ Thu sự nghiệp, phần nộp ngân sách theo quy định từ các hoạt động sự nghiệp do xã, phường, thị trấn quản lý;
i/ Thu từ sử dụng quỹ đất công, công ích và thu hoa lợi công sản khác;
k/ Thu đền bù thiệt hại về đất công do xã, phường, thị trấn quản lý;
l/ Đóng góp của các tổ chức, cá nhân:
- Huy động ngày công nghĩa vụ lao động công ích để sử dụng vào các mục đích cụ thể theo quy định của pháp luật.
- Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân cho xã, phường, thị trấn.
- Thu huy động đóng góp tự nguyện của nhân dân theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn để đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo công trình hạ tầng, phúc lợi công cộng do xã, phường, thị trấn quản lý (thực hiện theo hình thức Nhà nước và nhân dân cùng làm).
n/ Thu về quản lý, sử dụng tài sản công do xã, phường, thị trấn quản lý: cho thuê tài sản không cần dùng, bán thanh lý tài sản v.v…
m/ Viện trợ của các tổ chức và cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho xã, phường, thị trấn.
o/ Thu kết dư ngân sách;
p/ Các khoản thu khác của ngân sách xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật;
q/ Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên;
2. Các khoản thu ngân sách xã, phường, thị trấn hưởng theo tỷ lệ phần trăm (%) gồm:
a/ Thuế giá trị gia tăng thu từ cá nhân và hộ kinh doanh có mức thuế môn bài từ bậc 3 đến bậc 6 (đối với xã, thị trấn); từ bậc 4 đến bậc 6 (đối với phường);
b/ Thuế thu nhập doanh nghiệp thu từ cá nhân và hộ kinh doanh có mức thuế môn bài từ bậc 3 đến bậc 6 (đối với xã, thị trấn); từ bậc 4 đến bậc 6 (đối với phường);
c/ Thuế tiêu thụ đặc biệt hàng hoá, dịch vụ sản xuất trong nước của cá nhân và hộ kinh doanh có mức thuế môn bài từ bậc 3 đến bậc 6;
Các khoản thu trên được phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) tối đa cho ngân sách xã, phường, thị trấn hưởng để bảo đảm cân đối ngân sách, nhưng không vượt quá tỷ lệ phần trăm (%) do Quốc hội quyết định cho Thành phố Hà Nội.
Điều 15: Nhiệm vụ chi của ngân sách xã, phường, thị trấn :
1. Chi đầu tư phát triển (đối với xã, thị trấn):
a/ Chi đầu tư xây dựng, cải tạo các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội do xã, thị trấn quản lý không có khả năng thu hồi vốn, theo qui hoạch, phù hợp khả năng ngân sách xã, thị trấn và có tổng mức vốn đầu tư dưới 01 tỷ đồng/ 1 dự án, được Uỷ ban nhân dân huyện chấp thuận về chủ trương đầu tư, danh mục, tổng mức vốn đầu tư của từng dự án.
b/ Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của xã, thị trấn từ nguồn huy động đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân cho từng dự án theo quy định của pháp luật.
2. Chi thường xuyên:
a/ Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, y tế, văn hoá thông tin, thể dục thể thao:
- Chi sự nghiệp giáo dục mầm non do xã, phường, thị trấn trực tiếp quản lý (kể cả trợ cấp cho giáo viên mẫu giáo và cô nuôi dạy trẻ do xã, thị trấn quản lý; hỗ trợ cho giáo viên mầm non bán công do xã, phường, thị trấn trực tiếp quản lý theo quy định của Nhà nước); Hỗ trợ các hoạt động giáo dục phổ thông trên địa bàn theo quy định của Thành phố;
- Hỗ trợ hoạt động của trạm y tế xã, phường, thị trấn: phòng bệnh, chữa bệnh, dân số và kế hoạch hoá gia đình. (Riêng lương và các khoản trích theo lương của cán bộ y tế phường do ngân sách quận chi);
- Nhà truyền thống, thư viện, nhà văn hoá, đài truyền thanh và các hoạt động văn hoá, thông tin, thể dục thể thao xã, phường, thị trấn;
- Chi sự nghiệp văn hoá, xã hội khác.
b/ Chi sự nghiệp kinh tế gồm :
- Duy tu, sửa chữa các tuyến đường, ngõ, ngách; sửa chữa cải tạo công trình cấp, thoát nước công cộng trong các khu dân cư do xã, phường, thị trấn quản lý;
- Hoạt động về môi trường của xã, phường, thị trấn
- Hỗ trợ công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, nuôi dưỡng phát triển nguồn thu ngân sách xã.
c/ Sửa chữa, cải tạo các công trình phúc lợi, các công trình hạ tầng cơ sở do xã, phường, thị trấn quản lý, như : trường học, trạm y tế, nhà trẻ, lớp mẫu giáo, nhà văn hoá, thư viện, đài tưởng niệm, cơ sở thể dục thể thao, v.v…
d/ Chi cho công tác dân quân, tự vệ và bảo đảm trật tự an toàn xã hội trên địa bàn xã, phường, thị trấn:
- Huấn luyện dân quân tự vệ, các khoản phụ cấp huy động dân quân tự vệ; đăng ký, tổ chức thanh niên đi làm nghĩa vụ quân sự, tiếp đón quân nhân hoàn thành nghĩa vụ quân sự trở về; tổ chức hội nghị tập huấn, kỷ niệm ngày truyền thống dân quân tự vệ và các hoạt động khác.
- Tuyên truyền, vận động và tổ chức phong trào quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn (ngoài phần sử dụng quỹ bảo trợ an ninh); hỗ trợ các chiến dịch giữ gìn an ninh, trật tự an toàn xã hội; hỗ trợ công tác phòng cháy, chữa cháy; hỗ trợ sơ kết, tổng kết phong trào quần chúng bảo vệ an ninh và các hoạt động khác về đảm bảo an ninh trật tự.
đ/ Hoạt động của cơ quan Nhà nước ở xã, phường, thị trấn:
- Hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
- Phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách ở xã, phường thị trấn, ở thôn và tổ dân phố theo quy định của Nhà nước và Thành phố;
- Hỗ trợ hoạt động các khu dân cư.
e/ Hoạt động của Đảng uỷ xã, phường, thị trấn;
g/ Hỗ trợ hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội xã, phường, thị trấn: Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc (kể cả hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân); Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Hội Cựu chiến binh; Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Nông dân;
Hỗ trợ hoạt động Hội Người cao tuổi, Hội Chữ thập đỏ và các tổ chức xã hội của xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật; Hoạt động tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, hoạt động hoà giải.
h/ Thực hiện các chính sách xã hội đối với các đối tượng do xã, phường, thị trấn quản lý:
- Chi về công tác xã hội, phòng chống các tệ nạn xã hội: ma tuý, mại dâm và các hoạt động xã hội khác do xã, phường, thị trấn quản lý;
- Thăm hỏi gia đình chính sách, các hoạt động tình nghĩa nhân các ngày truyền thống, lễ, tết; Trợ cấp xã hội cho người già cô đơn, trẻ mồ côi, người tàn tật không nơi nương tựa và thực hiện các chính sách xã hội khác đối với các đối tượng do xã, phường, thị trấn quản lý (không thuộc đối tượng chính sách, hưởng trợ cấp thường xuyên do Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận, huyện cấp).
- Công tác xã hội khác như: trợ cấp cứu đói, hoả hoạn, thiên tai, mất mùa, tai nạn v.v...; quản lý nghĩa trang, đài tưởng niệm liệt sỹ.
i/ Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật;
Điều 16: Nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân các cấp:
1/ Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm và quyền hạn sau:
a/ Lập dự toán thu, chi ngân sách địa phương; phương án phân bổ ngân sách cấp mình và mức bổ sung cho ngân sách cấp dưới phù hợp với các quy định về phân cấp ngân sách trong thời kỳ ổn định ngân sách; điều chỉnh dự toán ngân sách năm trong trường hợp cần thiết trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định;
b/ Quyết định sử dụng dự phòng ngân sách và báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp tình hình sử dụng dự phòng ngân sách hàng quí và báo cáo Hội đồng nhân dân tại kì họp gần nhất. (Đối với cấp xã, phường, thị trấn, Uỷ ban nhân dân báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tình hình sử dụng dự phòng ngân sách hàng quí và báo cáo Hội đồng nhân dân tại kì họp gần nhất).
c/ Thông báo số kiểm tra dự toán thu, chi ngân sách hàng năm cho đơn vị trực thuộc và Uỷ ban nhân dân cấp dưới;
d/ Quyết định sử dụng ngân sách trong phạm vi được phân cấp để hỗ trợ cho các đơn vị do cấp trên quản lý đóng trên địa bàn, theo quy định của pháp luật; Quyết định chi ứng trước dự toán ngân sách năm sau và chịu trách nhiệm thu hồi các khoản chi ứng trước;
đ/ Lập quyết toán ngân sách địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê chuẩn;
e/ Căn cứ Nghị quyết Hội đồng nhân dân cùng cấp, giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc; nhiệm vụ thu, chi và mức bổ sung cho ngân sách cấp dưới; quy định nguyên tắc bố trí và chỉ đạo, tổ chức thực hiện dự toán ngân sách; Kiểm tra nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp dưới về tài chính, ngân sách;
g/ Hướng dẫn, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra các đơn vị trực thuộc và chính quyền cấp dưới thực hiện có hiệu quả các quyết định và các nhiệm vụ tài chính, ngân sách do cấp trên giao;
h/ Thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân (hoặc Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân đối với xã, phường, thị trấn) về sử dụng khoản tăng thu thuộc ngân sách cấp mình và tiền thưởng của ngân sách cấp trên;
i/ Chỉ đạo cơ quan tài chính cùng cấp chủ trì với các cơ quan liên quan giúp Uỷ ban nhân dân thực hiện nhiệm vụ theo các khoản a, b, c, d, e, g, h mục 1, Điều này.
2 / Đối với Uỷ ban nhân dân Thành phố, ngoài các nhiệm vụ trên còn có nhiệm vụ:
a/ Căn cứ nghị quyết Hội đồng nhân dân Thành phố và ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân Thành phố để quyết định cụ thể về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách các cấp chính quyền địa phương và quyết định ban hành các định mức phân bổ ngân sách, chế độ chi tiêu đặc thù của ngân sách địa phương;
b/ Lập và trình Hội đồng nhân dân Thành phố quyết định:
- Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách địa phương;
- Thu phí, lệ phí trong phạm vi được phân cấp và các khoản đóng góp của nhân dân;
- Mức huy động vốn và vay vốn từ các nguồn tài chính của Nhà nước;
Điều 17: Nghĩa vụ, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực ngân sách:
- Các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tổ chức thực hiện tốt dự toán thu, chi ngân sách được giao, nộp đầy đủ, đúng hạn các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp vào ngân sách theo quy định của pháp luật; quản lý, sử dụng các khoản vốn, kinh phí do Nhà nước cấp theo đúng mục đích, đúng chế độ, tiết kiệm và có hiệu quả.
Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân tự đặt ra chế độ, tiêu chuẩn thu, chi ngân sách không đúng thẩm quyền, trái với quy định của pháp luật.
- Người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của các báo cáo kế toán, tài chính. Kiểm tra, phê duyệt quyết toán ngân sách của đơn vị mình và đơn vị dự toán trực thuộc. Chịu trách nhiệm về những sai phạm của đơn vị, cá nhân thuộc phạm vi quản lý trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý, sử dụng, ngân sách, tài sản Nhà nước, quyết toán tài chính; Thực hiện việc củng cố, xây dựng bộ máy quản lý tài chính, ngân sách của cơ quan, đơn vị, đồng thời bảo đảm năng lực, trình độ và phẩm chất của cán bộ để quản lý các hoạt động tài chính, ngân sách có hiệu quả.
Uỷ ban nhân dân và cơ quan Nhà nước các cấp thuộc Thành phố phải thực hiện đầy đủ quy chế công khai tài chính, ngân sách; công khai việc quản lý sử dụng tài sản công theo quy định của pháp luật. Thực hiện đầy đủ các hình thức công khai tài chính, ngân sách theo quy định, đồng thời có trách nhiệm trả lời chất vấn, kiến nghị của nhân dân địa phương về những vấn đề tài chính, ngân sách theo thẩm quyền.
Điều 19: Quy định này có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2004.
Các quy định trước đây của Uỷ ban nhân dân Thành phố về phân cấp quản lý ngân sách, trái với quy định này bị bãi bỏ.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI |
- 1Quyết định 07/2002/QĐ-UB về tỷ lệ (%) phân chia các khoản thu Ngân sách giữa các cấp Ngân sách được hưởng trên địa bàn Thành phố Hà Nội do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 2Quyết định 88/2001/QĐ-UB điều chỉnh bổ sung một số tỷ lệ(%) phân chia các khoản thu Ngân sách giữa các cấp Ngân sách được hưởng trên địa bàn Thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 3Quyết định 149/2002/QĐ-UB sửa đổi Điều 2 Quyết định 117/2002/QĐ-UB về thời gian thực hiện tỷ lệ phân chia khoản thu theo pháp lệnh ngày công nghĩa lao động công ích do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà nội ban hành
- 1Thông tư 60/2003/TT-BTC quy định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã, phường, thị trấn do Bộ Tài chính ban hành
- 2Quyết định 07/2002/QĐ-UB về tỷ lệ (%) phân chia các khoản thu Ngân sách giữa các cấp Ngân sách được hưởng trên địa bàn Thành phố Hà Nội do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 3Quyết định 88/2001/QĐ-UB điều chỉnh bổ sung một số tỷ lệ(%) phân chia các khoản thu Ngân sách giữa các cấp Ngân sách được hưởng trên địa bàn Thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 4Nghị quyết số 43/2003/NQ-HĐ về việc phân cấp quản lý ngân sách và định mức phân bổ ngân sách, chế độ chi ngân sách Thành phố Hà Nội Khóa XII (Kỳ họp thứ 10, từ ngày 26 đến ngày 28 tháng 6 năm 2003) do Hội đồng Nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 5Quyết định 149/2002/QĐ-UB sửa đổi Điều 2 Quyết định 117/2002/QĐ-UB về thời gian thực hiện tỷ lệ phân chia khoản thu theo pháp lệnh ngày công nghĩa lao động công ích do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà nội ban hành
- 6Pháp lệnh về Thủ đô Hà Nội năm 2000
- 7Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 8Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 9Thông tư 59/2003/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 60/2003/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
Quyết định 134/2003/QĐ-UB Về việc phân cấp quản lý ngân sách các cấp chính quyền thuộc Thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 134/2003/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 24/10/2003
- Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
- Người ký: Vũ Văn Ninh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/01/2004
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực