Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 13/2011/QĐ-UBND

Bến Tre, ngày 20 tháng 6 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT TỈNH VỚI CÁC HỘI THÀNH VIÊN, CÁC SỞ, BAN NGÀNH, UỶ BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 255/TTr-SNV ngày 27 tháng 4 năm 2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa Liên hiệp các Hội Khoa học và kỹ thuật tỉnh Bến Tre với các hội thành viên, các sở, ban ngành và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Bến Tre.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành.

Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Liên hiệp các Hội Khoa học và kỹ thuật tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan có liên quan và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - BTP (để kiểm tra);
- Website Chính phủ;
- Đoàn ĐB Quốc hội tỉnh;
- TT TU; TT HĐND tỉnh (thay b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp, Sở Nội vụ;
- Báo Đồng Khởi, Đài PT và TH;
- Trung tâm Công báo tỉnh (02 bản);
- Chánh, Phó VP UBND tỉnh;
- Ng/c: TH, VHXH;
- Phòng Tiếp dân (để niêm yết);
-Lưu: VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Hiếu

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP GIỮA LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT TỈNH VỚI CÁC HỘI THÀNH VIÊN, CÁC SỞ, BAN NGÀNH, UỶ BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2011/QĐ-UBND ngày 20 tháng 6 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng áp dụng

Quy chế này quy định hoạt động phối hợp giữa Liên hiệp các Hội Khoa học và kỹ thuật tỉnh với các hội thành viên, các sở, ban ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Bến Tre.

Điều 2. Phạm vi điều chỉnh

Toàn bộ những hoạt động phối hợp trên các lĩnh vực như: Củng cố, phát triển tổ chức, nâng cao chất lượng hoạt động của Liên hiệp các Hội Khoa học và kỹ thuật tỉnh và các hội thành viên; đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ khoa học công nghệ; tuyên truyền, phổ biến kiến thức, chuyển giao, ứng dụng các thành tựu khoa học và kỹ thuật; tư vấn, phản biện, giám định xã hội các chương trình, đề án, dự án phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh; xây dựng chính sách đãi ngộ, thu hút nguồn nhân lực, cán bộ trẻ; tổ chức nghiên cứu khoa học, hội thi sáng tạo kỹ thuật, hợp tác quốc tế trên địa bàn tỉnh Bến Tre.

Điều 3. Nguyên tắc phối hợp

Quy chế phối hợp này được xây dựng trên cơ sở những quy định của pháp luật và xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ của các hội thành viên; các sở, ban ngành; địa phương và Điều lệ của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Bến Tre.

Điều 4. Mục đích

1. Huy động sức mạnh tổng hợp của các sở, ban ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Bến Tre tích cực tham gia củng cố hệ thống tổ chức, nâng cao chất lượng hoạt động của Liên hiệp các Hội Khoa học và kỹ thuật tỉnh và các hội thành viên, để đến năm 2020, Liên hiệp các Hội Khoa học và kỹ thuật tỉnh Bến Tre thật sự là tổ chức chính trị - xã hội vững mạnh;

2. Nâng cao tinh thần trách nhiệm, tính cộng đồng và hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau giữa các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh; Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và Liên hiệp các Hội Khoa học và kỹ thuật tỉnh, tham gia thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh;

3. Phát huy thế mạnh của đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ, vận động phong trào phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật trong nhân dân, thu hút vốn đầu tư, hình thành nguồn nhân tài cho tỉnh nhà, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh một cách bền vững.

Điều 5. Nội dung phối hợp

1. Xây dựng và củng cố các hội thành viên đã được thành lập, tiếp tục phát triển các hội thành viên mới trên địa bàn tỉnh khi có yêu cầu và đủ điều kiện;

2. Thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện, giám định xã hội các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh;

3. Tham gia các hoạt động xã hội hoá giáo dục, tuyên truyền, phổ biến kiến thức khoa học - công nghệ, đẩy mạnh việc chuyển giao, ứng dụng những thành tựu khoa học và công nghệ trong đời sống nhân dân bằng các hình thức như: mở lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ, xây dựng mô hình trình diễn, tổ chức hội thảo khoa học, phát hành tờ tin, phát thanh, truyền hình, thực hiện trang web;

4. Củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của các hội đồng khoa học ở địa phương;

5. Tổ chức triển khai hội thi sáng tạo kỹ thuật hàng năm, phát động phong trào lao động sáng tạo của toàn dân, đẩy mạnh việc ứng dựng những thành tựu khoa học, công nghệ trong đời sống nhân dân.

6. Thực hiện chương trình hợp tác quốc tế.

Chương II

TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG

Điều 6. Trách nhiệm của Liên hiệp các Hội Khoa học và kỹ thuật tỉnh

1. Thường trực Liên hiệp các Hội Khoa học và kỹ thuật tỉnh định kỳ 06 tháng làm việc với các hội thành viên nhằm trao đổi, bàn bạc, tháo gỡ khó khăn vướng mắc, phát huy thế mạnh, để các hội thành viên hoạt động có hiệu quả; liên kết với các ngành để thống nhất việc thành lập các Hội chuyên ngành khi có yêu cầu đặt ra;

2. Tập hợp các chuyên gia giỏi, các nhà khoa học ở các hội thành viên, các ngành trong và ngoài tỉnh thành lập ban tư vấn, phản biện và giám định xã hội, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các ngành liên quan thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội những dự án, đề án, chính sách theo quy định;

3. Xây dựng kế hoạch phối hợp hàng năm với các sở, ban ngành, hội thành viên, các trung tâm sự nghiệp khoa học; các địa phương, các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh, để tổ chức các cuộc hội thảo khoa học, các lớp tập huấn kỹ thuật, các mô hình tiên tiến trên các lĩnh vực sản xuất, đời sống, các đề tài nghiên cứu khoa học. Qua đó góp phần nâng cao trình độ nhận thức, cải thiện đời sống vật chất tinh thần của nhân dân; trước mắt tập trung vào các nhiệm vụ trọng tâm do Nghị quyết Đại hội thứ IX của Đảng bộ tỉnh đề ra;

4. Tích cực tham gia với các sở, ban ngành tham mưu cho Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh về chương trình phát triển khoa học và công nghệ, nghiên cứu đề xuất một số chính sách chủ yếu, nhằm động viên, thu hút ngày càng đông đảo đội ngũ trí thức tích cực tham gia phát triển khoa học - công nghệ tỉnh nhà;

5. Tham gia các hội đồng khoa học của tỉnh, ngành khi có yêu cầu; phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Liên đoàn lao động, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các sở, ban ngành, đoàn thể khác trên địa bàn tỉnh tổ chức hội thi sáng tạo kỹ thuật, phát động phong trào sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả hoạt động của nhân dân.

6. Liên kết hợp tác quốc tế, thu hút vốn đầu tư góp phần phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh.

Điều 7. Trách nhiệm của các hội thành viên

1. Thực hiện đầy đủ các mối quan hệ hợp tác giữa Liên hiệp các Hội Khoa học và kỹ thuật tỉnh và các hội thành viên theo quy định tại Điều lệ của Liên hiệp các Hội Khoa học và kỹ thuật tỉnh, có trách nhiệm củng cố khối đoàn kết thống nhất trong hệ thống tổ chức Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh, vận động các hội viên tham gia thực hiện nghị quyết của Liên hiệp các Hội Khoa học và kỹ thuật tỉnh đề ra;

2. Xây dựng kế hoạch hoạt động khoa học và công nghệ của đơn vị cùng phối hợp với Liên hiệp các Hội Khoa học và kỹ thuật tỉnh và các Sở chuyên ngành, nhằm tranh thủ sự hỗ trợ, giúp đỡ về vật chất và tinh thần, để triển khai kế hoạch nghiên cứu khoa học, qua đó giúp hội viên ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả hoạt động, góp phần cải thiện đời sống hội viên;

3. Chọn và giới thiệu những chuyên gia giỏi, những cán bộ có năng lực tham gia thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện, giám định xã hội và các hoạt động khác của Liên hiệp các Hội Khoa học và kỹ thuật tỉnh đề xuất như: hoạt động thông tin, tuyên truyền đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; phổ biến kiến thức, chuyển giao, ứng dụng những thành tựu khoa học - công nghệ trong đời sống nhân dân;

4. Phối hợp tổ chức hội thảo khoa học, tập huấn kỹ thuật, chuyển giao khoa học, công nghệ thuộc lĩnh vực hoạt động của hội, nhằm giúp hội viên tiếp thu kiến thức khoa học và công nghệ, ứng dụng có hiệu quả những thành tựu khoa học - công nghệ tiên tiến;

5. Tích cực tham gia hội thi sáng tạo hàng năm và cộng tác thực hiện việc tuyên truyền phổ biến kiến thức khoa học và công nghệ, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước trong nhân dân;

6. Phối hợp với các sở chuyên ngành, Liên hiệp các Hội Khoa học và kỹ thuật tỉnh để phát hiện các điển hình tiên tiến có công đóng góp cho sự phát triển khoa học - công nghệ của tỉnh để đề nghị biểu dương, khen thưởng hàng năm.

Điều 8. Trách nhiệm phối hợp của sở, ban ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố với Liên hiệp các Hội Khoa học và kỹ thuật tỉnh

1. Trách nhiệm của các sở, ban ngành (gọi chung là các cơ quan)

a) Phối hợp để phát triển và củng cố các hội chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý của cơ quan mình; tạo mọi điều kiện thuận lợi, hỗ trợ cho hội chuyên ngành đi vào hoạt động nề nếp, hiệu quả, xem đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của đơn vị;

b) Phối hợp để xác định những chương trình, dự án, các chủ trương, chính sách quan trọng của tỉnh, của ngành cần phải thực hiện việc tư vấn, phản biện và giám định xã hội trước khi trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt;

c) Phối hợp tổ chức các lớp tập huấn kỹ thuật, các cuộc hội thảo khoa học, xây dựng mô hình điển hình tiên tiến, ứng dụng thành tựu khoa học - công nghệ và tổ chức nhân rộng mô hình;

d) Phối hợp để tuyên truyền phổ biến kiến thức khoa học và công nghệ, vận động các đối tượng thuộc ngành mình quản lý tham gia hội thi sáng tạo kỹ thuật hàng năm, vận động thu hút ngày càng đông đảo trí thức tham gia nghiên cứu ứng dụng thành tựu khoa học, công nghệ vào việc phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.

2. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố

a) Chỉ đạo các phòng, ban, xã, phường và thị trấn tạo mọi điều kiện cho đội ngũ trí thức tham gia tổ chức các hội thành viên chuyên ngành trên địa bàn, nhằm củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của các hội thành viên ngày càng vững mạnh;

b) Phối hợp tổ chức tư vấn, phản biện, giám định xã hội các chương trình dự án phát triển kinh tế - xã hội có thời gian từ năm năm trở lên do các huyện, thành phố đầu tư và quản lý;

c) Phối hợp chỉ đạo các phòng, ban, xã, phường và thị trấn tuyên truyền vận động các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia hội thi sáng tạo kỹ thuật hàng năm, nghiên cứu, đề xuất các chính sách, nhằm động viên trí thức tham gia phát triển khoa học và công nghệ, phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện, thành phố.

Chương III

QUAN HỆ PHỐI HỢP VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 9. Mối quan hệ phối hợp

1. Liên hiệp các Hội Khoa học và kỹ thuật tỉnh chủ động đề xuất nội dung, kế hoạch cần phối hợp tổ chức thực hiện với các ngành chức năng, các cấp lãnh đạo trên các lĩnh vực như: củng cố tổ chức hoạt động các hội chuyên ngành, huy động, tập hợp đội ngũ trí thức khoa học, công nghệ, thực hiện nhiệm vụ tư vấn phản biện và giám định xã hội, tuyên truyền phổ biến kiến thức, chuyển giao, ứng dụng những thành tựu khoa học, công nghệ, nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa học, tổ chức hội thi sáng tạo và tham gia các chương trình hợp tác quốc tế sau khi có ý kiến của Uỷ ban nhân dân tỉnh;

2. Các hội thành viên thường xuyên liên hệ với Liên hiệp các Hội Khoa học và kỹ thuật tỉnh để giải quyết các khó khăn, vướng mắc và đề xuất với Liên hiệp hội về các nội dung hoạt động khoa học và công nghệ thuộc lĩnh vực hoạt động của hội, hưởng ứng và tham gia bàn bạc để tổ chức thực hiện các đề xuất của Liên hiệp hội;

3. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình, các sở, ban ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố tích cực phối hợp trao đổi, bàn bạc thống nhất và tạo điều kiện thuận lợi cho Liên hiệp các Hội Khoa học và kỹ thuật tỉnh và các hội thành viên hoạt động ổn định và hiệu quả.

Điều 10. Điều khoản thi hành

1. Chủ tịch Liên hiệp các Hội Khoa học và kỹ thuật tỉnh, Chủ tịch các hội thành viên, Thủ trưởng các sở, ban ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố có trách nhiệm thực hiện tốt nội dung Quy chế này;

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các hội thành viên các sở, ban ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố kịp thời phản ánh về Liên hiệp các Hội Khoa học và kỹ thuật tỉnh, để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 13/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Liên hiệp các Hội Khoa học và kỹ thuật tỉnh Bến Tre với các hội thành viên, các sở, ban ngành và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Bến Tre

  • Số hiệu: 13/2011/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 20/06/2011
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
  • Người ký: Nguyễn Văn Hiếu
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 30/06/2011
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản