Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/2003/QĐ-UB | Đồng Hới, ngày 17 tháng 05 năm 2003 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐIỆN Ở NÔNG THÔN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 21/06/1994;
- Căn cứ Nghị định số 45/2001/NĐ-CP ngày 02/08/2001 Chính phủ ban hành về hoạt động của điện lực và sử dụng điện
- Căn cứ Quyết định số: 41/2001/QĐ-BCN ngày 30/08/2001 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp về việc ban hành quy định về an toàn điện nông thôn.
- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công nghiệp tại Tờ trình số 160/KT-CN, ngày 28/03/2003
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành “Quy định về việc xây dựng, quản lý và sử dụng điện ở nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Bình ”.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số: 1332/QĐ-UB ngày 24/10/1997 của UBND tỉnh. Các quy định trước đây trái với quy định này đều bãi bỏ.
Giao Sở Công nghiệp chịu trách nhiệm phối hợp với Sở Kế hoạch- Đầu tư, Sở Tài chính- Vật giá, Điện lực Quảng Bình và UBND các huyện, thị xã hướng dẫn cụ thể và tổ chức thực hiện quy định này.
Điều 3: Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban ngành liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và các đơn vị, tổ chức, cá nhân sử dụng điện ở nông thôn chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | TM/UBND TỈNH QUẢNG BÌNH |
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐIỆN Ở NÔNG THÔN
( Ban hành kèm theo quyết định số : 13/2003/QĐ-UB ngày 17/5/2003 của UBND tỉnh Quảng Bình )
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Điện năng là hàng hoá đặc biệt, săn xuất và sử dụng xẩy ra đồng thời liên quan chặt chẽ với nhau. Việc sử dụng điện ngày càng phát triển đa dạng và rộng rãi đến tận nông thôn và miền núi. Do đó trách nhiệm của mọi người dân trong trong toàn tỉnh phải thực hiện tốt quy định củ Nhà nước và chỉ tiêu kinh tế, kỷ thuật, an toàn, tiết kiệm nhằm khai thác và sử dụng triệt để nguồn năng lượng này.
Điều 2: Ranh giới lưới điện hạ áp nông thôn được xác định từ thiết bị đóng cắt tổng ( cầu dao, áp tô mát ) phía 0,4 KV của nguồn điện hạ áp đến công trình, nhà ở của tổ chức, cá nhân sử dụng điện nằm ngoài địa giới hành chính của các thành phố, thị xã, thị trấn.
Điều 3: Chương trình phủ điện nông thôn là chủ trương lớn của Nhà nước. Sở Công nghiệp có trách nhiệm kết hợp với Điện lực Quảng Bình; sở Kế hoạch và Đầu tư; sở Tài chính vật giá các ban ngành chức năng khác hướng dẫn cho nhân dân ở các địa phương thực hiện tốt quy định này và các quy định có liên quan khác mà Nhà nước đã ban hành.
Chương II
XÂY DỰNG, CẢI TẠO, NÂNG CẤP HỆ THỐNG ĐIỆN Ở NÔNG THÔN
Điều 4: Việc xây dựng, cải tạo, nâng cấp hệ thống điện ở nông thôn được thực hiện theo quy định chung của tỉnh, của các huyện, thị xã và của ngành điện đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 5: Khi xây dựng, sửa chữa, cải tạo hay mở rộng các công trình điện ở Nông thôn phải tuân theo các Nghị định của Chính phủ và Quyết định của UBND tỉnh về XDCB. Ngoài ra các chủ đầu tư phải có phương án chuẩn bị lực lượng về quản lý và vận hành lưới điện có hiệu quả.
Điều 6: Công trình điện được xây dựng, cải tạo, sữa chữa phải đảm bảo tiêu chuẩn kỷ thuật an toàn; vật tư, thiết bị đúng chủng loại theo thiết kế kỹ thuật được cấp có thẩm quyền phê duyệt, giá thành phù hợp với quy định hiện hành. Các công trình điện được xây dựng theo phương thức nhà nước và nhân dân cùng làm thì phải có kế hoạch thực hiện từng bước theo khả năng đóng góp của nhân dân hàng năm, và quản lý vốn xây dựng đúng quy định, công khai, có đầy đủ hồ sơ thủ tục quyết toán của từng nguồn vốn để làm cơ sở khi bàn giao cho đơn vị quản lý mới.
Điều7: Tất cả các công trình điện khi xây dựng hoặc cải tạo xong phải được tổ chức nghiệm thu kỷ thuật, quyết toán công trình sớm hoàn tất thủ tục để đưa công trình vào sử dụng.
Điều 8: Công trình chỉ được phép đóng điện đưa vào sử dụng khi:
- Chủ đầu tư công trình đã hoàn thành thủ tục nghiệm thu, có thành phần tham gia và đại diện cơ quan quản lý Nhà nước về đại diện địa phương ( Sở Công nghiệp ) và đại diện bên bán điện.
- Có hợp đồng mua bán điện giữa ngành điện với tổ chức, cá nhân quản lý.
- Đơn vị, tổ chức, cá nhân quản lý đầy đủ về nhân sự, công dân vận hành, sổ sách biểu mẫu, trang thiết bị cần thiết.
- Có phương án bán điện đến hộ nhân đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Chương III
TỔ CHỨC QUẢN LÝ, VẬN HÀNH HỆ THỐNG ĐIỆN Ở NÔNG THÔN
Điều 9: Hệ thống điện ở Nông thôn được phân cấp quản lý như sau: Các tuyến điện cao áp, trung áp, các TBA là tài sản của ngành điện; cùng với các tuyến điện hạ áp 0,4KV-0,2KV ở một số xã dành cho ngành điện đầu tư cải tạo thì ngành điện quản lý.
Các hệ thống điện hạ thế còn lại ở địa phương nào thì địa phương đó quản lý và sử dụng.
Điều 10: Công tơ đo đếm điện chính và các công tơ nhánh mà ngành điện dùng để tính tiền điện với bên sử dụng điện được lắp đặt phía hạ áp do ngành điện cấp và quản lý. Phần lưới điện sau công tơ điện chính và các công tơ phụ của hộ gia đình do bên sử dụng điện lắp đặt và quản lý.Các công tơ đo điện phải được kiểm định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Điều 11: Việc quản lý Nhà nước về điện ở nông thôn được quy định như sau:
- Ở cấp tỉnh là Sở Công nghiệp.
- Ở cấp huyện là phòng Công nghiệp.
- Ở cấp xã ;à UBND xã.
Điều 12: - Tổ chức quản lý điện ở Nông thôn được thực hiện như sau:
Là các tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh được thành lập và hoạt động theo quy định hiện hành của pháp luật như:
- HTX được thành lập và hoạt động theo Luật HTX.
- Hộ kinh doanh cá thể có đăng ký kinh doanh. Hoạt động điện lực theo Nghị định 02/2000/NĐ-CP ngày 03/02/2000 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh.
Xoá bỏ hình thức bao thầu về quản lý điện ở Nông thôn dưới mọi hình thức; chuyển các ban quản lý điện của xã, thôn sang các tổ chức, cá nhân khác có tư cách pháp nhân theo quy định hiện hành của Chính phủ.
Điều 13: Tổ chức, cá nhân quản lý điện nông thôn phải có đội ngủ công nhân chuyên ngành điện đã qua đào tạo, có giấy chứng nhận tốt nghiệp do cơ sở dạy nghề có thẩm quyền cấp; có năng lực hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn.
Điều 14: Tổ chức, cá nhân quản lý điện nông thôn chịu trách nhiệm tổ chức, huấn luyện và sát hạch về an toàn điện cho thợ điện của mình. Những người đạt yêu cầu được cấp thẻ an toàn và được làm việc tron lưới điện nông thôn. Định kỳ hàng năm phải tổ chức ôn luyện và kiểm tra lại, ai đạt yêu cầu mới được tiếp tục làm việc. Nếu đơn vị quản lý điện nông thôn không đủ điều kiện tự tổ chức huấn luyện có thể đề Nghị Sở Công nghiệp hoặc Điện lực Quảng Bình giúp đỡ phối hợp tổ chức huấn luyện.
Điều 15: Sở Công nghiệp tổ chức bồi dưỡng, huấn luyện, sát hạch định kỳ 2 năm 1 lần đối với cán bộ quản lý điện nông thôn và các chế độ, chính sách và quy định của Nhà nước liên quan đến quản lý điện nông thôn.
Điều 16: Việc lắp đặt, sử dụng các dạng năng lượng điện khác như pin mặt trời, động cơ băng sức gió, thuỷ điện cực nhỏ phải thực hiện đúng theo quy trình, quy phạm đã được hướng dẫn. UBND xã có trách nhiệm thống kê, quản lý các hộ gia đình có sử dụng các dạng năng lượng này, đặc biệt là thuỷ điện cực nhỏ. Định kỳ báo cáo UBND huyện để quản lý hướng dẫn khi cần thiết. UBND xã có quyền lập biên bản và đình chỉ các hộ gia đình sử dụng thuỷ điện cực nhỏ nếu thấy không đảm bảo an toàn.
Điều 17: Kế hoạch bồi dưỡng, tập huấn về kỷ thuật an toàn, nghiệp vụ quản lý vận hành, sử dụng điện ở nông thôn được thực hiện như sau:
- Phong công nghiệp huyện tập hợp nhu cầu bồi dưỡng và đào tạo hàng năm của các xã và cơ sở trong huyện gửi lên Sở Công nghiệp.
- Sở Công nghiệp tổng hợp danh sách, chuẩn bị nội dung, tài liệu, giáo viên, địa điểm và các điều kiện cần thiết để lớp đào tạo tập huấn cấp chứng chỉ.
Chương IV
HỢP ĐỒNG KINH DOANH MUA BÁN ĐIỆN Ở NÔNG THÔN
Điều18: Mua bán điện ở nông thôn phải được thực hiện bằng hợp đồng giữa ngành điện với các tổ chức, cá nhân quản lý điện có đủ tư cách pháp nhân theo quy định của Chính phủ. Ngành điện có trách nhiệm bán điện tại công tơ tổng đặt phía hạ áp của TBA theo giá Nhà nước quy định. Tổ chức, cá nhân quản lý điện của địa phương có trách nhiệm quản lý và bán điện đến các hộ dân theo giá được UBND huyện phê duyệt.
Điều 19: Phương án tính giá bán điện đến hộ dân nông thôn có thể gồm các khoản sau:
- Giá điện mua của ngành điện công tơ tổng theo giá chỉ đạo của Nhà nước quy định.
- Chi phí tổn thất điện năng.
- Chi phí tiền lương cho tổ chức, cá nhân quản lý và vận hành điện.
- Chi phí quản lý phí ( tài liệu,sổ sách, dụng cụ khác )
- Chi phí khấu hao (nếu công trình vay vốn và chưa hết khấu hao ).
Phương án giá phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt ( UBND xã trình UBND huyện phê duyệt ) nhưng không được phép cao hơn giá trần mà Chính phủ quy định.
Điều 20: Phương thức, điều kiện và thời gian thanh toán tiền điện giữa ngành điện và tổ chức, cá nhân quản lý điện của địa phương được thực hiện theo hợp đồng mua bán điện mà hai bên đã ký kết nhưng không được trái với quy định của Nghị định 45/2001/ND-CP ngày 2/08/2001 của Chính phủ.
Điều 21: Để thuận tiện trong việc thanh toán tiền điện với những mục đích sử dụng khác nhau như: điện sinh hoạt, tưới tiêu thuỷ nông, sản xuất, kinh doanh dịch vụ ... yêu cầu phải lắp công tơ riêng phù hợp với mục đích sử dụng. Trường hợp không thể đặt công tơ riêng mà phải dùng chung một công tơ hai bên phải thoả thuận cách tính tỷ lệ điện năng theo từng loại giá trong hợp đồng.
Điều 22: Tất cả các hộ giá đình sử dụng điện đều phải lắp công tơ đo đếm. Công tơ phải được cơ quan có thẩm quyền kiểm định chất lượng. Nghiêm cấm việc bán điện khoán. Các tổ chức, cá nhân quản lý điện nông thôn phải ký hợp đồng mua bán điện với các hộ sử dụng điện theo mẫu quy định.
Chương V
TRÁCH NHIỆM-QUYỀN HẠN CỦA BÊN CUNG ỨNG VÀ BÊN SỬ DỤNG ĐIỆN Ở NÔNG THÔN
Điều 23: Bên bán điện có trách nhiệm ( bên cung ứng ).
- Bán đủ số lượng ( công suất, điện năng ) chất lượng ổn định theo thoả thuận trong hợp đồng.
- Khi cần cắt điện theo kế hoạch phải thông báo cho bên mua điện biết ít nhất 5 ngày trước thời điểm cắt điện bằng các hình thức: gửi văn bản, thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng theo quy định.
- Khi lưới điện bị sự cố gây nên mất điện hoặc phải cắt điện khẩn cấp để xử lý tình huống phải thông báo kịp thời cho các tổ chức, cá nhân sử dụng điện biết và thời gian dự kiến cấp điện trở lại.
- Phải xử lý sự cố trong thời gian 2h kể từ khi bên mua điện báo mất điện. Nếu không thực hiện được thời gian trên thì phải thông báo kịp thời cho bên mua điện.
- Bồi thường cho bên mua điện những thiết hại do bên bán điện gây ra theo quy định và thoả thuận trong hợp đồng.
- Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định.
Điều 24: Bán điện có quyền hạn:
- Từ chối ký hợp đồng bán điện khi bên mua không có đủ các điều kiện theo quy định ( Điều 28 Nghị định 45/2001/NĐ-CP).
- Kiểm tra định kỳ và đột xuất, lập biên bản nếu bên mua vi phạm hợp đồng.
- Cắt điện trước, thông báo sau cho bên mua điện khi có sự cố đột xuất hoặc nguy cơ gây sự cố nghiêm trọng mất an toàn cho người và thiết bị.
- Ngừng bán điện một phần hoặc toàn bộ khi bên mua vi phạm một trong các trường hợp sau: Sử dụng thiết bị không đảm bảo an toàn, có nguy cơ gây sự cố nghiêm trọng; cản trở việc kiểm tra bên bán điện; bên mua điện đã vi phạm hợp đồng đã ký kết; có hành vi gian lận trong sử dụng điện, có ý làm sai lệch hệ thống đo lường; các quy định khác của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Điều 25: Trách nhiệm của bên mua điện ( sử dụng điện )
- Tổ chức, cá nhân quản lý điện nông thôn có trách nhiệm quản lý lưới điện của địa phương mình đảm bảo đạt tiêu chuẩn kỷ thuật an toàn, cấp điện liên tục đến từng hộ sử dụng điện.
- Tiếp nhận và thông báo kịp thời các thông tin mà ngành điện cung cấp ( lý do mất điện, thời gian mất điện ) cho các hộ sử dụng điện của mình quản lý biết. Thu tiền điện và thanh toán tiền điện đúng theo quy định trong hợp đồng, tạo điều kiện thuận lợi cho bên bán điện và cơ quan quản lý Nhà nước về điện kiểm tra việc sử dụng điện của địa phương mình quản lý. Thường xuyên tuyền truyền giáo dục cho nhân dân sử dụng điện đúng nội quy, quy chế của địa phương và Nhà nước đề ra.
Điều 26: Quyền hạn của bên mua điện:
- Yêu cầu bên bán điện ký hợp đồng bán điện khi có đủ các điều kiện theo quy định.
- Yêu cầu bên bán điện xử lý ngay sự cố để cấp điện trở lại theo quy định. Yêu cầu bồi thường thiệt hại do lỗi của bên bán điện gây ra.
Điều 27: Cán bộ sử dụng điện có trách nhiệm thực hiện tốt nội quy của các tổ chức quản lý điện ở địa phương đã thông qua. Cùng nhau kiểm tra, giám sát việc thực hiện giá bán điện theo phương án giá. Sử dụng điện hợp lý, an toàn tiết kiệm, công bằng, chống lấy cắp điện, tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan giám sát điện năng thực hiện tốt chức năng của mình.
Chương VI
TỔ CHỨC KIỂM TRA- XỬ LÝ VI PHẠM-GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
Điều 28: Sở Công nghiệp chủ trì phối hợp với sở kế hoạch và Đầu tư, sở Tài chính Vật giá và UBND các huyện, thị xã tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện của UBND tỉnh về việc xây dựng, quản lý và sử dụng điện ở nông thôn.
Điều 29: Ngành điện kết hợp với phòng Công nghiệp các huyện, UBND các xã tổ chức quản lý tốt lưới điện ở nông thôn. Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện mua bán điện theo hợp đồng đã ký kết. Nếu tổ chức, cá nhân nào vi phạm thì sẽ bị xử lý theo Quyết định số: 42/2002/QĐ-BCN ngày 09/10/2002 của Bộ công nghiệp.
Điều 30: Sở Công nghiệp Quảng Bình trong phạm vi chức năng và quyền hạn của mình, tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động điện lực và xử lý các tranh chấp vi phạm hợp đồng, lấy cắp điện vi phạm hành lang an toàn lưới điện xẩy ra trên địa bàn toàn tỉnh.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 31: Bản quy định này được thực hiện trên địa bàn nông thôn toàn tỉnh Quảng Bình kể từ ngày ký.
Quy định này thay thế cho quy định của Quyết định số: 1332/QĐ-UB ngày 24/10/1997 của UBND tỉnh V/v Ban hành quy định xây dựng- quản lý sử dụng điện ở Nông thôn.
Điều 32: Sở Công nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính- vật giá, UBND các huyện, Thị và cơ quan ban ngành liên quan có trách nhiệm hướng dẫn việc thi hành quy định này.
Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc phát sinh, chưa phù hợp thi các ngành, các cấp kịp thời báo cáo Sở Công nghiệp trinh UBND tỉnh để bổ sung, sửa đổi.
- 1Quyết định 10/2007/QĐ-UBND sửa đổi Quy định quản lý lưới điện, mua bán điện và sử dụng điện ở nông thôn địa bàn tỉnh Hoà Bình kèm theo Quyết định 37/2001/QĐ-UB
- 2Quyết định 37/2001/QĐ-UB về Quy định quản lý lưới điện, mua bán điện và sử dụng điện ở nông thôn địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 3Quyết định 1342/QĐ-UBND năm 2007 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực xây dựng, công nghiệp, giao thông do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành từ ngày 01/7/1989 đến ngày 30/6/2006 đã hết hiệu lực
- 4Quyết định 1332/QĐ-UB năm 1997 ban hành quy định xây dựng, quản lý và sử dụng điện ở nông thôn do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 5Quyết định 46/2017/QĐ-UBND về bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
- 6Quyết định 295/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản hết hiệu lực thi hành toàn bộ và một phần do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành được rà soát trong năm 2017
- 7Quyết định 712/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014–2018
- 1Quyết định 1342/QĐ-UBND năm 2007 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực xây dựng, công nghiệp, giao thông do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành từ ngày 01/7/1989 đến ngày 30/6/2006 đã hết hiệu lực
- 2Quyết định 1332/QĐ-UB năm 1997 ban hành quy định xây dựng, quản lý và sử dụng điện ở nông thôn do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 3Quyết định 46/2017/QĐ-UBND về bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
- 4Quyết định 295/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản hết hiệu lực thi hành toàn bộ và một phần do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành được rà soát trong năm 2017
- 5Quyết định 712/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014–2018
- 1Quyết định 41/2001/QĐ-BCN về an toàn điện nông thôn do Bộ trưởng Bộ công nghiệp ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 3Luật hợp tác xã 1996
- 4Nghị định 02/2000/NĐ-CP về đăng ký kinh doanh
- 5Nghị định 45/2001/NĐ-CP về hoạt động điện lực và sử dụng điện
- 6Quyết định 42/2002/QĐ-BCN về kiểm tra cung ứng, sử dụng điện và xử lý vi phạm hợp đồng mua bán điện do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 7Quyết định 10/2007/QĐ-UBND sửa đổi Quy định quản lý lưới điện, mua bán điện và sử dụng điện ở nông thôn địa bàn tỉnh Hoà Bình kèm theo Quyết định 37/2001/QĐ-UB
- 8Quyết định 37/2001/QĐ-UB về Quy định quản lý lưới điện, mua bán điện và sử dụng điện ở nông thôn địa bàn tỉnh Hòa Bình
Quyết định 13/2003/QĐ-UB quy định xây dựng, quản lý và sử dụng điện ở nông thôn do tỉnh Quảng Bình ban hành
- Số hiệu: 13/2003/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 17/05/2003
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
- Người ký: Phan Lâm Phương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra