- 1Thông tư 49/2005/TT-BTC hướng dẫn tạm ứng vốn Kho bạc Nhà nước cho ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 151/2010/TT-BTC hướng dẫn áp dụng các loại thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước đối với quỹ phát triển đất quy định tại Điều 34 Nghị định 69/2009/NĐ-CP quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do Bộ Tài chính ban hành
- 3Nghị quyết 32/2010/NQ-HĐND về cấp vốn ban đầu và trích lập Quỹ phát triển đất do Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Giang khóa XVI, kỳ họp thứ 18 ban hành
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Luật Đất đai 2003
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5Nghị định 69/2009/NĐ-CP bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- 6Quyết định 40/2010/QĐ-TTg ban hành quy chế mẫu về quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Quyết định 638/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế tổ chức, hoạt động và quản lý, sử dụng Quỹ Phát triển đất tỉnh Bắc Giang kèm theo Quyết định 130/2011/QĐ-UBND
- 2Quyết định 173/QĐ-UBND năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2009 - 2013
- 3Quyết định 24/2017/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế tổ chức, hoạt động và quản lý, sử dụng Quỹ Phát triển đất tỉnh Bắc Giang kèm theo Quyết định 130/2011/QĐ-UBND
- 1Quyết định 57/2021/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức, hoạt động và quản lý, sử dụng Quỹ Phát triển đất tỉnh Bắc Giang
- 2Quyết định 110/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành hết hiệu lực toàn bộ và một phần năm 2021
- 3Quyết định 387/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 130/2011/QĐ-UBND | Bắc Giang, ngày 09 tháng 4 năm 2011 |
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ PHÁT TRIỂN ĐẤT TỈNH BẮC GIANG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Quyết định số 40/2010/QĐ-TTg ngày 12 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế mẫu về quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 261/TTr-STC ngày 16/3/2011 và báo cáo thẩm định số 24/BC-STP ngày 09/3/2011 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ PHÁT TRIỂN ĐẤT TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 130/2011/QĐ-UBND ngày 09/4/2011 của UBND tỉnh)
Quy chế này quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý, sử dụng kinh phí, nguồn vốn hoạt động, nguồn thu chi của Quỹ phát triển đất tỉnh Bắc Giang (sau đây gọi tắt là Quy chế).
1. Quỹ phát triển đất tỉnh Bắc Giang (sau đây gọi tắt là Quỹ) là tổ chức tài chính nhà nước, trực thuộc UBND tỉnh, do UBND tỉnh quyết định thành lập.
2. Quỹ có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các tổ chức tín dụng để hoạt động theo quy định của pháp luật.
3. Quỹ có chức năng nhận vốn từ nguồn tiền sử dụng đất, tiền thu từ đấu giá quyền sử dụng đất và huy động các nguồn khác theo quy định để ứng vốn và chi hỗ trợ trong lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; tạo quỹ đất và phát triển quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
4. Thực hiện các hoạt động dịch vụ tài chính theo quy định của UBND tỉnh và quy định của pháp luật.
Điều 3. Nguyên tắc hoạt động của Quỹ
1. Quỹ hoạt động theo nguyên tắc bảo toàn vốn, bù đắp chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động và không vì mục đích lợi nhuận.
2. Việc sử dụng Quỹ phải đúng mục đích, công khai, minh bạch, hiệu quả và đúng với quy định của UBND tỉnh, phù hợp với quy định của pháp luật.
1. Tiếp nhận nguồn vốn theo quy định của HĐND và UBND tỉnh.
2. Ứng vốn cho các tổ chức và ứng vốn cho ngân sách tỉnh để chi hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Quy chế này; thực hiện thu hồi vốn theo quy định.
3. Báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đình chỉ việc ứng vốn, thu hồi vốn đã ứng, kinh phí hỗ trợ khi phát hiện tổ chức vi phạm quy định về sử dụng vốn ứng, kinh phí hỗ trợ.
4. Quản lý vốn và tài sản của Quỹ theo quy định của pháp luật.
5. Chấp hành các quy định của Nhà nước về quản lý tài chính, kế toán, kiểm toán và các quy định khác liên quan đến hoạt động của Quỹ.
6. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Thực hiện các hoạt động dịch vụ tài chính.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao.
1. Tổ chức quản lý, điều hành Quỹ hoạt động theo đúng mục tiêu và nhiệm vụ được giao.
2. Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan thẩm định nhu cầu chi hỗ trợ, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định; thực hiện chi hỗ trợ theo quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh; thực hiện thu hồi các khoản chi hỗ trợ theo quy định.
3. Quyết định ứng vốn cho các tổ chức theo thẩm quyền quy định tại Quy chế này; thực hiện thu hồi vốn ứng khi đến hạn hoặc thu hồi theo quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh.
4. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc sửa đổi, bổ sung các quy định về phạm vi, đối tượng được ứng vốn, được chi hỗ trợ từ Quỹ và những nội dung chưa phù hợp với quy định hiện hành của Nhà nước.
5. Tham gia kiểm tra, đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện các chương trình, dự án, đề án đã được Quỹ ứng vốn hoặc hỗ trợ; Báo cáo đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh xử lý vi phạm của tổ chức trong việc quản lý và sử dụng vốn ứng và chi hỗ trợ từ Quỹ.
6. Ban hành Quy chế, Quy trình nghiệp vụ để điều hành hoạt động của Quỹ.
Điều 6. Cơ cấu tổ chức của Quỹ
Cơ cấu tổ chức của Quỹ gồm:
- Hội đồng quản lý Quỹ;
- Ban kiểm soát Quỹ;
- Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ.
a) Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ là Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý kiêm Giám đốc Quỹ;
c) Các thành viên khác là lãnh đạo các ngành: Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế và Văn phòng UBND tỉnh.
Các thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản lý Quỹ do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
2. Hội đồng quản lý Quỹ làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số; trong trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo phía có biểu quyết của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ. Hội đồng quản lý Quỹ họp định kỳ theo quý, năm để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của mình. Hội đồng quản lý Quỹ có thể họp bất thường để giải quyết các vấn đề cấp bách trong trường hợp cần thiết.
Các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ phải có ít nhất 2/3 tổng số thành viên Hội đồng tham dự. Nội dung và kết luận các cuộc họp Hội đồng đều phải được ghi thành biên bản hoặc nghị quyết và được gửi đến tất cả các thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng:
a) Quyết định kế hoạch phát triển, định hướng hoạt động của Quỹ;
b) Nhận, quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn được cấp từ ngân sách tỉnh và các nguồn vốn khác giao cho Quỹ theo quy định của pháp luật;
c) Được sử dụng con dấu của Quỹ và bộ máy điều hành nghiệp vụ Quỹ để thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng quản lý Quỹ;
d) Ban hành Quy chế làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ, Quy chế hoạt động của Ban kiểm soát Quỹ và một số quy định có liên quan hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ;
đ) Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các thành viên của Ban kiểm soát theo đề nghị của Trưởng Ban kiểm soát;
e) Thông qua kế hoạch tài chính và báo cáo tài chính hàng năm của Quỹ, chỉ đạo phương án hoạt động nghiệp vụ Quỹ theo đề nghị của Giám đốc Quỹ;
f) Ủy quyền cho Giám đốc Quỹ thực hiện một số nhiệm vụ và quyền hạn thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý Quỹ. Người được uỷ quyền chịu trách nhiệm trong phạm vi được uỷ quyền. Hội đồng quản lý Quỹ chịu trách nhiệm cuối cùng đối với các nội dung uỷ quyền;
g) Trình UBND tỉnh quyết định phương án biên chế, chế độ tiền lương, tiền thưởng theo cơ chế tài chính quy định của Quy chế này; phương thức tổ chức, bộ máy quản lý của Quỹ phù hợp với quy định của pháp luật;
h) Căn cứ quyết định của UBND tỉnh về phương thức tổ chức hoạt động của Quỹ, quyết định tổ chức các đơn vị của Quỹ theo đề nghị của Giám đốc Quỹ;
i) Chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ và chịu trách nhiệm cá nhân về phần việc được phân công trước Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật;
k) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
1. Ban kiểm soát Quỹ có 3 thành viên, gồm: Trưởng Ban do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ; các thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng Ban kiểm soát Quỹ.
Thành viên Ban kiểm soát Quỹ hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.
Thành viên Ban kiểm soát Quỹ không được là vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh chị em ruột của các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ, Phó Giám đốc Quỹ và Kế toán trưởng Quỹ.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác trình Hội đồng quản lý Quỹ thông qua và tổ chức triển khai thực hiện;
b) Kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ theo quy định của pháp luật, các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ; báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ và người có thẩm quyền về kết quả kiểm tra, giám sát và kiến nghị biện pháp xử lý.
3. Trưởng Ban kiểm soát hoặc thành viên của Ban kiểm soát do Trưởng Ban kiểm soát uỷ quyền được tham dự và tham gia ý kiến tại các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ nhưng không có quyền biểu quyết.
4. Kịp thời phát hiện và báo cáo ngay với Hội đồng quản lý Quỹ và Chủ tịch UBND tỉnh những hoạt động không bình thường, có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc các vi phạm trong việc quản lý tài chính của bộ máy điều hành nghiệp vụ Quỹ.
5. Không được tiết lộ kết quả kiểm tra, kiểm soát khi chưa được Hội đồng quản lý Quỹ cho phép.
6. Trưởng Ban kiểm soát phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh, Hội đồng quản lý Quỹ và pháp luật nếu có hành vi bao che, bỏ qua các hành vi vi phạm đã phát hiện; về các thiệt hại của Quỹ nếu tiết lộ kết quả kiểm tra, kiểm soát khi chưa được Hội đồng quản lý Quỹ cho phép.
Trường hợp đột xuất, vì lợi ích của Quỹ và trách nhiệm của Ban kiểm soát, Trưởng ban kiểm soát có quyền báo cáo trực tiếp với Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc Chủ tịch UBND tỉnh.
7. Các thành viên Ban kiểm soát thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng Ban kiểm soát và chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban và pháp luật về những nhiệm vụ đã được phân công. Trường hợp Trưởng Ban kiểm soát vắng mặt được phép ủy quyền cho thành viên để thực hiện nhiệm vụ của Trưởng Ban kiểm soát.
Điều 9. Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ
a) Giám đốc Quỹ do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ; Giám đốc Quỹ hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm;
b) Phó Giám đốc Quỹ và Kế toán trưởng do Giám đốc Quỹ đề nghị, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, trình Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm;
c) Cơ cấu tổ chức, chức năng và các phòng chuyên môn, nghiệp vụ giúp việc cơ quan điều hành Quỹ do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định theo đề nghị của Giám đốc Quỹ;
d) Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ làm việc theo chế độ chuyên trách.
2. Giám đốc Quỹ là người đại diện pháp nhân của Quỹ, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động nghiệp vụ của Quỹ, có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng phương hướng hoạt động, kế hoạch hoạt động dài hạn và hàng năm của Quỹ, trình Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt;
b) Tổ chức, điều hành và quản lý các hoạt động của Quỹ theo quy định tại Quy chế này, các chương trình, kế hoạch và quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ;
d) Báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình tiếp nhận vốn, ứng vốn, chi hỗ trợ và các hoạt động khác của Quỹ với Hội đồng quản lý Quỹ, Chủ tịch UBND tỉnh;
đ) Trình Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt hoặc ban hành theo thẩm quyền Quy chế làm việc của Quỹ và các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ;
e) Đề nghị Hội đồng quản lý Quỹ trình Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó Giám đốc và Kế toán trưởng Quỹ;
g) Quản lý, sử dụng vốn, tài sản và các nguồn lực khác của Quỹ theo quy định tại Quy chế này và các quy định của pháp luật.
3. Phó Giám đốc Quỹ thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Giám đốc Quỹ và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ và pháp luật về những nhiệm vụ đã được phân công. Trường hợp Giám đốc Quỹ vắng mặt, Giám đốc Quỹ uỷ quyền cho Phó Giám đốc Quỹ thực hiện nhiệm vụ của Giám đốc Quỹ.
4. Kế toán trưởng Quỹ có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Kế toán.
5. Viên chức chuyên môn nghiệp vụ của Quỹ có chức năng tham mưu và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ do Giám đốc Quỹ giao và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ và pháp luật về những nhiệm vụ được phân công.
Điều 10. Nguồn vốn hoạt động của Quỹ
1. Nguồn vốn hoạt động của Quỹ bao gồm vốn nhà nước cấp và các nguồn vốn khác.
2. Mức vốn ngân sách tỉnh cấp cho Quỹ khi thành lập là 20 tỷ đồng, được cấp trong 02 năm theo Nghị quyết số 32/2010/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 của HĐND tỉnh.
4. Các nguồn vốn khác của Quỹ gồm: vốn viện trợ, tài trợ hoặc uỷ thác quản lý của các tổ chức quốc tế, tổ chức và cá nhân trong nước và ngoài nước theo chương trình hoặc dự án viện trợ, tài trợ, uỷ thác theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Quy định về quản lý, sử dụng nguồn vốn của Quỹ
1. Quỹ được sử dụng để thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
a) Ứng vốn cho Tổ chức phát triển quỹ đất để tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; tạo quỹ đất và phát triển quỹ đất để đấu giá quyền sử dụng đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu vực đã có quy hoạch phải thu hồi đất mà người sử dụng đất có nhu cầu chuyển nhượng trước khi Nhà nước thu hồi đất; tổ chức phát triển các khu tái định cư phục vụ việc thu hồi đất thực hiện các dự án; tổ chức thực hiện đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trên quỹ đất đã được giao quản lý để đấu giá;
b) Ứng vốn cho các tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
c) Ứng vốn cho các tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện đầu tư tạo quỹ đất, quỹ nhà tái định cư theo quy hoạch;
d) Ứng vốn cho ngân sách nhà nước để chi hỗ trợ thực hiện các đề án đào tạo nghề, chuyển đổi nghề nghiệp cho các đối tượng bị Nhà nước thu hồi đất;
đ) Ứng vốn cho ngân sách nhà nước để chi hỗ trợ khoản chênh lệch cho hộ gia đình, cá nhân vào khu tái định cư trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận đất ở, nhà ở tái định cư mà số tiền được bồi thường, hỗ trợ nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu;
e) Ứng vốn cho ngân sách nhà nước để chi hỗ trợ xây dựng khu tái định cư; hỗ trợ xây dựng các công trình hạ tầng tại địa phương có đất bị thu hồi.
2. Mức ứng vốn để sử dụng cho các nhiệm vụ quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này, thực hiện theo quy định tại Điều 14 của Quy chế này.
3. Mức chi hỗ trợ cho các nhiệm vụ quy định tại các điểm d, đ và e khoản 1 Điều này do Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
Điều 12. Đối tượng ứng vốn, chi hỗ trợ
Đối tượng ứng vốn là tổ chức được giao thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 1, Điều 11 của Quy chế này.
1. Có kế hoạch ứng vốn được duyệt (danh mục dự án ứng vốn hoặc chi hỗ trợ được duyệt).
2. Dự án đầu tư đã được phê duyệt; dự toán về kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; dự toán đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trên quỹ đất theo quy định.
3. Có phương án hoàn trả vốn ứng phù hợp với dự án được ứng vốn.
Điều 14. Thẩm quyền quyết định ứng vốn, chi hỗ trợ
Căn cứ quyết định về kế hoạch ứng vốn, chi hỗ trợ hàng năm được phê duyệt theo quy định:
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định cụ thể các khoản chi hỗ trợ và quyết định mức ứng vốn cho 01 dự án từ 20 (hai mươi) tỷ đồng trở lên, theo đề nghị của Giám đốc Quỹ .
2. Mức ứng vốn cho 01 dự án từ 05 (năm) tỷ đồng đến dưới 20 (hai mươi) tỷ đồng, do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định theo đề nghị của Giám đốc Quỹ.
3. Mức ứng vốn cho 01 dự án dưới 05 (năm) tỷ đồng, Giám đốc Quỹ quyết định.
Điều 15. Trình tự, thủ tục ứng vốn, chi hỗ trợ
1. Hàng năm căn cứ vào nhu cầu ứng vốn của tổ chức được giao nhiệm vụ tại khoản 1, Điều 11 Quy chế này, UBND huyện, thành phố lập kế hoạch ứng vốn cùng với thời điểm lập kế hoạch ngân sách, gửi Quỹ phát triển đất của tỉnh. Căn cứ vào nguồn vốn chủ sở hữu của Quỹ để lập kế hoạch ứng vốn cho các dự án, báo cáo Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch ứng vốn hàng năm theo nguyên tắc chỉ giao tổng nguồn vốn ứng và danh mục các dự án ứng vốn.
Trường hợp có phát sinh trong năm về ứng vốn, chi hỗ trợ thì UBND huyện, thành phố lập kế hoạch bổ sung theo trình tự, thủ tục lập kế hoạch ngân sách nhà nước, gửi Quỹ phát triển đất của tỉnh để báo cáo Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt làm căn cứ thực hiện.
Mức ứng vốn theo quy định tại Điều 14 Quy chế này và được quyết định trên cơ sở tiến độ thực hiện và nhu cầu ứng vốn của từng dự án.
2. Hồ sơ ứng vốn gồm:
a) Công văn đề nghị ứng vốn của tổ chức được giao thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 1, Điều 11 của Quy chế này;
b) Quyết định (bản sao) về kế hoạch ứng vốn của Chủ tịch UBND tỉnh;
c) Văn bản phê duyệt dự án đầu tư; dự toán phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; dự toán đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trên quỹ đất theo quy định và tài liệu liên quan;
d) Kế hoạch tiến độ thực hiện khối lượng công việc;
đ) Có cam kết hoàn trả (kèm theo phương án hoàn trả vốn ứng phù hợp với dự án được ứng vốn).
(Mẫu văn bản hồ sơ ứng vốn theo phụ lục số 1, 2, 3 đính kèm)
3. Trong thời gian 07 ngày (tính theo ngày làm việc) kể từ khi nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định, Quỹ có trách nhiệm trình cơ quan có thẩm quyền quyết định.
Điều 16. Hoàn trả vốn ứng và các khoản chi hỗ trợ
1. Hoàn trả vốn ứng
Tổ chức được ứng vốn để thực hiện những nhiệm vụ quy định tại các điểm a, b, c khoản 1, Điều 11 của Quy chế này có trách nhiệm hoàn trả vốn đã ứng từ các nguồn và thời điểm hoàn trả như sau:
a) Đối với vốn ứng để thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất theo quy hoạch sau đó Nhà nước giao cho nhà đầu tư theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì được hoàn trả từ vốn đầu tư của dự án. Thời hạn hoàn trả trong 30 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Đối với vốn ứng để thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất theo quy hoạch sau đó Nhà nước giao cho nhà đầu tư theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thì được hoàn trả từ ngân sách địa phương. Thời hạn hoàn trả trong 30 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định chi ngân sách nhà nước cho dự án;
c) Đối với vốn ứng để thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy hoạch sau đó đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án trên đất thì được hoàn trả từ tiền đấu giá quyền sử dụng đất hoặc tiền sử dụng đất thu được thông qua đấu thầu trước khi nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định. Thời hạn hoàn trả trong 15 ngày làm việc kể từ ngày người trúng đấu giá hoặc đấu thầu dự án nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
d) Đối với vốn ứng để thực hiện dự án đầu tư xây dựng các khu, điểm, nhà tái định cư để tạo lập quỹ nhà đất phục vụ tái định cư cho người bị thu hồi đất thì được hoàn trả từ nguồn thu tiền sử dụng đất, bán nhà tái định cư của đối tượng được bố trí tái định cư; trường hợp nguồn thu từ tiền sử dụng đất, bán nhà tái định cư không đủ để hoàn trả thì ngân sách địa phương hoàn trả phần chênh lệch. Thời hạn hoàn trả trong 15 ngày làm việc kể từ ngày thu tiền của đối tượng được bố trí tái định cư hoặc thời điểm có quyết định chi ngân sách để hoàn trả phần chênh lệch.
2. Hoàn trả kinh phí hỗ trợ
Tổ chức được giao nhiệm vụ kinh phi hỗ trợ cho những nhiệm vụ quy định tại các điểm d, đ và e khoản 1, Điều 11 của Quy chế này có trách nhiệm hoàn trả từ các nguồn sau:
a) Trường hợp các khoản chi hỗ trợ đã nằm trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì nguồn vốn để hoàn trả, thời điểm hoàn trả thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Trường hợp các khoản chi hỗ trợ không nằm trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì do ngân sách địa phương chi trả; trường hợp ngân sách địa phương chưa bố trí để thực hiện chi trả thì Quỹ có trách nhiệm chi trả và được ngân sách địa phương bố trí hoàn trả.
3. Trường hợp tổ chức không hoàn trả vốn ứng, kinh phí hỗ trợ theo quy định tại khoản 1, 2 điều này, Giám đốc Quỹ có trách nhiệm báo cáo trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
Khi ứng vốn cho tổ chức để sử dụng cho các nhiệm vụ quy định tại khoản 1, Điều 11 của Quy chế này, Quỹ được thu phí ứng vốn theo quy định sau:
1. Đối với vốn ứng để thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các khoản ứng vốn chi hỗ trợ, mức phí ứng vốn bằng không (= 0).
2. Đối với vốn ứng để thực hiện các nhiệm vụ khác, mức phí ứng vốn được xác định bằng mức phí ứng vốn ngân sách nhà nước theo quy định tại thời điểm và hiện nay thực hiện theo Thông tư số 49/2005/TT-BTC ngày 09/6/2005 của Bộ Tài chính, hướng dẫn tạm ứng vốn Kho bạc Nhà nước cho ngân sách nhà nước. Mức phí tạm ứng là 0,15%/tháng tính trên số dư nợ tạm ứng.
1. Quỹ được nhận uỷ thác quản lý, sử dụng vốn từ các tổ chức, cá nhân trong tỉnh; trường hợp nhận uỷ thác quản lý, sử dụng vốn từ các tổ chức, cá nhân ngoài tỉnh hoặc nước ngoài thì báo cáo Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ trước khi thực hiện. Việc nhận uỷ thác thông qua hợp đồng giữa Quỹ với tổ chức, cá nhân uỷ thác.
2. Quỹ được hưởng phí dịch vụ nhận uỷ thác và được hạch toán vào nguồn thu của Quỹ. Mức phí cụ thể được thoả thuận và ghi trong hợp đồng nhận uỷ thác.
Quỹ phát triển đất tỉnh Bắc Giang được thực hiện theo cơ chế tài chính áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp công lập có thu, tự bảo đảm cân đối một phần chi phí hoạt động của Quỹ và các quy định của HĐND, UBND tỉnh.
1. Nguồn thu của Quỹ, bao gồm:
a) Kinh phí chi hoạt động thường xuyên do ngân sách tỉnh cấp cho Quỹ;
b) Phí ứng vốn theo quy định;
c) Lãi tiền gửi tại các tổ chức tín dụng (nếu có);
d) Nguồn viện trợ, tài trợ, hỗ trợ và phí nhận ủy thác (nếu có);
đ) Các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
2. Nguồn thu của Quỹ quy định tại khoản 1 Điều này không bao gồm nguồn vốn nhà nước cấp của Quỹ quy định tại Điều 10 của Quy chế này.
3. Nguồn thu từ các hoạt động dịch vụ tài chính, gồm:
a) Cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật, chế độ quản lý phục vụ cho các tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước, quản lý tài chính về đất đai và bất động sản; thực hiện dịch vụ ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho hoạt động quản lý tài sản và bất động sản Nhà nước;
b) Thực hiện các dịch vụ liên quan đến thực hiện chính sách, chế độ quản lý tài sản nhà nước, quản lý tài chính đất đai, bất động sản;
c) Tiếp nhận, quản lý và khai thác tài sản nhà nước, đất đai và bất động sản thuộc sở hữu nhà nước theo quyết định của cấp có thẩm quyền;
d) Thực hiện dịch vụ mua sắm tài sản nhà nước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định mua sắm; thực hiện các dịch vụ khác liên quan đến quản lý tài sản nhà nước và bất động sản theo quy định của pháp luật;
đ) Thẩm định quyết toán các công trình, dự án hoàn thành theo đề nghị của các tổ chức và cá nhân;
e) Thực hiện các dịch vụ về thẩm định giá tài sản theo quy định của pháp luật;
f) Thực hiện bồi dưỡng kiến thức về tài chính ngân sách, giá cả theo đề nghị của các tổ chức, cá nhân;
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định.
Điều 21. Nội dung chi phục vụ cho hoạt động Quỹ
1. Nội dung chi của Quỹ, bao gồm:
a) Chi thường xuyên theo quy định của pháp luật về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp và văn bản hướng dẫn thực hiện.
Chi cho cán bộ kiêm nhiệm làm việc phục vụ cho hoạt động của Quỹ theo chế độ quy định;
b) Chi không thường xuyên để thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức; tinh giản biên chế theo chế độ (nếu có); đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; các nhiệm vụ đột xuất do UBND tỉnh giao và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật;
c) Hàng quý và cuối năm, sau khi trang trải các khoản chi phí, xác định số chênh lệch thu lớn hơn chi để trích lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, được chi trả thu nhập tăng thêm và trích các quỹ khác theo quy định của pháp luật về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập và văn bản hướng dẫn thực hiện.
2. Các khoản chi cho hoạt động dịch vụ tài chính theo quy định.
3. Chi nộp các khoản thuế, phí (nếu có) theo quy định tại Thông tư số 151/2010/TT-BTC ngày 27/9/2010 của Bộ Tài chính.
Nội dung chi của Quỹ quy định tại Điều này không bao gồm các nội dung chi ứng vốn và hỗ trợ quy định tại Quy chế này.
Điều 22. Chế độ kế toán, kiểm toán
1. Quỹ tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê, báo cáo theo đúng các quy định của pháp luật.
2. Quỹ phát triển đất chịu sự kiểm tra, kiểm soát, thanh tra và kiểm toán theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước
1. Hội đồng quản lý Quỹ
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ quy định tại Quy chế này chỉ đạo Giám đốc Quỹ thực hiện nhiệm vụ ứng vốn và chi hỗ trợ theo quy định của UBND tỉnh.
2. Sở Tài chính
a) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát tình hình quản lý và sử dụng Quỹ theo chỉ đạo của UBND tỉnh và quy định của pháp luật;
b) Chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có liên quan trong việc thẩm định mức ứng vốn để chi hỗ trợ theo quy định tại Quy chế này; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc lập dự toán ngân sách tỉnh hàng năm bổ sung cho Quỹ;
c) Tham gia kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch theo đúng mục tiêu của Quỹ.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan trong việc cân đối và bố trí dự toán ngân sách tỉnh hàng năm bổ sung cho Quỹ.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì phối hợp các cơ quan liên quan thẩm tra kế hoạch thu hồi đất làm cơ sở trong việc ứng vốn;
b) Hướng dẫn UBND huyện, thành phố trong việc thu hồi đất để lập kế hoạch bồi thường giải phóng mặt bằng, xây dựng khu tái định cư, tạo quỹ đất để đấu giá quyền sử dụng đất.
5. Cục Thuế tỉnh
a) Tổng hợp nguồn thu tiền sử dụng đất, tiền thu từ đấu giá quyền sử dụng đất hàng năm trên địa bàn tỉnh để làm căn cứ trích lập bổ sung nguồn vốn cho Quỹ;
b) Thực hiện các nhiệm vụ theo chỉ đạo của UBND tỉnh.
6. UBND huyện, thành phố
a) Lập kế hoạch ứng vốn, chi hỗ trợ để thực hiện các dự án, đề án đào tạo nghề, chuyển đổi nghề cho hộ dân bị thu hồi đất; hỗ trợ xây dựng khu tái định; hỗ trợ xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng tại địa phương có đất bị thu hồi và các khoản hỗ trợ khác theo kế hoạch của UBND tỉnh;
b) Hàng năm căn cứ vào kế hoạch, nhiệm vụ được giao lập kế hoạch tạm ứng vốn để thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng; xây dựng khu tái định cư; thực hiện dự án tạo quỹ đất để đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn;
c) Chỉ đạo, kiếm tra việc quản lý, sử dụng nguồn vốn ứng và các khoản chi hỗ trợ từ Quỹ phát triển đất của tỉnh thực hiện trên địa bàn huyện, thành phố.
Điều 24. Khen thưởng và kỷ luật
Tổ chức và cá nhân có thành tích trong các hoạt động của Quỹ thì được khen thưởng; các trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn nhằm trục lợi cá nhân; tham ô, lãng phí; cố ý làm trái quy định gây thất thoát ngân sách Nhà nước thì tuỳ theo tính chất vụ việc mà xử lý kỷ luật hoặc chuyển cơ quan pháp luật xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành./.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 130/2011/QĐ-UBND ngày 09/4/2011 của UBND tỉnh)
TÊN ĐƠN VỊ ĐỀ NGHỊ ỨNG VỐN, ỨNG CHI HỖ TRỢ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …../ …. | …………, ngày … tháng … năm 20… |
Kính gửi: Quỹ phát triển đất tỉnh Bắc Giang
Căn cứ Quyết định số ……/2011/QĐ-UBND ngày… tháng 4 năm 2011 của UBND tỉnh ban hành Quy chế tổ chức, hoạt động và quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất tỉnh Bắc Giang;
Căn cứ Quyết định số .…/QĐ-UBND ngày tháng .. năm 20… của Chủ tịch UBND tỉnh về việc phê duyệt kế hoạch ứng vốn, kinh phí hỗ trợ năm 20....;
Căn cứ Quyết định số ….../QĐ-UBND ngày … tháng …. năm …của UBND…. về việc phê duyệt dự án đầu tư ……
Để thực hiện nhiệm vụ (bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật dự án ….), Tên tổ chức (….) kính đề nghị Quỹ phát triển đất tỉnh Bắc Giang quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền ứng vốn, kinh phí hỗ trợ cụ thể như sau:
- Tổng số tiền:………………….
(Bằng chữ……………………….)
Đơn vị được UBND huyện, thành phố uỷ quyền được ứng vốn để thực hiện nhiệm vụ: ………
Địa chỉ: ……………; số tài khoản……….. tại …………
- Tài liệu hồ sơ kèm theo Công văn này gồm:
+ Quyết định (bản phô tô) về kế hoạch ứng vốn của Chủ tịch UBND tỉnh;
+ Văn bản phê duyệt dự án đầu tư; dự toán phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; dự toán đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trên quỹ đất theo quy định;
+ Kế hoạch tiến độ thực hiện khối lượng công việc;
+ Cam kết hoàn trả.
Đề nghị Quỹ phát triển đất quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền theo quy định./.
Nơi nhận: | THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ |
(Ban hành kèm theo Quyết định số 130/2011/QĐ-UBND ngày 09/4/2011 của UBND tỉnh)
TÊN ĐƠN VỊ ĐỀ NGHỊ ỨNG VỐN, ỨNG CHI HỖ TRỢ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …../…. | …………, ngày … tháng … năm 20… |
SỬ DỤNG VÀ HOÀN TRẢ ỨNG VỐN, KINH PHÍ HỖ TRỢ
Căn cứ Quyết định số ……/2011/QĐ-UBND ngày … tháng 4 năm 2011 của UBND tỉnh ban hành Quy chế tổ chức, hoạt động và quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất tỉnh Bắc Giang;
Nếu được ứng vốn, kinh phí hỗ trợ số tiền:…………………. (Bằng chữ……………………….)
Tổ chức (……..) xin cam kết:
1. Tiếp nhận và quản lý, sử dụng vốn ứng, kinh phí hỗ trợ theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Nguồn vốn hoàn trả: …………….
3. Thời hạn hoàn trả: ………………
Nếu vi phạm những điều cam kết trên, đơn vị chúng tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh và quy định của pháp luật./.
Nơi nhận: | THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ |
(Ban hành kèm theo Quyết định số 130/2011/QĐ-UBND ngày 09/4/2011 của UBND tỉnh)
TÊN ĐƠN VỊ ĐỀ NGHỊ ỨNG VỐN, ỨNG CHI HỖ TRỢ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …../…. | …………, ngày … tháng … năm 20… |
TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN KHỐI LƯỢNG CÔNG VIỆC CỦA DỰ ÁN
Căn cứ Quyết định số ……/20.../QĐ-UBND ngày … tháng ... năm 20... của …….. về việc phê duyệt dự án đầu tư; Quyết định dự toán đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trên quỹ đất….; Quyết định dự toán kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, …
Tên tổ chức (….) xây dựng kế hoạch tiến độ thực hiện khối lượng công việc và sử dụng kinh phí của dự án, …, cụ thể như sau:
Đơn vị: 1.000đ
Số TT | Nội dung công việc | KH được phê duyệt | Kế hoạch sử dụng kinh phí ứng vốn Quỹ phát triển đất năm 20…. | |||||
Khối lượng | Kinh phí | Tổng số tiền | Quý I năm ... | Quý II năm... | Quý III năm... | Quý IV năm... | ||
11 |
|
|
|
|
|
|
|
|
22 |
|
|
|
|
|
|
|
|
33 |
|
|
|
|
|
|
|
|
44 |
|
|
|
|
|
|
|
|
4 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
Tổng cộng: |
|
|
|
|
|
|
|
Nơi nhận: | THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ |
- 1Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ phát triển đất tỉnh Thái Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành
- 2Quyết định 12/2011/QĐ-UBND về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển đất tỉnh Thái Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành
- 3Quyết định 21/2012/QĐ-UBND về Điều lệ tổ chức, hoạt động và Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất tỉnh Vĩnh Phúc
- 4Quyết định 1272/QĐ-UBND năm 2011 về trình tự, thủ tục ứng vốn từ Quỹ phát triển đất do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 5Quyết định 57/2021/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức, hoạt động và quản lý, sử dụng Quỹ Phát triển đất tỉnh Bắc Giang
- 6Quyết định 110/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành hết hiệu lực toàn bộ và một phần năm 2021
- 7Quyết định 387/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
- 1Quyết định 638/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế tổ chức, hoạt động và quản lý, sử dụng Quỹ Phát triển đất tỉnh Bắc Giang kèm theo Quyết định 130/2011/QĐ-UBND
- 2Quyết định 173/QĐ-UBND năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2009 - 2013
- 3Quyết định 24/2017/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế tổ chức, hoạt động và quản lý, sử dụng Quỹ Phát triển đất tỉnh Bắc Giang kèm theo Quyết định 130/2011/QĐ-UBND
- 4Quyết định 57/2021/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức, hoạt động và quản lý, sử dụng Quỹ Phát triển đất tỉnh Bắc Giang
- 5Quyết định 110/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành hết hiệu lực toàn bộ và một phần năm 2021
- 6Quyết định 387/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
- 1Thông tư 49/2005/TT-BTC hướng dẫn tạm ứng vốn Kho bạc Nhà nước cho ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 2Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 3Luật Đất đai 2003
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 6Nghị định 69/2009/NĐ-CP bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- 7Quyết định 40/2010/QĐ-TTg ban hành quy chế mẫu về quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Thông tư 151/2010/TT-BTC hướng dẫn áp dụng các loại thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước đối với quỹ phát triển đất quy định tại Điều 34 Nghị định 69/2009/NĐ-CP quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do Bộ Tài chính ban hành
- 9Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ phát triển đất tỉnh Thái Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành
- 10Quyết định 12/2011/QĐ-UBND về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển đất tỉnh Thái Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành
- 11Nghị quyết 32/2010/NQ-HĐND về cấp vốn ban đầu và trích lập Quỹ phát triển đất do Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Giang khóa XVI, kỳ họp thứ 18 ban hành
- 12Quyết định 21/2012/QĐ-UBND về Điều lệ tổ chức, hoạt động và Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất tỉnh Vĩnh Phúc
- 13Quyết định 1272/QĐ-UBND năm 2011 về trình tự, thủ tục ứng vốn từ Quỹ phát triển đất do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
Quyết định 130/2011/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức, hoạt động và quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất tỉnh Bắc Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành
- Số hiệu: 130/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 09/04/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Giang
- Người ký: Bùi Văn Hạnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/04/2011
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực