Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 133/1998/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 23 tháng 7 năm 1998 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TRONG GIAI ĐOẠN 1998 - 2000
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Quyết định số 05/1998/QĐ-TTg ngày 14 tháng 1 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý chương trình mục tiêu quốc gia;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan thường trực giúp Chính phủ thực hiện chương trình.
1. Mục tiêu của Chương trình:
Chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo trong giai đoạn 1998 - 2000 là một chương trình tổng hợp có tính chất liên ngành, nằm trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, với mục tiêu là: giảm tỷ lệ hộ đói nghèo trong tổng số hộ của cả nước xuống còn 10% vào năm 2000.
2. Phạm vi của Chương trình:
Chương trình được thực hiện trên phạm vi cả nước. Trong những năm đầu tập trung ưu tiên vào các xã nghèo, đặc biệt khó khăn vùng cao, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa.
3. Nội dung và các hoạt động của chương trình:
Chương trình xóa đói giảm nghèo gồm các dự án sau:
a) Dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng (không kể nước sạch nông thôn) và sắp xếp lại dân cư;
b) Dự án hỗ trợ sản xuất và phát triển ngành nghề;
c) Dự án tín dụng đối với người nghèo;
d) Dự án hỗ trợ về giáo dục;
đ) Dự án hỗ trợ về y tế;
e) Dự án hướng dẫn người nghèo cách làm ăn và khuyến nông - lâm - ngư;
g) Dự án nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ làm công tác hỗ trợ xóa đói giảm nghèo và cán bộ ở các xã nghèo;
h) Dự án định canh, định cư, di dân, kinh tế mới;
i) Dự án hỗ trợ đồng bào dân tộc đặc biệt khó khăn.
4. Thời gian thực hiện: Trong 3 năm (1998 - 2000).
5. Tổng vốn đầu tư và nguồn vốn:
Ước tính khoảng 10.000 tỷ đồng, bao gồm các nguồn sau:
- Ngân sách Nhà nước;
- Hợp tác quốc tế;
- Các nguồn khác.
Hàng năm Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính căn cứ vào khả năng ngân sách bố trí đủ kinh phí để đạt được các mục tiêu của Chương trình.
Chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo vận hành theo cơ chế liên ngành. Phân công trách nhiệm các Bộ, ngành có liên quan như sau:
1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Là cơ quan thường trực giúp Chính phủ trong việc phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan và các địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo;
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, ủy ban Dân tộc và Miền núi và các Bộ, ngành có liên quan xác định các xã nghèo theo thứ tự ưu tiên và hướng dẫn các địa phương xây dựng các dự án cụ thể để trình duyệt theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng, đồng thời đôn đốc, kiểm tra thực hiện sau khi dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Phối hợp với Ngân hàng phục vụ người nghèo phân bổ nguồn vốn tín dụng, theo hướng ưu tiên cho vùng cao, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa;
- Phối hợp với các Bộ, ngành, tổ chức đoàn thể hướng dẫn cách làm ăn cho người nghèo được vay vốn, nhằm sử dụng vốn đúng mục tiêu, có hiệu quả;
- Phối hợp với ủy ban Dân tộc và Miền núi và các địa phương tổ chức thực hiện việc nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ làm công tác xóa đói giảm nghèo và cán bộ ở các xã nghèo được ghi tại điểm g, khoản 3, Điều 1 của Quyết định này.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan và các địa phương quản lý tổ chức, thực hiện dự án định canh, định cư, di dân, kinh tế mới được ghi tại điểm h, khoản 3, Điều 1 của Quyết định này;
- Chủ trì, phối hợp với Tổng cục Địa chính, các Bộ, ngành có liên quan tổ chức thực hiện dự án hỗ trợ sản xuất và phát triển ngành nghề đối với hộ đói nghèo được ghi tại điểm b, khoản 3, Điều 1 của Quyết định này;
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, các ngành có liên quan, tổ chức thực hiện khuyến nông - lâm - ngư cho hộ nghèo trong dự án được ghi tại điểm e, khoản 3, Điều 1 của Quyết định này.
3. Uỷ ban Dân tộc và Miền núi:
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và các địa phương có liên quan tổ chức thực hiện dự án hỗ trợ đồng bào dân tộc đặc biệt khó khăn được ghi tại điểm i, khoản 3, Điều 1 của Quyết định này;
- Phối hợp với các Bộ Giao thông vận tải, Xây dựng, Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Thương mại, Công nghiệp và các địa phương tổ chức thực hiện Dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và sắp xếp lại dân cư được ghi tại điểm a, khoản 3, Điều 1 của Quyết định này;
- Phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện đào tạo cán bộ ở các xã nghèo vùng cao.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính cân đối kinh phí do Ngân sách Nhà nước cấp cho các dự án thành phần của Chương trình đã được phê duyệt, để trình Thủ tướng Chính phủ giao trong chỉ tiêu kế hoạch hàng năm của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
5. Bộ Tài chính:
- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư xác định nguồn vốn Ngân sách Nhà nước hàng năm đầu tư cho chương trình;
- Hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với các nguồn vốn huy động cho chương trình;
- Chỉ đạo và tổ chức việc cấp phát đầy đủ, kịp thời đúng dự toán, đúng mục tiêu đã được duyệt.
6. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan tổ chức thực hiện dự án tín dụng cho người nghèo được ghi tại điểm c, khoản 3, Điều 1 của Quyết định này.
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo:
Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan tổ chức thực hiện dự án hỗ trợ về giáo dục ghi tại điểm d, khoản 3, Điều 1 của Quyết định này.
8. Bộ Y tế:
Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan tổ chức thực hiện dự án hỗ trợ về y tế ghi tại điểm đ, khoản 3, Điều 1 của Quyết định này.
Ban Chủ nhiệm Chương trình và các Bộ, ngành là chủ dự án có trách nhiệm phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể trong việc tổ chức, triển khai thực hiện chương trình.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
| Phan Văn Khải (Đã ký) |
- 1Quyết định 745/QĐ-TTg năm 1998 bổ sung thành viên ban chủ nhiệm chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo do Thủ tướng Chính Phủ ban hành
- 2Quyết định 80/1998/QĐ-TTg thành lập Ban chủ nhiệm chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Công văn 4826/BNN-KTHT về thực hiện chương trình giảm nghèo 6 tháng đầu năm 2012 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 1Quyết định 745/QĐ-TTg năm 1998 bổ sung thành viên ban chủ nhiệm chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo do Thủ tướng Chính Phủ ban hành
- 2Luật Tổ chức Chính phủ 1992
- 3Quyết định 531-TTg năm 1996 về quản lý các chương trình Quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 05/1998/QĐ-TTg về quản lý các chương trình mục tiêu quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 80/1998/QĐ-TTg thành lập Ban chủ nhiệm chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Thông tư liên tịch 01/1999/TTLT-BKH-BTC-BLĐTB&XH về việc kế hoạch hoá việc lồng ghép các chương trình, dự án tham gia thực hiện xoá đói giảm nghèo do Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính - Bộ Lao động thương binh và xã hội ban hành
- 7Công văn 4826/BNN-KTHT về thực hiện chương trình giảm nghèo 6 tháng đầu năm 2012 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Quyết định 133/1998/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo trong giai đoạn 1998-2002 do Thủ tướng Chính Phủ ban hành
- Số hiệu: 133/1998/QĐ-TTg
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 23/07/1998
- Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
- Người ký: Phan Văn Khải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 26
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra