Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 13/2010/QĐ-UBND

Lạng Sơn, ngày 09 tháng 11 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI TÍCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Di sản văn hoá được Quốc hội thông qua ngày 29/6/2001 (sửa đổi, bổ sung ngày 18/6/2009);
Căn cứ Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày 21/9/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa;
Quyết định số 31/2003/QĐ-UB ngày 28/11/2003 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn về việc ban hành Quy chế tạm thời về quản lý bảo vệ và phát huy giá trị các di tích lịch sử văn hoá, danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh Lạng Sơn tại Tờ trình số 830/TTr-SVHTTDL ngày 27/8/2010,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 31/2003/QĐ-UB ngày 28/11/2003 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành của tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3 (T/h);
- Bộ VHTTDL;
- Cục kiểm tra VBQPPL-Bộ TP;
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- TT HĐND, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Đ/C: Tô Hùng Khoa, Lý Vinh Quang;
- TAND, VKSND, UBMTTQ tỉnh;
- C, PVP, các phòng CV VP UBND tỉnh;
- Báo Lạng Sơn, Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, (s).

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Vy Văn Thành

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI TÍCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
 (Ban hành kèm theo Quyết định số: 13/2010/QĐ-UBND ngày 09/11/2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định các hoạt động về quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích (bao gồm di tích lịch sử, di tích kiến trúc nghệ thuật, di tích khảo cổ và danh lam thắng cảnh) đã được xếp hạng cấp quốc gia, cấp tỉnh hoặc di tích thuộc danh mục kiểm kê đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Các cơ quan Nhà nước, các tổ chức, cá nhân người Việt Nam; các tổ chức, cá nhân người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài có liên quan đến các hoạt động quản lý, nghiên cứu, khai thác, bảo vệ và phát huy giá trị các di tích trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.

Điều 3. Mục đích công tác quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích

1. Bảo vệ các di tích trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn trước những tác động xấu của môi trường thiên nhiên và môi trường xã hội nhằm phòng ngừa và hạn chế những nguy cơ làm hư hỏng; giữ gìn, bảo tồn yếu tố gốc vốn có của di tích ở địa phương;

2. Phát huy giá trị của các di tích nhằm giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa, lòng tự hào dân tộc; đáp ứng nhu cầu tham quan, nghiên cứu, học tập, sáng tạo và hưởng thụ văn hóa, nâng cao đời sống tinh thần của mọi tầng lớp nhân dân; khai thác, phát triển du lịch, dịch vụ, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;

3. Góp phần "xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc" theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 5 (Khoá VIII) của Đảng.

Chương II

NỘI DUNG QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI TÍCH

Điều 4. Các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di tích

1. Các di tích đã được xếp hạng nhưng chưa có điều kiện phát huy giá trị cần được bảo vệ nguyên trạng. Khi có dấu hiệu xuống cấp hoặc bị xâm hại, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý trực tiếp phải có phương án bảo vệ kịp thời và báo cáo cơ quan chức năng cùng phối hợp bảo vệ, tu bổ;

2. Các tổ chức, cá nhân khi phát hiện di tích có dấu hiệu xuống cấp phải có trách nhiệm gìn giữ, bảo quản và kịp thời báo cáo chính quyền địa phương, cơ quan chức năng đóng trên địa bàn để có biện pháp xử lý;

3. Các di tích đã được xếp hạng cấp quốc gia, cấp tỉnh đều phải khoanh vùng bảo vệ, cắm mốc giới và cấp giấy phép sử dụng đất cho di tích; gắn bia, biển, nội quy, sơ đồ khoanh vùng bảo vệ, sơ đồ giới thiệu về di tích để mọi người biết và thực hiện;

4. Thực hiện nếp sống văn hóa tại các điểm di tích; tạo cảnh quan môi trường di tích xanh - sạch - đẹp; đảm bảo an ninh trật tự tại di tích. Nếu khách đến tham quan, hành lễ nghỉ qua đêm tại khu vực di tích phải đăng ký với chính quyền sở tại;

5. Việc tổ chức các hoạt động dịch vụ tại khu vực di tích phải đưa ra ngoài khuôn viên di tích và phải được sự đồng ý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

6. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia công tác xã hội hóa trong các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di tích;

7. Tiền vé tham quan, tiền công đức, tiền thu từ các dịch vụ tại các điểm di tích phải có sổ sách ghi chép đầy đủ và sử dụng theo quy định hiện hành của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Có hình thức thích hợp để ghi nhớ sự đóng góp của các cơ quan, đoàn thể và cá nhân đối với di tích;

8. Đối với các di tích là cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo phải tuân thủ các quy định của Pháp lệnh Tín ngưỡng, tôn giáo và Quy chế quản lý hoạt động đền, chùa và các hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn (ban hành kèm theo Quyết định số 31/2005/QĐ-UBND ngày 08/11/2005 của UBND tỉnh Lạng Sơn);

9. Đối với các di tích có tổ chức lễ hội phải tuân thủ các quy định tại Quy chế Tổ chức lễ hội của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch; các hoạt động tại lễ hội phải phù hợp với truyền thống lịch sử, văn hoá của di tích; phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và phong tục tập quán tốt đẹp của địa phương;

10. Việc bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích được áp dụng theo Quy chế Bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.

a) Công tác tu bổ, tôn tạo, phục hồi di tích phải lập dự án trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Đối với di tích cấp tỉnh, phải được sự đồng ý bằng văn bản của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; đối với di tích Quốc gia, phải được sự đồng ý bằng văn bản của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Trường hợp sửa chữa nhỏ không ảnh hưởng đến yếu tố gốc cấu thành di tích thì không cần lập dự án nhưng phải có biên bản đánh giá hiện trạng, hồ sơ thiết kế, dự toán kinh phí gửi đến Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, khi có ý kiến đồng ý bằng văn bản mới được tiến hành công việc.

b) Việc sửa chữa, tu bổ, tôn tạo cần giữ gìn tối đa các yếu tố gốc cấu thành di tích, không làm ảnh hưởng đến cảnh quan thiên nhiên và môi trường sinh thái của di tích.

Điều 5. Đào tạo, bồi dưỡng

Đội ngũ cán bộ thực hiện công tác quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích từ tỉnh đến cơ sở phải được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ bằng các hình thức ngắn hạn và dài hạn để đáp ứng các yêu cầu thực tiễn.

Điều 6. Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học trong công tác nghiên cứu và bảo vệ, phát huy giá trị các di tích

1. Các tổ chức, cá nhân là công dân Việt Nam có nhu cầu tiến hành các hình thức nghiên cứu khoa học tại các di tích trong địa bàn tỉnh phải được sự đồng ý bằng văn bản của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch;

2. Các tổ chức, cá nhân là người Nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc tổ chức hợp tác khoa học đa quốc gia có nhu cầu nghiên cứu khoa học tại các di tích trong địa bàn tỉnh phải đăng ký thông qua Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch và được sự đồng ý bằng văn bản của Uỷ ban nhân dân tỉnh;

3. Hồ sơ đăng ký nghiên cứu khoa học bao gồm: Đơn (hoặc công văn); kế hoạch nghiên cứu; danh sách và lý lịch trích ngang của những người tham gia nghiên cứu. Đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài phải có thêm: Hộ chiếu, giấy phép xuất nhập cảnh, giấy phép hoặc văn bản cho phép của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch về việc nghiên cứu khoa học;

4. Việc nghiên cứu khoa học của các tổ chức, cá nhân chỉ được thực hiện khi có đủ điều kiện quy định tại khoản 1, 2, 3, Điều 6 của Quy chế này và phải chịu sự quản lý, giám sát của các cơ quan chức năng có thẩm quyền.

Chương III

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH CHỨC NĂNG VÀ CHÍNH QUYỀN CÁC CẤP TRONG VIỆC QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI TÍCH

Điều 7. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch

Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di tích trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn có nhiệm vụ và quyền hạn sau:

1. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch nghiên cứu, sưu tầm, kiểm kê, bảo tồn và phát huy giá trị di tích theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;

2. Soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị các di tích trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định; đồng thời xây dựng văn bản hướng dẫn thực hiện theo thẩm quyền;

3. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh: Phê duyệt và công bố danh mục kiểm kê di tích trên địa bàn tỉnh; xếp hạng và cấp bằng xếp hạng di tích cấp tỉnh, hoặc hủy bỏ xếp hạng di tích cấp tỉnh; lập hồ sơ khoa học trình Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch xếp hạng di tích cấp quốc gia;

4. Kiểm kê, phân loại, lập hồ sơ và quản lý hồ sơ di tích trên địa bàn tỉnh;

5. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ và phát huy giá trị di tích;

6. Thẩm định các dự án bảo vệ và phát huy giá trị di tích theo thẩm quyền;

7. Tổ chức đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức và những người làm công tác bảo vệ và phát huy giá trị di tích;

8. Phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc tổ chức khai thác những giá trị của di tích phục vụ cho việc phát triển du lịch;

9. Phối hợp với các ngành liên quan tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc nghiên cứu, sưu tầm di tích của các tổ chức, cá nhân là người Việt Nam, người Nước ngoài (hoặc có quốc tịch nước ngoài) vào nghiên cứu, sưu tầm di tích tại tỉnh Lạng Sơn;

10. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về di tích; giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý các vi phạm pháp luật liên quan đến di tích;

11. Tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di tích;

12. Thực hiện quyền hạn, nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật có liên quan đến di tích.

Điều 8. Sở Kế hoạch và Đầu tư

1. Hướng dẫn công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển trong lĩnh vực bảo vệ và phát huy giá trị di tích;

2. Tổng hợp và cân đối vốn đầu tư hàng năm cho các dự án quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích có giá trị;

3. Thẩm định các dự án đầu tư quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích theo chức năng.

Điều 9. Sở Tài chính

1. Căn cứ khả năng ngân sách tỉnh và các chế độ quản lý tài chính của nhà nước hiện hành tham mưu cho UBND tỉnh kinh phí phục vụ cho hoạt động bảo vệ, phát huy giá trị di tích;

2. Kiểm tra việc cấp phát, quản lý và sử dụng kinh phí đối với hoạt động bảo vệ, phát huy giá trị di tích đảm bảo đúng quy định của pháp luật;

3. Phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành các Qui định về thu phí, lệ phí và sử dụng các nguồn thu phí trong lĩnh vực bảo vệ và phát huy giá trị di tích trên địa bàn tỉnh.

Điều 10. Công an tỉnh

1. Phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch chỉ đạo Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn giữ gìn an ninh trật tự trong các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di tích trên địa bàn;

2. Tổ chức phòng ngừa, đấu tranh, xử lý các vi phạm trong hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di tích theo quy định của pháp luật.

Điều 11. Sở Giáo dục và Đào tạo

Căn cứ chương trình khung của Bộ Giáo dục và Đào tạo, phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch xây dựng các chương trình giảng dạy ngoại khoá phù hợp với từng cấp học phổ thông về kiến thức lịch sử, văn hóa của các di tích và tổ chức các hoạt động chăm sóc, bảo vệ di tích cho học sinh trong nhà trường.

Điều 12. Sở Khoa học và Công nghệ

Phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch trong việc lập quy hoạch, kế hoạch về các dự án khoa học bảo vệ môi trường tại các di tích; xây dựng và chỉ đạo thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di tích.

Điều 13. Sở Tài nguyên và Môi trường

Phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tham mưu đề xuất phương án quy hoạch sử dụng đất, khoanh vùng bảo vệ di tích; hướng dẫn các ban quản lý di tích thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường cho các di tích, trình Ủy ban nhân dân tỉnh giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định cho các di tích; hướng dẫn việc lập bản đồ và xác nhận bản đồ khoanh vùng các khu vực bảo vệ di tích.

Điều 14. Sở Nội vụ

1. Hướng dẫn việc thực hiện các hoạt động sinh hoạt tôn giáo tại các di tích là cơ sở tôn giáo;

2. Phối hợp với các cơ quan chức năng và chính quyền địa phương tổ chức quản lý các hoạt động tôn giáo tại các di tích là cơ sở tôn giáo trên địa bàn.

Điều 15. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Lạng Sơn

Phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật và các hoạt động bảo vệ, phát huy giá trị di tích trên địa bàn tỉnh.

Điều 16. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể khác

Các sở, ban, ngành, đoàn thể khác căn cứ vào nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch trong việc thực hiện các quy định của Luật Di sản Văn hoá đối với các vấn đề thuộc phạm vi quản lý nhà nước của sở, ngành mình.

Điều 17. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố Lạng Sơn

Chịu trách nhiệm bảo vệ và phát huy giá trị các di tích; phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức ngăn chặn và xử lý vi phạm về di tích trên địa bàn quản lý.

Điều 18. Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn

1. Tổ chức tuyên truyền, bảo vệ và phát huy giá trị di tích tại địa phương; phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong việc quản lý di tích;

2. Tiếp nhận những thông tin liên quan đến di tích và báo cáo cơ quan cấp trên khi cần thiết;

3. Phòng ngừa và ngăn chặn kịp thời mọi hành vi làm ảnh hưởng tới di tích. Xử lý vi phạm theo thẩm quyền.

Chương IV

THANH TRA, KIỂM TRA, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 19. Thanh tra, kiểm tra

Các cấp chính quyền, cơ quan chức năng thực hiện thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu, nhiệm vụ được giao. Sau mỗi đợt thanh tra, kiểm tra phải có báo cáo chi tiết về kết quả kiểm tra và xử lý theo chức năng, quyền hạn được giao.

Điều 20. Các hình thức khen thưởng và hỗ trợ các tổ chức, cá nhân có thành tích trong bảo vệ, phát huy giá trị di tích

1. Có chính sách đãi ngộ, tôn vinh đối với các cá nhân, tập thể có thành tích trong công tác bảo tồn và phát huy giá trị di tích bằng các hình thức khen thưởng của các cấp thực hiện theo Luật Thi đua - Khen thưởng;

2. Tạo điều kiện hỗ trợ một phần kinh phí cho các hoạt động phát hiện, bảo tồn đối với cá nhân, tập thể có công bảo tồn giá trị di tích;

3. Có chế độ ưu đãi khác đối với người có công và trực tiếp thực hiện công tác bảo tồn và phát huy giá trị di tích theo quy định của pháp luật.

Điều 21. Xử lý vi phạm

Các hành vi vi phạm Quy chế này và các văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị các di tích thì tuỳ theo tính chất, mức độ hành vi vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, trường hợp gây thiệt hại sẽ phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều 22. Giải quyết khiếu nại, tố cáo

Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích thực hiện theo trình tự của Luật Khiếu nại, tố cáo quy định.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 23. Thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm xây dựng kế hoạch cụ thể để thực hiện tốt công tác quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích thuộc địa bàn, lĩnh vực ngành quản lý.

Điều 24. Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm hướng dẫn tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này và tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 13/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành

  • Số hiệu: 13/2010/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 09/11/2010
  • Nơi ban hành: Tỉnh Lạng Sơn
  • Người ký: Vy Văn Thành
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 19/11/2010
  • Ngày hết hiệu lực: 01/01/2018
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản