- 1Luật Thương mại 2005
- 2Nghị định 02/2003/NĐ-CP về phát triển và quản lý chợ
- 3Thông tư 67/2003/TT-BTC hướng dẫn cơ chế tài chính áp dụng cho Ban quản lý chợ, doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ do Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 06/2003/TT-BTM hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Ban Quản lý chợ do Bộ Thương mại ban hành
- 5Nghị định 114/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 02/2003/NĐ-CP về phát triển và quản lý chợ
- 6Luật an toàn thực phẩm 2010
- 7Luật giá 2012
- 8Luật đấu giá tài sản 2016
- 9Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 10Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 11Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 12Nghị định 151/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản công
- 13Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 14Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/2023/QĐ-UBND | Khánh Hòa, ngày 19 tháng 5 năm 2023 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ MỘT SỐ NỘI DUNG QUẢN LÝ CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Giá ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Đấu giá tài sản ngày 17 tháng 11 năm 2016;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ;
Căn cứ Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ;
Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
Căn cứ Thông tư số 06/2003/TT-BTM ngày 15 tháng 8 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Thương mại về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và tổ chức của Ban quản lý chợ;
Căn cứ Thông tư số 67/2003/TT-BTC ngày 11 tháng 7 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính áp dụng cho Ban quản lý chợ, doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 13/TTr-SCT ngày 15 tháng 4 năm 2023 và Công văn số 800/SCT-TMXNK ngày 24/4/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về một số nội dung quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2023 và thay thế Quyết định số 15/2004/QĐ-UB ngày 10 tháng 02 năm 2004 của UBND tỉnh Khánh Hòa về việc ban hành Quy định về phát triển và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ MỘT SỐ NỘI DUNG QUẢN LÝ CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2023/QĐ-UBND ngày 19 tháng 5 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Quy định này quy định về một số nội dung quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa gồm: Tổ chức quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa; phân cấp quản lý nhà nước về chợ; quản lý điểm kinh doanh tại chợ; quy định đấu giá điểm kinh doanh chợ; trách nhiệm của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong công tác quản lý nhà nước về chợ.
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động về kinh doanh, phát triển và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
1. Tổ chức quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa bao gồm: Ban quản lý chợ, Tổ quản lý chợ do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thành lập; Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh, khai thác, quản lý chợ.
2. Đối với các chợ xây dựng mới: Tổ chức quản lý chợ là chủ đầu tư hoặc tổ chức được lựa chọn kinh doanh, khai thác, quản lý chợ.
3. Đối với các chợ đang hoạt động
a) Chợ đang hoạt động do doanh nghiệp hoặc hợp tác xã kinh doanh, khai thác, quản lý chợ: Đơn vị quản lý chợ tiếp tục hoạt động theo quy định pháp luật hiện hành.
b) Chợ đang hoạt động do Ban quản lý, Tổ quản lý chợ kinh doanh, khai thác, quản lý chợ: Từng bước thực hiện chuyển đổi sang loại hình doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh, khai thác, quản lý chợ.
4. Trách nhiệm của Tổ chức quản lý chợ
a) Lập phương án bố trí, sắp xếp ngành nghề kinh doanh, sử dụng điểm kinh doanh tại chợ bảo đảm phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, an ninh trật tự, an toàn thực phẩm và trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Ký hợp đồng với thương nhân sử dụng hoặc thuê điểm kinh doanh theo phương án khai thác, bố trí, sắp xếp ngành nghề kinh doanh, sử dụng điểm kinh doanh tại chợ đã xây dựng theo quy định của pháp luật.
c) Thực hiện bố trí, sắp xếp thương nhân sử dụng điểm kinh doanh theo phương án bố trí, sắp xếp ngành nghề kinh doanh, sử dụng điểm kinh doanh đã được phê duyệt; thực hiện bố trí, sắp xếp thương nhân thuê điểm kinh doanh thực hiện theo hình thức bốc thăm đối với chợ có sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước.
d) Tuân thủ các quy định của pháp luật trong hoạt động kinh doanh, khai thác và quản lý chợ. Hàng năm, tổng hợp tình hình hoạt động kinh doanh của chợ, rà soát phương án bố trí, sắp xếp ngành nghề kinh doanh, sử dụng điểm kinh doanh, nội quy hoạt động; Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ 6 tháng, năm (trước ngày 15/6 và ngày 15/12) hoặc đột xuất theo yêu cầu của Sở Công Thương và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
đ) Phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan chuyên môn tổ chức bảo đảm phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, an ninh trật tự và an toàn thực phẩm trong phạm vi chợ.
e) Có nghĩa vụ đăng ký, kê khai, nộp, quyết toán các loại thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan thuế quản lý theo pháp luật về thuế hiện hành phù hợp với thực tế hoạt động kinh doanh của tổ chức.
Điều 4. Phân cấp quản lý nhà nước về chợ
1. Đối với chợ hạng 1 thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
a) Ban hành Quyết định giao hoặc tổ chức đấu giá lựa chọn tổ chức quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ hạng 1 do Nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật.
b) Xem xét, phê duyệt phương án bố trí, sắp xếp ngành nghề kinh doanh, sử dụng điểm kinh doanh tại các chợ hạng 1.
2. Đối với chợ hạng 2, hạng 3 thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
a) Ban hành Quyết định giao hoặc tổ chức đấu giá lựa chọn tổ chức quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ hạng 2, hạng 3 trên địa bàn do Nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật.
b) Xem xét, phê duyệt phương án bố trí, sắp xếp ngành nghề kinh doanh, sử dụng điểm kinh doanh tại các chợ hạng 2, hạng 3 trên địa bàn.
Điều 5. Quản lý điểm kinh doanh tại chợ
1. Điểm kinh doanh trong chợ được tổ chức quản lý chợ cho thương nhân thuê để kinh doanh được thực hiện theo các trường hợp sau:
a) Trường hợp thương nhân có hợp đồng góp vốn ứng trước để đầu tư xây dựng chợ hoặc trả tiền sử dụng một lần trong một thời hạn nhất định: Sau khi chợ được xây dựng xong thì được bố trí, sắp xếp vào kinh doanh theo phương án bố trí, sắp xếp ngành hàng đã được phê duyệt có thời hạn mà không phải qua đấu giá quyền thuê điểm kinh doanh. Trường hợp này thương nhân vẫn phải ký hợp đồng thuê điểm kinh doanh với tổ chức quản lý chợ, trên hợp đồng phải thể hiện rõ số tiền góp vốn hoặc thuê điểm kinh doanh. Sau khi hết thời hạn đã thỏa thuận, nếu thương nhân tiếp tục có nhu cầu kinh doanh thì phải xin ký tiếp hợp đồng với tổ chức quản lý chợ và thực hiện quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật. Sau khi ký xong hợp đồng mới được tiếp tục kinh doanh tại chợ theo quy định.
b) Trường hợp thương nhân không thuộc các quy định tại điểm a nêu trên: Sau khi thực hiện việc bố trí, sắp xếp thương nhân vào chợ kinh doanh theo quy định tại điểm a, khoản 1 Điều này mà vẫn còn thừa điểm kinh doanh thì mọi tổ chức, cá nhân có nhu cầu kinh doanh tại chợ liên hệ và thỏa thuận với tổ chức quản lý chợ để được thuê điểm kinh doanh.
2. Thời hạn sử dụng hoặc thuê điểm kinh doanh tại chợ không vượt quá thời hạn hoạt động của dự án, theo quy định của pháp luật về đất đai, đầu tư, xây dựng. Thời hạn sử dụng hoặc thuê điểm kinh doanh tại chợ phải được thể hiện trong hợp đồng giữa tổ chức quản lý chợ với thương nhân kinh doanh tại chợ.
Điều 6. Quy định đấu giá điểm kinh doanh tại chợ
1. Chợ xây dựng mới
Việc tổ chức đấu giá điểm kinh doanh tại các chợ do Nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng yêu cầu thực hiện nghiêm túc theo các quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
2. Chợ sửa chữa lớn, cải tạo, nâng cấp, xây dựng lại đối với chợ trước đây do Nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng
a) Đối với trường hợp chưa hết hợp đồng, sau khi sửa chữa lớn, cải tạo, nâng cấp, xây dựng xong, ban quản lý chợ hoặc doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý chợ bố trí, sắp xếp cho thương nhân tiếp tục kinh doanh đến hết hợp đồng theo vị trí ngành hàng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Việc bố trí điểm kinh doanh theo hình thức bốc thăm để lựa chọn.
b) Đối với trường hợp hết hợp đồng, trước 06 tháng Ban quản lý chợ hoặc doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh khai thác quản lý chợ (trong trường hợp chợ do Nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng) có trách nhiệm xây dựng phương án đấu giá trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức đấu giá theo đúng quy định của pháp luật.
c) Thời gian ký hợp đồng cho thương nhân thuê điểm kinh doanh do Ban quản lý chợ, Doanh nghiệp hoặc Hợp tác xã kinh doanh, khai thác và quản lý chợ quy định cụ thể, thời gian cho thuê một lần không quá 10 năm.
d) Sau khi bố trí hết các thương nhân đã kinh doanh tại chợ cũ có nhu cầu kinh doanh tiếp vào điểm kinh doanh mới, nếu còn thừa điểm kinh doanh sẽ tiếp tục thực hiện đấu giá. Trình tự và nguyên tắc đấu giá như đối với chợ xây mới.
Điều 7. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành
1. Sở Công Thương
a) Sở Công Thương là cơ quan thường trực tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai các nội dung liên quan đến quy hoạch, kế hoạch, phương hướng phát triển chợ; phổ biến, hướng dẫn triển khai quy định về quản lý chợ; tham mưu đề xuất tỉnh ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng chợ và phát triển mạng lưới chợ trên địa bàn tỉnh.
b) Chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên quan: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Nội vụ, Thuế, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành Quyết định giao hoặc thẩm định phương án tổ chức đấu giá lựa chọn tổ chức quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ hạng 1 do nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.
c) Tiếp nhận phương án sử dụng điểm kinh doanh và bố trí, sắp xếp các ngành nghề kinh doanh tại các chợ hạng 1 của tổ chức quản lý chợ tham mưu, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
d) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức của Ban Quản lý chợ đối với các chợ hạng 1 (do Nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng) đang hoạt động do Ban Quản lý chợ điều hành.
đ) Chủ trì, phối hợp các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức điều tra, khảo sát, thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phân hạng chợ theo quy định.
e) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của ngành Công Thương, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật, chính sách phát triển, quản lý tại chợ hạng 1 (trừ chợ đầu mối, chợ đấu giá nông sản).
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác về phát triển và quản lý chợ được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì thẩm định các dự án đầu tư xây dựng chợ trình Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định (đối với các dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của UBND tỉnh).
b) Chủ trì, phối hợp Sở Công Thương, Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện rà soát, kiểm tra các dự án đã lựa chọn được nhà đầu tư nhưng chậm triển khai, đề xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý, xem xét chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.
c) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp danh mục dự án đầu tư xây dựng chợ, lựa chọn, kêu gọi đầu tư hàng năm.
d) Phối hợp với Sở Công Thương giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện chính sách hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng chợ từ ngân sách tỉnh theo quy định.
3. Sở Tài chính
a) Phối hợp với Sở Công Thương thẩm định Quyết định giao hoặc tổ chức đấu giá lựa chọn tổ chức có đủ điều kiện quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ hạng 1 do nhà nước đầu tư theo đúng quy định của pháp luật.
b) Căn cứ phương án giá dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ do Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn gửi đến, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Quyết định về giá dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ được đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước.
c) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc xử lý tài sản khi chuyển đổi loại hình hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập thành ty cổ phần có vốn nhà nước thực hiện theo quy định về chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần. Hướng dẫn việc xử lý, thanh toán tài sản có nguồn gốc từ vốn ngân sách nhà nước sang loại hình hợp tác xã theo các quy định hiện hành.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì, phối hợp Sở Công Thương và các sở, ngành có liên quan hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện về công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để đầu tư xây dựng chợ và công tác đảm bảo vệ sinh môi trường tại chợ.
b) Hướng dẫn các tổ chức sử dụng đất thủ tục xin thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai.
c) Chủ trì, phối hợp Sở Công Thương và các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy định pháp luật về đất đai và môi trường trong hoạt động quản lý, kinh doanh và khai thác chợ.
5. Sở Xây dựng, Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong
Cung cấp thông tin quy hoạch xây dựng chợ, thực hiện công tác quản lý nhà nước về xây dựng chợ theo đúng quy định của pháp luật về xây dựng.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện rà soát sự phù hợp kế hoạch và các dự án phát triển chợ với các quy hoạch chuyên ngành về đê điều, thủy lợi, phòng chống lũ, nông nghiệp, nông thôn mới...
b) Chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với Chợ đầu mối thủy sản Nam Trung Bộ và các chợ đầu mối nông sản trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
c) Chủ trì công tác quản lý an toàn thực phẩm đối với chợ đầu mối nông sản, thủy sản. Thực hiện kiểm tra chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo các quy định hiện hành và phân công, phân cấp quản lý của Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân tỉnh. Chủ động tổ chức thanh tra, kiểm tra, kiểm soát và xử lý những hành vi vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm đối với các đối tượng trên tại chợ đầu mối nông sản, thủy sản. Phối hợp liên ngành trong thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất về an toàn thực phẩm khi có yêu cầu.
d) Phối hợp Sở Công Thương và các sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai xây dựng mới, xây dựng lại các chợ từ nguồn vốn ngân sách theo Chương trình Phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới.
7. Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm tại chợ theo phân cấp quản lý của Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân tỉnh. Chủ động tổ chức thanh tra, kiểm tra, kiểm soát và xử lý những hành vi vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm đối với các đối tượng trên tại chợ (trừ chợ đầu mối, chợ đấu giá nông sản). Phối hợp liên ngành trong thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất về an toàn thực phẩm khi có yêu cầu.
8. Công an tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp Sở Công Thương, các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về phòng cháy, chữa cháy trong đầu tư xây dựng chợ (thẩm duyệt thiết kế, nghiệm thu về phòng cháy, chữa cháy).
b) Chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác phòng cháy, chữa cháy và xử lý các vi phạm theo thẩm quyền tại các chợ theo quy định pháp luật về phòng cháy, chữa cháy.
c) Phối hợp các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong công tác quy hoạch, phát triển và quản lý hoạt động kinh doanh tại các chợ trên địa bàn tỉnh đảm bảo an ninh trật tự, an toàn giao thông, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường, quản lý hoạt động kinh doanh của người nước ngoài. Chủ động nắm tình hình để kịp thời tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh theo đúng quy định pháp luật trong công tác chỉ đạo hoạt động quản lý, phát triển chợ và giải quyết các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về an ninh trật tự, đặc biệt là kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, hàng giả, hàng cấm, không để phát sinh tiêu cực, bức xúc và khiếu kiện phức tạp ảnh hưởng đến trật tự xã hội.
9. Cục Quản lý thị trường tỉnh Khánh Hòa
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện, chính quyền cơ sở, ban quản lý chợ tổ chức kiểm tra, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm về kinh doanh hàng hóa nhập lậu, hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng, không rõ nguồn gốc xuất xứ, vi phạm sở hữu trí tuệ, an toàn thực phẩm và các hành vi vi phạm khác. Đồng thời kết hợp thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật cho các cơ sở kinh doanh hàng hóa tại các chợ trên địa bàn tỉnh.
10. Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa
Thực hiện công tác quản lý thuế theo quy định của pháp luật.
11. Các sở, ngành, đơn vị có liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, các sở, ngành, đơn vị phối hợp với Sở Công Thương và các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về chợ trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 8. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước theo quy định phân cấp tại Điều 4 Quy định này và thực hiện các nhiệm vụ có liên quan thuộc thẩm quyền theo các quy định của pháp luật hiện hành.
2. Theo dõi, chỉ đạo và thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với chợ hạng 2, hạng 3 trên địa bàn.
3. Thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ hạng 2, hạng 3 trên địa bàn do nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng.
4. Lập kế hoạch dài hạn, ngắn hạn đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp chợ hạng 2, hạng 3 trên địa bàn theo quy hoạch.
5. Quyết định thành lập Hội đồng đấu giá điểm kinh doanh các chợ hạng 2, hạng 3 trên địa bàn; phê duyệt phương án đấu giá điểm kinh doanh, giá dịch vụ thuê địa điểm kinh doanh chợ hạng 2, hạng 3 trên địa bàn có vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước.
6. Quyết định thành lập, giải thể, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Ban quản lý chợ; phê duyệt nội quy chợ, phương án bố trí, sắp xếp ngành hàng kinh doanh tại chợ hạng 2, hạng 3 trên địa bàn.
7. Cung cấp thông tin quy hoạch xây dựng chợ, thực hiện công tác quản lý nhà nước về xây dựng chợ trên địa bàn theo đúng quy định của pháp luật về xây dựng.
8. Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm, ký cam kết về an toàn thực phẩm; phòng ngừa, ngăn chặn và khắc phục sự cố về an toàn thực phẩm; xác minh, xử lý thông tin phản ánh về mất an toàn thực phẩm tại các chợ trên địa bàn theo phân cấp.
9. Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định pháp luật, chính sách phát triển, quản lý chợ, thu chi tài chính, văn minh thương mại, trật tự an toàn xã hội, vệ sinh môi trường, phòng cháy chữa cháy và các quy định khác; thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các chợ trên địa bàn.
10. Xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, giải quyết các vướng mắc, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị liên quan đến hoạt động của chợ theo quy định của pháp luật.
11. Đánh giá, xem xét, lựa chọn và quyết định danh sách các chợ do Nhà nước đầu tư để thực hiện tổ chức đấu giá điểm kinh doanh, giá dịch vụ thuê địa điểm kinh doanh tại chợ hạng 2, hạng 3 theo lộ trình thực hiện cụ thể nhằm thu hút được các tổ chức, doanh nghiệp tham gia đấu giá và đảm bảo công tác quản lý, khai thác chợ hiệu quả.
12. Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất báo cáo kết quả thực hiện đầu tư, chuyển đổi mô hình hoạt động của đối tượng được giao tài sản kết cấu hạ tầng chợ trên địa bàn, đề xuất, kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh những giải pháp phát triển và quản lý chợ gửi về Sở Công Thương (trước ngày 10/12) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Công Thương.
Điều 9. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Hàng năm xây dựng kế hoạch cải tạo, nâng cấp chợ hạng 3 trên địa bàn theo phân cấp.
2. Giám sát việc cải tạo các chợ hạng 3 được đầu tư bằng vốn ngân sách đúng quy định của pháp luật và của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan lập kế hoạch xây dựng, cải tạo chợ, quản lý, chuyển đổi mô hình quản lý các chợ trên địa bàn.
4. Phối hợp, báo cáo các sở, ngành của tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật tại các chợ, thực hiện các biện pháp quản lý, phát triển chợ trên địa bàn.
5. Chủ trì tổ chức thực hiện đảm bảo an ninh trật tự, văn minh đô thị, tổ chức giải tỏa các chợ tạm, chợ tự phát... xung quanh chợ chính đang hoạt động và trên địa bàn quản lý theo đúng quy định của pháp luật.
6. Quản lý, ký cam kết về đảm bảo an toàn thực phẩm tại chợ hạng 3. Chủ động tổ chức kiểm tra, kiểm soát và xử lý những hành vi vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm tại chợ theo quy định hiện hành.
7. Thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện để đảm bảo công tác phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, an ninh trật tự, an toàn thực phẩm và các nhiệm vụ có liên quan theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
Trong quá trình triển khai thực hiện Quy định này, nếu cơ quan nhà nước cấp trên ban hành văn bản có quy định khác nội dung trong Quy định này, thì nội dung điều chỉnh thực hiện theo quy định tại văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên ban hành. Trường hợp có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo, tham mưu UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.
- 1Quyết định 66/2022/QĐ-UBND sửa đổi Điều 4 Quy định mức thu, quản lý và sử dụng giá dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ trên địa bàn tỉnh Ninh Bình kèm theo Quyết định 07/2018/QĐ-UBND
- 2Kế hoạch 12/KH-UBND thực hiện Đề án Quản lý các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm trong chợ trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2023
- 3Quyết định 683/QĐ-UBND năm 2023 về Quy chế phối hợp quản lý hoạt động hội chợ, triển lãm thương mại trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 4Kế hoạch 301/KH-UBND năm 2023 phát triển và quản lý chợ trên địa bàn Thành phố Hà Nội năm 2024
- 5Quyết định 469/QĐ-UBND năm 2024 phê duyệt Đề án Chuẩn hoá công tác quản lý chợ tại 04 chợ loại I thuộc Sở Công Thương quản lý (Chợ Cồn, chợ Hàn, chợ Đống Đa và chợ Đầu mối Hoà Cường) do thành phố Đà Nẵng ban hành
- 1Luật Thương mại 2005
- 2Nghị định 02/2003/NĐ-CP về phát triển và quản lý chợ
- 3Thông tư 67/2003/TT-BTC hướng dẫn cơ chế tài chính áp dụng cho Ban quản lý chợ, doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ do Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 06/2003/TT-BTM hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Ban Quản lý chợ do Bộ Thương mại ban hành
- 5Nghị định 114/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 02/2003/NĐ-CP về phát triển và quản lý chợ
- 6Luật an toàn thực phẩm 2010
- 7Luật giá 2012
- 8Luật đất đai 2013
- 9Luật đấu giá tài sản 2016
- 10Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 11Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 12Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 13Nghị định 151/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản công
- 14Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 15Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 16Quyết định 66/2022/QĐ-UBND sửa đổi Điều 4 Quy định mức thu, quản lý và sử dụng giá dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ trên địa bàn tỉnh Ninh Bình kèm theo Quyết định 07/2018/QĐ-UBND
- 17Kế hoạch 12/KH-UBND thực hiện Đề án Quản lý các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm trong chợ trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2023
- 18Quyết định 683/QĐ-UBND năm 2023 về Quy chế phối hợp quản lý hoạt động hội chợ, triển lãm thương mại trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 19Kế hoạch 301/KH-UBND năm 2023 phát triển và quản lý chợ trên địa bàn Thành phố Hà Nội năm 2024
- 20Quyết định 469/QĐ-UBND năm 2024 phê duyệt Đề án Chuẩn hoá công tác quản lý chợ tại 04 chợ loại I thuộc Sở Công Thương quản lý (Chợ Cồn, chợ Hàn, chợ Đống Đa và chợ Đầu mối Hoà Cường) do thành phố Đà Nẵng ban hành
Quyết định 13/2023/QĐ-UBND quy định về nội dung quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- Số hiệu: 13/2023/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 19/05/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
- Người ký: Nguyễn Tấn Tuân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/06/2023
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực