Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/2011/QĐ-UBND | Thái Bình, ngày 26 tháng 08 năm 2011 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ PHÁT TRIỂN ĐẤT TỈNH THÁI BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Quyết định số 40/2010/QĐ-TTg ngày 12/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế mẫu về quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 66/TTr-STC ngày 17/8/2011; đề nghị của Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ phát triển đất tỉnh Thái Bình tại Tờ trình số 01/TTr-QPTĐ ngày 18/8/2011 và đề nghị của Sở Tư pháp tại Báo cáo thẩm định số 30/BC-STP ngày 25/5/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Giám đốc sở, Thủ trưởng ngành, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ PHÁT TRIỂN ĐẤT TỈNH THÁI BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2011/QĐ-UBND ngày 26/8/2011 của UBND tỉnh)
Quy chế này quy định về quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất tỉnh Thái Bình (sau đây gọi tắt là Quỹ).
Điều 2. Nguyên tắc hoạt động của Quỹ
1. Quỹ hoạt động theo nguyên tắc bảo toàn vốn, bù đắp chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động và không vì mục đích lợi nhuận.
2. Việc sử dụng Quỹ phải đúng mục đích, công khai, minh bạch, hiệu quả và phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 3. Nguồn vốn hoạt động của Quỹ
1. Nguồn vốn hoạt động của Quỹ bao gồm vốn nhà nước cấp và các nguồn vốn khác.
2. Mức vốn ngân sách nhà nước cấp cho Quỹ do Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định khi thành lập Quỹ. Việc thay đổi vốn nhà nước cấp trong quá trình hoạt động do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
3. Căn cứ Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tỉ lệ trích nguồn thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất về ngân sách cấp tỉnh cho Quỹ Phát triển đất của tỉnh.
4. Các nguồn vốn khác của Quỹ gồm: vốn viện trợ, tài trợ, hỗ trợ hoặc ủy thác quản lý của các tổ chức quốc tế, tổ chức và cá nhân trong nước và ngoài nước theo chương trình hoặc dự án viện trợ, tài trợ, ủy thác theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Quy định về quản lý, sử dụng nguồn vốn của Quỹ
1. Quỹ phát triển đất của tỉnh được quản lý, sử dụng theo quy định Nghị định 69/2009/NĐ-CP của Chính phủ, Quyết định 40/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và để thực hiện cơ chế chính sách bổ sung hỗ trợ nông dân khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh theo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh. Quỹ được sử dụng để thực hiện nhiệm vụ sau đây:
a) Ứng vốn cho Trung tâm Phát triển quỹ đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (gọi tắt là Trung tâm Phát triển quỹ đất của tỉnh), Ủy ban nhân dân huyện, thành phố để tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất; tạo quỹ đất và phát triển quỹ đất để đấu giá quyền sử dụng đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu vực đã có quy hoạch phải thu hồi đất mà người sử dụng đất có nhu cầu chuyển nhượng trước khi nhà nước thu hồi đất; tổ chức phát triển các khu tái định cư phục vụ việc thu hồi đất thực hiện các dự án; tổ chức thực hiện đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trên quỹ đất đã được giao quản lý để đấu giá;
b) Ứng vốn cho các tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
c) Ứng vốn cho các tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện đầu tư tạo quỹ đất, quỹ nhà tái định cư theo quy hoạch;
d) Ứng vốn cho ngân sách nhà nước để chi hỗ trợ thực hiện các đề án đào tạo nghề, chuyển đổi nghề nghiệp cho các đối tượng bị nhà nước thu hồi đất;
đ) Ứng vốn cho ngân sách nhà nước để chi hỗ trợ khoản chênh lệch cho hộ gia đình, cá nhân vào khu tái định cư trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận đất ở, nhà ở tái định cư mà số tiền được bồi thường, hỗ trợ nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu;
e) Ứng vốn cho ngân sách nhà nước để chi hỗ trợ xây dựng khu tái định cư; hỗ trợ xây dựng các công trình hạ tầng tại địa phương có đất bị thu hồi.
2. Thẩm quyền quyết định và mức ứng vốn để sử dụng cho các nhiệm vụ quy định tại các điểm a, b và c, khoản 1, Điều này do Hội đồng quản lý Quỹ, Chủ tịch Hội đồng quản lý hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng kiêm Giám đốc Quỹ quyết định theo phân cấp quy định như sau:
- Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định đối với trường hợp tổng dự toán thực hiện cho dự án trên 10 tỷ đồng.
- Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ kiêm Giám đốc Quỹ quyết định đối với trường hợp tổng dự toán thực hiện cho dự án từ 10 tỷ đồng trở xuống và trường hợp được Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ ủy quyền.
3. Mức chi hỗ trợ cho các nhiệm vụ quy định tại các điểm d, đ và e, khoản 1, Điều này do Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan thẩm định, thống nhất với Quỹ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 5. Trình tự, thủ tục ứng vốn, chi hỗ trợ
1. Căn cứ dự toán thực hiện dự án được cấp thẩm quyền phê duyệt Trung tâm Phát triển quỹ đất của tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố lập hồ sơ, tờ trình gửi Quỹ Phát triển đất của tỉnh về nhu cầu ứng vốn để thực hiện dự án.
Hàng năm căn cứ vào nhu cầu ứng vốn của tổ chức được giao nhiệm vụ tại khoản 1, Điều 4 của Quy chế này, Trung tâm Phát triển quỹ đất của tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố lập kế hoạch ứng vốn cùng với thời điểm lập kế hoạch ngân sách, gửi Quỹ Phát triển đất của tỉnh.
Căn cứ vào nguồn vốn chủ sở hữu, Quỹ Phát triển đất của tỉnh lập kế hoạch ứng vốn cho các dự án, báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ và Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt kế hoạch ứng vốn hàng năm, theo nguyên tắc chỉ giao tổng nguồn vốn ứng và danh mục các dự án ứng vốn.
Trường hợp có phát sinh trong năm về ứng vốn, chi hỗ trợ thì Trung tâm Phát triển quỹ đất của tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố lập kế hoạch bổ sung theo trình tự, thủ tục lập kế hoạch ngân sách nhà nước, gửi Quỹ Phát triển đất của tỉnh để báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ và Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt làm căn cứ thực hiện.
2. Căn cứ hồ sơ, tờ trình của Trung tâm Phát triển quỹ đất của tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Quỹ Phát triển đất tỉnh kiểm tra, thẩm định trình Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định mức ứng vốn theo quy định tại khoản 2, Điều 4 của Quy chế này.
3. Hồ sơ ứng vốn (bao gồm cả nội dung ứng vốn cho ngân sách nhà nước để chi hỗ trợ) gồm:
a) Công văn đề nghị ứng vốn của tổ chức được giao thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 1, Điều 11 của Quy chế này;
b) Quyết định (bản sao) về kế hoạch ứng vốn của cấp có thẩm quyền;
c) Văn bản phê duyệt dự án đầu tư; dự toán phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; dự toán đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trên quỹ đất theo quy định và tài liệu liên quan; quyết định ngân sách nhà nước chi hỗ trợ, dự toán ngân sách nhà nước chi hỗ trợ; quyết định phê duyệt giá trị tài sản các tổ chức đã đầu tư trên đất thu hồi giao cho Trung tâm Phát triển quỹ đất quản lý (nếu có);
d) Kế hoạch tiến độ thực hiện khối lượng công việc;
đ) Có cam kết hoàn trả (kèm theo phương án hoàn trả vốn ứng, phù hợp với dự án được ứng vốn).
(Mẫu văn bản hồ sơ ứng vốn theo quy định của Quỹ).
4. Trong thời gian tối đa không quá 10 ngày (tính theo ngày làm việc) kể từ khi nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định, Quỹ có trách nhiệm trình cơ quan có thẩm quyền quyết định.
Khi có Quyết định của cơ quan có thẩm quyền tối đa không quá 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được quyết định, Quỹ có trách nhiệm chuyển vốn ứng theo quy định.
5. Trường hợp đặc biệt ứng vốn cho những dự án, nhiệm vụ quan trọng, khẩn cấp do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cụ thể theo đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ và Sở Tài chính.
1. Có kế hoạch ứng vốn được duyệt (danh mục dự án ứng vốn hoặc chi hỗ trợ được duyệt).
2. Dự án đầu tư đã được phê duyệt; dự toán về kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; dự toán đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trên quỹ đất theo quy định; quyết định phê duyệt giá trị tài sản các tổ chức đã đầu tư trên đất thu hồi giao cho Trung tâm Phát triển quỹ đất quản lý (nếu có).
3. Có phương án hoàn trả vốn ứng phù hợp với dự án được ứng vốn.
Điều 7. Hoàn trả vốn ứng và các khoản chi hỗ trợ
1. Hoàn trả vốn ứng cho Quỹ:
Tổ chức được ứng vốn để thực hiện những nhiệm vụ quy định tại các điểm a, b và c, khoản 1, Điều 4 của Quy chế này có trách nhiệm hoàn trả vốn đã ứng từ các nguồn sau:
a) Đối với vốn ứng để thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất theo quy hoạch sau đó nhà nước giao cho nhà đầu tư theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì được hoàn trả từ vốn đầu tư của dự án.
b) Đối với vốn ứng để thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất theo quy hoạch sau đó nhà nước giao cho nhà đầu tư theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thì được hoàn trả từ ngân sách địa phương, theo nguyên tắc ngân sách cấp tỉnh hoàn trả đối với dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý, ngân sách cấp huyện, thành phố hoàn trả đối với dự án do Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quản lý.
c) Đối với vốn ứng để thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy hoạch sau đó đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án trên đất thì được hoàn trả từ tiền đấu giá quyền sử dụng đất hoặc tiền sử dụng đất thu được thông qua đấu thầu trước khi nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định.
d) Đối với vốn ứng để thực hiện dự án đầu tư xây dựng các khu, điểm, nhà tái định cư để tạo lập quỹ nhà đất phục vụ tái định cư cho người bị thu hồi đất thì được hoàn trả từ nguồn thu tiền sử dụng đất, bán nhà tái định cư của đối tượng được bố trí tái định cư; trường hợp nguồn thu từ tiền sử dụng đất, bán nhà tái định cư không đủ để hoàn trả thì ngân sách địa phương hoàn trả phần chênh lệch theo nguyên tắc ngân sách cấp tỉnh trả phần chênh lệch đối với dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý, ngân sách cấp huyện, thành phố trả phần chênh lệch đối với dự án do huyện, thành phố quản lý.
2. Hoàn trả các khoản chi hỗ trợ cho Quỹ:
Tổ chức được giao nhiệm vụ chi hỗ trợ cho những nhiệm vụ quy định tại các điểm d, đ và e, khoản 1, Điều 4 của Quy chế này có trách nhiệm hoàn trả từ các nguồn sau:
a) Trường hợp các khoản chi hỗ trợ đã nằm trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì nguồn vốn để hoàn trả thực hiện theo quy định tại khoản 1, Điều này;
b) Trường hợp các khoản chi hỗ trợ không nằm trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì do ngân sách địa phương chi trả; trường hợp ngân sách địa phương chưa bố trí để thực hiện chi trả thì Quỹ có trách nhiệm chi trả và được ngân sách địa phương bố trí hoàn trả, theo nguyên tắc ngân sách cấp tỉnh hoàn trả đối với dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý, ngân sách cấp huyện, thành phố hoàn trả đối với dự án do Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quản lý.
3. Trường hợp tổ chức không hoàn trả vốn ứng, kinh phí hỗ trợ theo quy định tại khoản 1, 2, Điều này, Giám đốc Quỹ có trách nhiệm báo cáo trình Hội đồng quản lý Quỹ để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Phí ứng vốn, các loại thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước.
Khi ứng vốn cho tổ chức phát triển quỹ đất và các tổ chức khác để sử dụng cho các nhiệm vụ quy định tại khoản 1, Điều 4 của Quy chế này, Quỹ được thu phí ứng vốn theo quy định sau:
1. Đối với vốn ứng để thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, mức phí ứng vốn bằng không (= 0).
2. Đối với các khoản ứng vốn chi hỗ trợ, mức phí ứng vốn bằng không (= 0).
3. Đối với vốn ứng để thực hiện các nhiệm vụ khác, mức phí ứng vốn được xác định bằng mức phí ứng vốn ngân sách nhà nước, thực hiện bằng mức phí tạm ứng vốn nhàn rỗi của Kho bạc Nhà nước.
4. Thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước đối với Quỹ thực hiện theo quy định của Pháp luật hiện hành.
Quỹ thực hiện theo cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập có thu, ngân sách nhà nước bảo đảm một phần hoặc tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động.
1. Nguồn thu của Quỹ bao gồm:
a) Kinh phí ngân sách nhà nước cấp cho Quỹ theo cơ chế áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật;
b) Phí ứng vốn theo quy định tại Điều 8 của Quy chế này;
c) Lãi tiền gửi tại các tổ chức tín dụng (nếu có);
d) Nguồn viện trợ, tài trợ, hỗ trợ và phí nhận ủy thác;
đ) Các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
2. Nguồn thu của Quỹ quy định tại khoản 1, Điều này không bao gồm nguồn vốn nhà nước cấp của Quỹ quy định tại Điều 3 của Quy chế này.
1. Nội dung chi của Quỹ bao gồm:
a) Chi thường xuyên theo quy định của pháp luật về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp và văn bản hướng dẫn thực hiện, gồm: chi chế độ, trang thiết bị phục vụ nghiệp vụ chuyên môn và hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ, Ban kiểm soát quỹ, Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ theo quy định.
Chi cho cán bộ kiêm nhiệm làm việc cho Quỹ theo chế độ quy định.
b) Chi không thường xuyên để thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức; vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo quy định; tinh giản biên chế theo chế độ (nếu có); đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; các nhiệm vụ đột xuất do Ủy ban nhân dân tỉnh giao và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật;
c) Hàng quý và cuối năm, sau khi trang trải các khoản chi phí, xác định số chênh lệch thu lớn hơn chi để trích lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp được chi trả thu nhập tăng thêm và trích các quỹ khác theo quy định của pháp luật về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập và văn bản hướng dẫn thực hiện.
2. Nội dung chi của Quỹ quy định tại khoản 1 Điều này không bao gồm các nội dung chi ứng vốn và hỗ trợ quy định tại Điều 4 của Quy chế này.
Điều 12. Chế độ kế toán, kiểm toán
1. Quỹ tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê, báo cáo theo đúng các quy định của pháp luật.
2. Việc thực hiện kiểm tra, kiểm soát, thanh tra và kiểm toán đối với Quỹ theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức:
1. Hội đồng quản lý Quỹ:
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ quy định tại Quy chế này chỉ đạo Giám đốc Quỹ Phát triển đất của tỉnh thực hiện nhiệm vụ ứng vốn và chi hỗ trợ theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Hội đồng Quản lý, Ban Kiểm soát, Giám đốc Quỹ Phát triển đất của tỉnh có trách nhiệm thực hiện chế độ quản lý tài chính Quỹ theo quy định của Quy chế này và các quy định khác của pháp luật đối với đơn vị sự nghiệp công lập có thu.
2. Sở Tài chính:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát tình hình quản lý và sử dụng Quỹ theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có liên quan trong việc xây dựng kế hoạch hàng năm và thẩm định mức ứng vốn và chi hỗ trợ theo quy định tại Quy chế này;
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc lập dự toán ngân sách tỉnh hàng năm bổ sung cho Quỹ; Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt nguồn kinh phí hoàn trả đối với khoản chi hỗ trợ không nằm trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Quy chế này.
d) Tổ chức thanh tra, kiểm tra về chế độ tài chính, kế toán, quản lý và sử dụng Quỹ theo quy định của pháp luật.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan trong việc cân đối và bố trí ngân sách tỉnh hàng năm bổ sung cho Quỹ.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường (Trung tâm Phát triển quỹ đất):
a) Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan thẩm tra kế hoạch thu hồi đất làm cơ sở trong việc ứng vốn;
b) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong việc thu hồi đất để lập kế hoạch bồi thường giải phóng mặt bằng, xây dựng khu tái định cư, tạo quỹ đất để đấu giá quyền sử dụng đất;
c) Phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan trong việc xây dựng kế hoạch hàng năm và thẩm định mức ứng vốn chi hỗ trợ theo quy định tại Quy chế này;
5. Cục Thuế tỉnh:
a) Tổng hợp nguồn thu tiền sử dụng đất, tiền thu từ đấu giá quyền sử dụng đất hàng năm trên địa bàn tỉnh để làm căn cứ trích lập bổ sung nguồn vốn cho Quỹ;
b) Thực hiện các nhiệm vụ theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Giám đốc các Sở, ngành liên quan có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài chính thực hiện các nhiệm vụ theo chức năng, nhiệm vụ quy định.
7. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố:
a) Lập báo cáo gửi Quỹ kế hoạch ứng vốn, chi hỗ trợ trên địa bàn để thực hiện các dự án, đề án đào tạo nghề, chuyển đổi nghề cho hộ dân bị thu hồi đất; hỗ trợ xây dựng khu tái định cư; hỗ trợ xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng tại địa phương có đất bị thu hồi và các khoản hỗ trợ khác theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Hàng năm căn cứ vào kế hoạch, nhiệm vụ được giao lập kế hoạch tạm ứng vốn để thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng; xây dựng khu tái định cư; thực hiện dự án tạo quỹ đất để đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn; báo cáo về Quỹ để tổng hợp theo quy định;
c) Chỉ đạo, kiểm tra và chịu trách nhiệm trong việc quản lý, sử dụng nguồn vốn ứng và các khoản chi hỗ trợ từ Quỹ phát triển đất của tỉnh thực hiện trên địa bàn huyện, thành phố; thực hiện hoàn trả Quỹ vốn ứng theo quy định.
Điều 14. Khen thưởng và kỷ luật
Tổ chức và cá nhân có thành tích trong các hoạt động của Quỹ được xét khen thưởng; các trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn nhằm trục lợi cá nhân; tham ô, lãng phí; cố ý làm trái quy định gây thất thoát ngân sách Nhà nước thì tùy theo tính chất vụ việc mà xử lý kỷ luật hoặc chuyển cơ quan pháp luật xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh khó khăn vướng mắc, các cơ quan, tổ chức và cá nhân phản ánh bằng văn bản về Sở Tài chính và Quỹ Phát triển đất của tỉnh. Giám đốc Quỹ phát triển đất tổng hợp thông qua Sở Tài chính báo cáo, kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Luật Đất đai 2003
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5Nghị định 69/2009/NĐ-CP bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- 6Quyết định 40/2010/QĐ-TTg ban hành quy chế mẫu về quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 130/2011/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức, hoạt động và quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất tỉnh Bắc Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành
- 8Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ phát triển đất tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ phát triển đất tỉnh Thái Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành
- Số hiệu: 11/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 26/08/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Thái Bình
- Người ký: Phạm Văn Sinh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra