- 1Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 2Thông tư liên tịch 114/2006/TTLT-BTC-BTNMT hướng dẫn quản lý kinh phí sự nghiệp môi trường do Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 3Nghị định 81/2007/NĐ-CP về tổ chức, bộ phận chuyên môn về bảo vệ môi trường tại cơ quan nhà nước và doanh nghiệp nhà nước
- 4Quyết định 64/2003/QĐ-TTg phê duyệt "Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 34/2005/QĐ-TTg ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 41-NQ/TW về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước của Thủ tướng Chính phủ
- 6Quyết định 58/2008/QĐ-TTg về hỗ trợ có mục tiêu kinh phí từ ngân sách nhà nước nhằm xử lý triệt để, khắc phục ô nhiễm và giảm thiểu suy thoái môi trường cho một số đối tượng thuộc khu vực công ích do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị định 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường
- 8Luật đa dạng sinh học 2008
- 9Nghị định 04/2009/NĐ-CP về ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1293/QĐ-BTNMT | Hà Nội, ngày 09 tháng 07 năm 2009 |
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Chỉ thị số 29-CT/TW ngày 21 tháng 01 năm 2009 của Ban Bí thư về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết 41-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa IX) “Về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Bộ, Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |
THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 29-CT/TW NGÀY 21 THÁNG 01 NĂM 2009 CỦA BAN BÍ THƯ VỀ TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 41-NQ/TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ (KHÓA IX) “VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG THỜI KỲ ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA ĐẤT NƯỚC”
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1293/QĐ-BTNMT ngày 09 tháng 07 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
Thực hiện Chỉ thị số 29-CT/TW ngày 21 tháng 01 năm 2009 của Ban Bí thư về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết 41-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa IX) về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện như sau:
1. Mục tiêu chung:
Triển khai có hiệu quả các yêu cầu và nhiệm vụ tại Chỉ thị số 29-CT/TW của Ban Bí thư về việc tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa IX) về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nhằm ngăn ngừa, hạn chế, khắc phục ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường, cải thiện và từng bước nâng cao chất lượng môi trường, kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, thực hiện tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường phục vụ mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Tạo được sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức trong toàn ngành và toàn xã hội về trách nhiệm, ý thức bảo vệ môi trường.
b) Nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường từ trung ương đến địa phương.
c) Hoàn thiện hệ thống chính sách và pháp luật về bảo vệ môi trường, đảm bảo đến năm 2015 không còn tình trạng chồng chéo hoặc bỏ trống trong các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
d) Đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường, huy động được sự tham gia của cả hệ thống chính trị, cộng đồng vào công tác này.
đ) Giải quyết cơ bản tình trạng ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm môi trường ở các khu dân cư do chất thải của các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các làng nghề, các khu vực bị nhiễm chất độc hóa học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam.
1. Tổ chức kiểm điểm, đánh giá nghiêm túc việc thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa IX), Quyết định số 34/2005/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết
a) Tổ chức Hội nghị toàn quốc nhằm kiểm điểm, đánh giá nghiêm túc về những kết quả đạt được, xác định rõ ràng những ưu điểm, khuyết điểm, nhất là nguyên nhân chủ quan, trách nhiệm của từng Bộ, ngành, từng địa phương trong việc thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa IX), Quyết định số 34/2005/QĐ-TTg ngày 22 tháng 2 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết; tiếp tục đề ra các giải pháp cụ thể để thực hiện tốt các nhiệm vụ trong Nghị quyết, Chương trình hành động của Chính phủ và Chỉ thị 29-CT/TW của Ban Bí thư.
b) Tổ chức hướng dẫn đưa nội dung kiểm điểm công tác bảo vệ môi trường vào báo cáo tổng kết, đánh giá định kỳ của các Bộ, ngành và địa phương.
2. Tăng cường, đổi mới công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường
a) Đẩy mạnh tổ chức các cuộc thi về môi trường, phát triển và nhân rộng ở các cấp, các ngành, đưa hoạt động này trở thành hoạt động thường niên có ý nghĩa và tác động sâu rộng trong toàn xã hội.
b) Tăng cường đổi mới về hình thức và nội dung công tác phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật về môi trường; biên soạn tài liệu tuyên truyền dưới nhiều loại hình phong phú, đa dạng và dễ hiểu.
c) Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo tiến hành sơ kết, đánh giá việc thực hiện Đề án đưa nội dung giáo dục môi trường vào hệ thống giáo dục quốc dân; từ đó đề xuất các giải pháp để đẩy mạnh việc triển khai Đề án cho phù hợp với tình hình hiện nay.
d) Tiếp tục đẩy mạnh việc ký kết các nghị quyết liên tịch về phối hợp, tuyên truyền hành động về bảo vệ môi trường với các cơ quan thông tin đại chúng, các tổ chức chính trị - xã hội, trước mắt phối hợp với Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam đổi mới hình thức và nội dung các chương trình truyền thông về môi trường; xây dựng cơ chế phối hợp công bố công khai tổ chức, doanh nghiệp gây ô nhiễm nghiêm trọng và hình thức xử lý trên các phương tiện thông tin đại chúng.
đ) Định kỳ 2 năm một lần, báo cáo Thủ tướng Chính phủ cho phép tổ chức các Hội nghị điển hình tiên tiến về bảo vệ môi trường nhằm phát hiện, tuyên truyền và nhân rộng các mô hình, điển hình tiên tiến về bảo vệ môi trường trên phạm vi cả nước.
3. Tăng cường, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
a) Tiếp tục nghiên cứu xây dựng, đề xuất bổ sung, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật nhằm cụ thể hóa và hướng dẫn đầy đủ Luật Bảo vệ môi trường; phối hợp sửa đổi, bổ sung các quy định về tội phạm môi trường trong Bộ luật Hình sự; kiến nghị sửa đổi các quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực môi trường theo hướng tăng chế tài xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
b) Nhanh chóng tổ chức triển khai Luật Đa dạng sinh học, khẩn trương xây dựng và trình ban hành các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành nhằm sớm đưa các quy định của Luật vào cuộc sống; tổ chức khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên hợp lý, bảo đảm cân bằng sinh thái, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học.
c) Tổ chức triển khai có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia về ứng phó với biến đổi khí hậu, lồng ghép với việc tổ chức thực hiện những nội dung liên quan của Luật Bảo vệ môi trường và Luật Đa dạng sinh học.
d) Phối hợp chặt chẽ với Bộ Nội vụ tổ chức rà soát, đánh giá việc kiện toàn tổ chức, bộ phận chuyên môn về bảo vệ môi trường tại các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại Nghị định số 81/2007/NĐ-CP ngày 23 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ; tiếp tục kiến nghị việc kiện toàn chức danh chuyên môn về môi trường cấp xã, phường, thị trấn nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tại cơ sở; kiến nghị Chính phủ phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường giữa các cấp, các ngành; đẩy mạnh hoạt động đào tạo, bồi dưỡng kiến thức môi trường cho cán bộ làm công tác môi trường ở các ngành, các cấp và các địa phương (đặc biệt quan tâm kiến thức, kỹ năng về thẩm định, đánh giá về môi trường; tái chế, tái sử dụng chất thải; sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên thiên nhiên; phương pháp tiếp cận tổng hợp trong quản lý môi trường).
đ) Tổ chức điều tra khảo sát, khoanh vùng các khu vực bị ô nhiễm, suy thoái môi trường nghiêm trọng, đặc biệt tập trung đối với các khu vực bị ô nhiễm do hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật và chất độc dioxin do chiến tranh để lại; xây dựng và thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường nhằm cải tạo và xử lý dứt điểm tình trạng ô nhiễm môi trường tại các điểm nóng được dư luận xã hội quan tâm.
e) Xây dựng và trình ban hành các công cụ quản lý và dự báo nguy cơ, rủi ro từ ô nhiễm môi trường đến sức khỏe cộng đồng.
g) Tăng cường chất lượng thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư, đặc biệt đối với các lĩnh vực tiềm ẩn nguy cơ cao đối với môi trường; kết hợp với kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường sau khi báo cáo được phê duyệt. Trước mắt, tập trung sửa đổi quy chế hoạt động của hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường theo hướng nâng cao hiệu quả hoạt động, tăng cường trách nhiệm của các thành viên tham gia hội đồng.
h) Tiếp tục đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra tình hình xử lý ô nhiễm triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ; kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu cho các dự án ô nhiễm triệt để theo Quyết định số 58/2008/QĐ-TTg ngày 29 tháng 4 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ; rà soát, bổ sung danh mục các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng mới phát sinh, xây dựng lộ trình xử lý triệt để; kiên quyết đình chỉ hoạt động hoặc buộc di dời những cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trong khu dân cư nhưng không có biện pháp khắc phục hậu quả, phấn đấu đến năm 2012 trên phạm vi cả nước không còn cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên phạm vi cả nước.
i) Nghiên cứu, hướng dẫn quy trình đánh giá về mặt môi trường công nghệ sản xuất của các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài, làm cơ sở xem xét, cân nhắc trước khi cấp phép triển khai dự án, bảo đảm không đưa vào nước ta công nghệ cũ, lạc hậu gây ô nhiễm môi trường; xử lý nghiêm các trường hợp lợi dụng nhập khẩu phế liệu, máy móc, thiết bị đã qua sử dụng để đưa chất thải vào nước ta.
k) Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm soát chặt chẽ việc sản xuất, nhập khẩu và sử dụng hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất, bảo quản sản phẩm nông nghiệp, thức ăn và thuốc phòng trừ dịch bệnh trong chăn nuôi.
l) Quản lý chặt chẽ chất thải, nhất là chất thải nguy hại trong sản xuất công nghiệp, dịch vụ, y tế, nghiên cứu khoa học; kiểm tra và xử lý nghiêm các hành động đổ phế liệu, xả nước thải chưa qua xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường vào các sông, kênh, rạch, hồ ao.
m) Phối hợp với Bộ Xây dựng hướng dẫn việc thu gom và xử lý toàn bộ rác thải sinh hoạt và rác thải công nghiệp bằng các biện pháp thích hợp; ưu tiên việc tái chế, tái sử dụng, hạn chế tối đa việc chôn lấp.
o) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường, đặc biệt tập trung tại các khu công nghiệp, làng nghề, đô thị, nông thôn, các lưu vực sông chính.
4. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường
a) Xây dựng và trình Chính phủ ban hành Nghị định về sự tham gia của cộng đồng trong bảo vệ môi trường, trong đó thể chế hóa các quy định của Hiến pháp, Luật Bảo vệ môi trường về khuyến khích cá nhân, tổ chức, cộng đồng tham gia bảo vệ môi trường, khuyến khích thành lập các lực lượng tình nguyện bảo vệ môi trường.
b) Phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức hướng dẫn, theo dõi, đánh giá việc thực hiện Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 05 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao; môi trường; tiếp tục nghiên cứu, xây dựng, đề xuất các cơ chế, chính sách thúc đẩy xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường, khuyến khích việc đầu tư và phát triển các loại hình dịch vụ môi trường.
c) Xây dựng và ban hành Quy chế công nhận các loại hình tổ chức đánh giá, tư vấn, giám định, chứng nhận về bảo vệ môi trường.
5. Tăng cường quản lý, sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả nguồn chi thường xuyên từ ngân sách cho sự nghiệp môi trường, đa dạng hóa đầu tư cho bảo vệ môi trường
a) Phối hợp với Bộ Tài chính nghiên cứu, sửa đổi Thông tư liên tịch số 114/2006/TTLT-BTC-TNMT ngày 29 tháng 12 năm 2006 hướng dẫn việc quản lý kinh phí sự nghiệp môi trường cho phù hợp với tình hình thực tiễn hiện nay, bảo đảm việc quản lý và sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả nguồn chi này; ban hành Thông tư liên tịch về cơ chế thu, quản lý và sử dụng tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường; tăng tỷ lệ đầu tư cho môi trường trong nguồn vốn phát triển chính thức (ODA).
b) Tiếp tục kiến nghị với Chính phủ, Quốc hội tăng dần mức chi cho sự nghiệp môi trường hàng năm, phấn đấu đến năm 2012 đạt không dưới 2% tổng chi ngân sách nhà nước.
c) Đẩy mạnh việc áp dụng các công cụ kinh tế trong quản lý môi trường, trước mắt phối hợp với Bộ Tài chính nghiên cứu, tiếp tục đề xuất sửa đổi các quy định về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải cho phù hợp với điều kiện thực tế; tổ chức triển khai có hiệu quả hoạt động thu phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn; phối hợp xây dựng và trình Chính phủ ban hành quy định về thu phí bảo vệ môi trường đối với khí thải; trình Chính phủ xem xét, ban hành và tổ chức triển khai Nghị định về bồi thường thiệt hại về môi trường; tăng cường hiệu quả hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam.
d) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện Nghị định số 04/2009/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2009 về ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường nhằm khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư cho các hoạt động bảo vệ môi trường.
6. Nghiên cứu xây dựng các luận cứ khoa học phục vụ hoạch định chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về bảo vệ môi trường
a) Xây dựng và triển khai Đề án tăng cường năng lực Viện Khoa học quản lý môi trường trực thuộc Tổng cục Môi trường nhằm nâng cao năng lực nghiên cứu, hiện đại hóa trang thiết bị, kỹ thuật phục vụ nghiên cứu, đánh giá về môi trường; ưu tiên bố trí kinh phí cho hoạt động nghiên cứu khoa học phục vụ hoạch định chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về bảo vệ môi trường.
b) Xây dựng, trình ban hành các cơ chế, chính sách khuyến khích thành lập các đơn vị nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao các tiến bộ khoa học và công nghệ về bảo vệ môi trường, xử lý ô nhiễm, khắc phục suy thoái, sự cố môi trường và biến đổi khí hậu; tăng cường trao đổi, học tập kinh nghiệm, tiếp thu chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ về bảo vệ môi trường xử lý ô nhiễm, khắc phục suy thoái, sự cố môi trường và biến đổi khí hậu của các nước tiên tiến trên thế giới.
c) Nâng cao chất lượng dự báo trong lĩnh vực khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu để hạn chế tác động xấu của biến đổi khí hậu đối với môi trường; ứng cứu và khắc phục có hiệu quả sự cố môi trường do thiên tai và các sự cố do con người gây ra; đẩy mạnh công tác điều tra cơ bản, dự báo, cảnh báo về tài nguyên, môi trường.
d) Phối hợp với Bộ Công Thương thúc đẩy việc hình thành và phát triển ngành công nghiệp môi trường, hỗ trợ hình thành thị trường công nghệ môi trường; tăng cường sản xuất và sử dụng nhiên liệu sinh học, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, các sản phẩm thân thiện môi trường.
7. Tăng cường hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường
a) Hợp tác chặt chẽ với các nước trong khu vực để giải quyết các vấn đề môi trường liên quốc gia; tham gia tích cực vào các hoạt động quốc tế và khu vực vì môi trường.
b) Thúc đẩy và phát triển các mối quan hệ hợp tác song phương và đa phương trong lĩnh vực môi trường, chú trọng tới các đối tác tiềm năng như: Hàn Quốc, Nhật Bản, Thụy Điển, Chương trình phát triển Liên hợp quốc (UNDP), Ngân hàng thế giới (WB), Tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc tế (IUCN).
c) Thực hiện đầy đủ các cam kết quốc tế, chương trình, dự án quốc tế về bảo vệ môi trường.
1. Phê duyệt về nguyên tắc danh mục các dự án, nhiệm vụ ưu tiên triển khai thực hiện Chỉ thị số 29-CT/TW đến năm 2015 tại Phụ lục 1 kèm theo.
Các đơn vị được giao chủ trì căn cứ danh mục để xây dựng thành các dự án, nhiệm vụ cụ thể, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và đưa vào kế hoạch và dự toán ngân sách hàng năm để tổ chức triển khai thực hiện.
2. Tổng cục Môi trường là đơn vị đầu mối phối hợp, tổ chức triển khai các nội dung của Kế hoạch; theo dõi, đánh giá và báo cáo định kỳ kết quả triển khai Kế hoạch với lãnh đạo Bộ, kịp thời đề xuất các biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc nếu có, đảm bảo Kế hoạch được thực hiện đúng tiến độ và có hiệu quả cao.
3. Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với Tổng cục Môi trường hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, rà soát các quy định chồng chéo, các lĩnh vực quản lý còn bị bỏ trống để đề xuất sửa đổi, bổ sung; tăng cường công tác phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật về môi trường theo các nội dung của Kế hoạch.
4. Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Tổng cục Môi trường tham mưu lãnh đạo Bộ phối hợp với Bộ Nội vụ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp tục đề xuất kiện toàn tổ chức quản lý nhà nước về môi trường từ Trung ương tới địa phương và cơ sở; tăng cường phân cấp, phân nhiệm và cơ chế phối hợp trong quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường giữa các bộ, ngành và địa phương; tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, bồi dưỡng, đào tạo kiến thức môi trường cho cán bộ làm công tác quản lý nhà nước theo các nội dung của Kế hoạch.
5. Vụ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Tổng cục Môi trường xây dựng và trình Bộ phê duyệt chương trình nghiên cứu khoa học công nghệ về bảo vệ môi trường đến năm 2015 nhằm triển khai các nội dung của Kế hoạch; trong đó ưu tiên bố trí tăng kinh phí sự nghiệp khoa học hàng năm cho lĩnh vực môi trường.
6. Vụ Hợp tác quốc tế tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động hợp tác song phương và đa phương với các nước, các tổ chức quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; tham mưu, đề xuất với Bộ về việc tham gia và thực hiện các cam kết, chương trình, dự án quốc tế về bảo vệ môi trường; tích cực vận động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn hỗ trợ tài chính, kỹ thuật từ tổ chức và cá nhân nước ngoài về bảo vệ môi trường.
7. Vụ Thi đua – Khen thưởng chủ trì, phối hợp với Tổng cục Môi trường tham mưu Bộ hướng dẫn lồng ghép các tiêu chí về môi trường trong đánh giá hoạt động của doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị, gia đình, làng, bản; trong đó gắn tiêu chí về môi trường với công tác thi đua, khen thưởng của các Bộ, ngành và các địa phương.
8. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ tổ chức phổ biến, quán triệt Chỉ thị số 29-CT/TW của Ban Bí thư và Kế hoạch này tới cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị; căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, danh mục các dự án, nhiệm vụ ưu tiên và các nội dung của Kế hoạch, xây dựng kế hoạch thực hiện trong kế hoạch và dự toán ngân sách hàng năm của đơn vị.
9. Vụ Kế hoạch, Vụ Tài chính phối hợp với các đơn vị trực thuộc Bộ căn cứ danh mục các dự án, nhiệm vụ ưu tiên và các nội dung của Kế hoạch, đề xuất phân bổ kinh phí triển khai thực hiện trong kế hoạch và dự toán ngân sách hàng năm của Bộ.
10. Giám đốc các Sở Tài nguyên và Môi trường căn cứ nội dung của Kế hoạch, xây dựng và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chỉ thị tại địa phương.
| BỘ TRƯỞNG |
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN, NHIỆM VỤ ƯU TIÊN TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 29-CT/TW ĐẾN NĂM 2015 CỦA BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1293/QĐ-BTNMT ngày 09 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
STT | Dự án, nhiệm vụ ưu tiên | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp | Thời gian thực hiện |
1. | Tổ chức kiểm điểm, đánh giá việc thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW và Quyết định số 34/2005/QĐ-TTg ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết | |||
1.1. | Tổ chức Hội nghị Môi trường toàn quốc lần thứ 3 nhằm kiểm điểm, đánh giá việc thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW và Quyết định số 34/2005/QĐ-TTg . | Tổng cục Môi trường | Văn phòng Bộ | 2010 |
1.2. | Nghiên cứu, hướng dẫn lồng ghép các tiêu chí về môi trường trong đánh giá hoạt động của doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị, gia đình, làng, bản; trong đó gắn tiêu chí về môi trường với công tác thi đua, khen thưởng của các bộ, ngành và các địa phương. | Vụ Thi đua – Khen thưởng | Tổng cục Môi trường, Văn phòng Bộ | 2009 |
2. | Tăng cường, đổi mới công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường | |||
2.1. | Phối hợp với Đài Tiếng nói Việt Nam tổ chức cuộc thi Môi trường và Phát triển | Tổng cục Môi trường | Vụ Thi đua – Khen thưởng | Hàng năm |
2.2. | Tổ chức xét duyệt và trao giải thưởng môi trường quốc gia | Tổng cục Môi trường | Vụ Thi đua – Khen thưởng | Hàng năm |
2.3. | Xây dựng và ban hành Quy chế tổ chức các cuộc thi và trao giải về môi trường | Tổng cục Môi trường | Vụ Thi đua – Khen thưởng | 2010 |
2.4. | Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo tiến hành sơ kết, đánh giá việc thực hiện Đề án đưa nội dung giáo dục môi trường vào hệ thống giáo dục quốc dân; đề xuất các giải pháp để đẩy mạnh việc triển khai Đề án | Tổng cục Môi trường | Viện Chiến lược, Chính sách Tài nguyên và Môi trường | 2010 |
2.5. | Phối hợp với Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, các cơ quan báo chí ở Trung ương thực hiện các chương trình truyền thông về môi trường | Tổng cục Môi trường | Báo Tài nguyên và Môi trường, Tạp chí Tài nguyên và Môi trường | Hàng năm |
2.6. | Phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội tổ chức sơ kết, đánh giá kết quả triển khai các nghị quyết liên tịch về phối hợp, tuyên truyền hành động về bảo vệ môi trường | Tổng cục Môi trường | Vụ Thi đua – Khen thưởng | Hàng năm |
2.7. | Xây dựng cơ chế phối hợp công bố công khai thông tin về cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng | Vụ Thi đua – Khen thưởng | Tổng cục Môi trường, Báo Tài nguyên và Môi trường | 2009 |
2.8. | Tổ chức Hội nghị điển hình tiên tiến về bảo vệ môi trường | Tổng cục Môi trường | Vụ Thi đua – Khen thưởng | 2010, 2012, 2014 |
3. | Tăng cường, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường | |||
3.1. | Rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, đề xuất hướng sửa đổi, hoàn thiện | Vụ Pháp chế | Tổng cục Môi trường | 2010 |
3.2. | Xây dựng và tổ chức thực hiện Chương trình triển khai Luật Đa dạng sinh học | Tổng cục Môi trường | Các đơn vị liên quan thuộc Bộ | 2009-2015 |
3.3. | Tổ chức triển khai có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia về ứng phó với biến đổi khí hậu, lồng ghép với việc tổ chức thực hiện những nội dung liên quan của Luật Bảo vệ môi trường và Luật Đa dạng sinh học; | Cục Khí tượng thủy văn và Biến đổi khí hậu | Viện Khoa học khí tượng thủy văn và môi trường | 2009-2015 |
3.4. | Phối hợp với Bộ Nội vụ rà soát, đánh giá việc kiện toàn tổ chức, bộ phận chuyên môn về bảo vệ môi trường tại các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại Nghị định số 81/2007/NĐ-CP ngày 23 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ; kiến nghị việc kiện toàn chức danh chuyên môn về môi trường cấp xã, phường, thị trấn; đề xuất phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường giữa các cấp các ngành | Vụ Tổ chức cán bộ | Tổng cục Môi trường | 2010-2011 |
3.5. | Điều tra khảo sát, khoanh vùng các khu vực bị ô nhiễm, suy thoái môi trường nghiêm trọng, xây dựng Chương trình mục tiêu quốc gia khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường | Tổng cục Môi trường | Vụ Kế hoạch, Vụ Tài chính | 2010–2011 |
3.6. | Xây dựng và trình ban hành các công cụ quản lý và dự báo nguy cơ, rủi ro từ ô nhiễm môi trường đến sức khỏe cộng đồng | Tổng cục Môi trường |
| 2010-2012 |
3.7. | Phối hợp và ban hành Thông tư liên tịch của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính về quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách nhà nước cho các dự án xử lý ô nhiễm triệt để theo Quyết định số 58/2008/QĐ-TTg. | Tổng cục Môi trường | Vụ Kế hoạch, Vụ Tài chính | 2010 |
3.8. | Xây dựng và trình ban hành quy định về các biện pháp cưỡng chế thực hiện xử lý ô nhiễm triệt để theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ | Tổng cục Môi trường | Thanh tra Bộ, Vụ Pháp chế | 2011 |
3.9. | Kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường, đặc biệt tập trung đối với các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trong Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg , các khu công nghiệp, làng nghề, cơ sở nằm trong khu đô thị, thuộc lưu vực sông | Tổng cục Môi trường | Thanh tra Bộ | Hàng năm |
3.10. | Nghiên cứu, hướng dẫn quy trình đánh giá về mặt môi trường các công nghệ sản xuất | Tổng cục Môi trường | Vụ Khoa học và Công nghệ | 2010 |
3.11. | Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm soát chặt chẽ việc sản xuất, nhập khẩu và sử dụng hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất, bảo quản sản phẩm nông nghiệp, thức ăn và thuốc phòng trừ dịch bệnh trong chăn nuôi; | Tổng cục Môi trường |
| 2010-2015 |
3.12. | Phối hợp với Bộ Xây dựng hướng dẫn việc thu gom và xử lý toàn bộ rác thải sinh hoạt và rác thải công nghiệp bằng các biện pháp thích hợp; ưu tiên việc tái chế, tái sử dụng, hạn chế tối đa việc chôn lấp; | Tổng cục Môi trường |
| 2010-2012 |
4. | Đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường | |||
4.1. | Xây dựng và trình Chính phủ ban hành Nghị định về sự tham gia của cộng đồng trong bảo vệ môi trường | Tổng cục Môi trường | Vụ Pháp chế | 2010-2011 |
4.2. | Phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức hướng dẫn, theo dõi, đánh giá việc thực hiện Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường; | Vụ Tài chính | Tổng cục Môi trường | 2009 |
4.3. | Xây dựng và ban hành Quy chế công nhận các loại hình tổ chức đánh giá, tư vấn, giám định, chứng nhận về bảo vệ môi trường; | Tổng cục Môi trường | Vụ Pháp chế | 2010-2011 |
5. | Tăng cường quản lý, sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả nguồn chi thường xuyên từ ngân sách cho sự nghiệp môi trường, đa dạng hóa đầu tư cho bảo vệ môi trường | |||
5.1. | Phối hợp với Bộ Tài chính nghiên cứu, sửa đổi Thông tư liên tịch số 114/2006/TTLT-BTC-TNMT ngày 29 tháng 12 năm 2006 hướng dẫn việc quản lý kinh phí sự nghiệp môi trường | Tổng cục Môi trường | Vụ Tài chính | 2009 |
5.2. | Xây dựng và ban hành Thông tư liên tịch về cơ chế thu, quản lý và sử dụng tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường; | Tổng cục Môi trường | Thanh tra Bộ, Vụ Tài chính | 2009 |
5.3. | Xây dựng Đề án kiến nghị với Chính phủ, Quốc hội tăng dần mức chi cho sự nghiệp môi trường hàng năm, phấn đấu đến năm 2012 đạt không dưới 2% tổng chi ngân sách nhà nước | Tổng cục Môi trường | Vụ Kế hoạch, Vụ Tài chính | 2010-2011 |
5.4. | Phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng và trình Chính phủ ban hành quy định về thu phí bảo vệ môi trường đối với khí thải | Viện Chính sách Chiến lược Tài nguyên và Môi trường | Tổng cục Môi trường | 2010-2011 |
5.5. | Xây dựng và trình Chính phủ xem xét, ban hành và tổ chức triển khai Nghị định về bồi thường thiệt hại về môi trường | Viện Chính sách Chiến lược Tài nguyên và Môi trường | Tổng cục Môi trường | 2009-2010 |
5.6. | Hướng dẫn và tổ chức thực hiện Nghị định số 04/2009/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2009 về ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường | Tổng cục Môi trường | Vụ Pháp chế | 2009-2010 |
6. | Nghiên cứu xây dựng các luận cứ khoa học phục vụ hoạch định chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về bảo vệ môi trường | |||
6.1. | Xây dựng và triển khai Đề án tăng cường năng lực Viện Khoa học quản lý môi trường trực thuộc Tổng cục Môi trường | Tổng cục Môi trường | Vụ Khoa học và Công nghệ, Vụ Kế hoạch, Vụ Tài chính | 2009-2011 |
6.2. | Xây dựng, trình ban hành các cơ chế, chính sách khuyến khích thành lập các đơn vị nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao các tiến bộ khoa học và công nghệ về bảo vệ môi trường, xử lý ô nhiễm, khắc phục suy thoái, sự cố môi trường và biến đổi khí hậu | Vụ Khoa học và Công nghệ | Tổng cục Môi trường | 2010-2011 |
6.3. | Phối hợp với Bộ Công Thương thúc đẩy việc hình thành và phát triển ngành công nghiệp môi trường, hỗ trợ hình thành thị trường công nghệ môi trường; tăng cường sản xuất và sử dụng nhiên liệu sinh học, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, các sản phẩm thân thiện môi trường | Tổng cục Môi trường |
| 2010-2012 |
7. | Tăng cường hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường | |||
7.1. | Thực hiện đầy đủ các cam kết quốc tế, chương trình, dự án quốc tế về bảo vệ môi trường | Vụ Hợp tác quốc tế | Tổng cục Môi trường | 2009-2015 |
7.2. | Xây dựng và triển khai Đề án vận động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn hỗ trợ tài chính, kỹ thuật từ tổ chức và cá nhân nước ngoài về bảo vệ môi trường | Vụ Hợp tác quốc tế | Tổng cục Môi trường | 2010-2015 |
- 1Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 2Thông tư liên tịch 114/2006/TTLT-BTC-BTNMT hướng dẫn quản lý kinh phí sự nghiệp môi trường do Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 3Nghị định 81/2007/NĐ-CP về tổ chức, bộ phận chuyên môn về bảo vệ môi trường tại cơ quan nhà nước và doanh nghiệp nhà nước
- 4Quyết định 64/2003/QĐ-TTg phê duyệt "Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 34/2005/QĐ-TTg ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 41-NQ/TW về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước của Thủ tướng Chính phủ
- 6Nghị định 25/2008/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường
- 7Quyết định 58/2008/QĐ-TTg về hỗ trợ có mục tiêu kinh phí từ ngân sách nhà nước nhằm xử lý triệt để, khắc phục ô nhiễm và giảm thiểu suy thoái môi trường cho một số đối tượng thuộc khu vực công ích do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị định 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường
- 9Luật đa dạng sinh học 2008
- 10Nghị định 04/2009/NĐ-CP về ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường
- 11Công văn 9189/VPCP-KGVX năm 2023 về tổng kết 10 năm thực hiện Chỉ thị 29-CT/TW do Văn phòng Chính phủ ban hành
Quyết định 1293/QĐ-BTNMT năm 2009 kế hoạch thực hiện Chỉ thị 29-CT/TW tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết 41-NQ/TW “về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- Số hiệu: 1293/QĐ-BTNMT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 09/07/2009
- Nơi ban hành: Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Người ký: Phạm Khôi Nguyên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/07/2009
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực