- 1Chỉ thị 07/2005/CT-BXD thực hiện Nghị quyết 41-NQ/TW của Bộ Chính trị và Quyết định 34/2005/QĐ-TTg về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 2Quyết định 1447/QĐ-BXD năm 2005 về Chương trình hành động Bảo vệ Môi trường ngành Xây dựng thực hiện Nghị quyết 41-NQ/TW và Quyết định 34/2005/QĐ-TTg do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 34/2005/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 22 tháng 2 năm 2005 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| Phan Văn Khải (Đã ký) |
CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 41-NQ/TW NGÀY 15 THÁNG 11 NĂM 2004 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG THỜI KỲ ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ ĐẤT NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 34/2005/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ)
Chương trình hành động cụ thể hoá các nhiệm vụ, giải pháp để thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước nhằm ngăn ngừa, hạn chế, khắc phục ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường, phục hồi và từng bước nâng cao chất lượng môi trường, kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế, thực hiện tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường phục vụ mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
1. Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và trách nhiệm về bảo vệ môi trường:
Phổ biến, quán triệt rộng rãi Nghị quyết của Bộ Chính trị, Chương trình hành động của Chính phủ, các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước về bảo vệ môi trường.
Hình thành và tăng cường năng lực cho các bộ phận tuyên truyền môi trường trong các cơ quan, tổ chức, đoàn thể ở Trung ương và địa phương; xây dựng chương trình truyền thông môi trường trên các phương tiện truyền thông đại chúng ở trung ương, địa phương;
Đẩy mạnh việc thực hiện Đề án đưa các nội dung bảo vệ môi trường vào hệ thống giáo dục quốc dân; chú trọng giáo dục truyền thống yêu thiên nhiên, nếp sống gần gũi, gắn bó với môi trường; tăng cường công tác tuyên truyền đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh để giúp các cơ sở này nhận thức rõ trách nhiệm và tự giác thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường.
Xây dựng và áp dụng tiêu chí về môi trường trong công tác thi đua khen thưởng; công bố công khai hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường nhằm tạo dư luận xã hội lên án nghiêm khắc đối với những hành vi đó.
2. Tăng cường công tác quản lý về bảo vệ môi trường:
Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan, sửa đổi, bổ sung Luật Bảo vệ môi trường, xây dựng Luật Đa dạng sinh học và các văn bản hướng dẫn thi hành; rà soát, điều chỉnh, bổ sung nội dung bảo vệ môi trường đối với các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành có liên quan chưa phù hợp.
Xác định rõ trách nhiệm và phân công, phân cấp hợp lý nhiệm vụ bảo vệ môi trường giữa các bộ, ngành và các địa phương; tăng cường sự liên kết, phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong việc bảo vệ môi trường.
Kiện toàn tổ chức quản lý môi trường ở các Bộ, ngành; xác định chức năng, nhiệm vụ của tổ chức bảo vệ môi trường trong cơ cấu tổ chức của Bộ, ngành; nâng cao năng lực quản lý bảo vệ môi trường cho cán bộ của các Bộ, ngành; tăng cường chức năng, nhiệm vụ của Bộ Công an trong việc thi hành pháp luật về bảo vệ môi trường.
Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường ở cấp địa phương, tăng biên chế chuyên trách, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho các cơ quan quản lý về bảo vệ môi trường ở địa phương, chú trọng ở cấp quận, huyện, phường, xã.
Tăng cường công tác quản lý môi trường tại khu vực sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, quy định việc thành lập đơn vị quản lý môi trường trong các ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, các doanh nghiệp.
Sớm nghiên cứu, xây dựng cơ chế phối hợp giữa uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc lưu vực các sông trong việc bảo vệ môi trường lưu vực sông.
Tăng cường năng lực giám sát, kiểm tra, thanh tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
Xây dựng Nghị định quy định việc bảo vệ môi trường trong các khâu lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, trong đó chú trọng vai trò và trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường, các cơ quan, đoàn thể và cộng đồng dân cư có liên quan; bảo đảm tỷ lệ vốn thích hợp để thực hiện các yêu cầu bảo vệ môi trường theo quy định trong tổng vốn đầu tư của dự án phát triển; thực hiện nghiêm việc đánh giá tác động môi trường đối với các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển.
Xây dựng và áp dụng các tiêu chí môi trường trong bộ chỉ tiêu phát triển bền vững của Việt Nam.
Rà soát, điều chỉnh các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển quốc gia, ngành, địa phương hiện chưa đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường, phát triển bền vững.
Tiếp tục thể chế hoá việc áp dụng công cụ kinh tế; nghiên cứu trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản hướng dẫn thu và sử dụng các loại phí, lệ phí bảo vệ môi trường theo danh mục đính kèm Pháp lệnh phí và lệ phí; khẩn trương xây dựng Luật Thuế bảo vệ môi trường.
Phân định rõ các nội dung chi từ ngân sách nhà nước cho các hoạt động sự nghiệp môi trường. Trên cơ sở đó hình thành mục chi ngân sách nhà nước riêng cho các hoạt động sự nghiệp môi trường, xây dựng kế hoạch thực hiện để đến năm 2006 bố trí không dưới 1% tổng chi ngân sách nhà nước cho mục chi các hoạt động sự nghiệp môi trường và bảo đảm tăng dần hàng năm theo tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Đa dạng hoá đầu tư bảo vệ môi trường để bảo đảm có đủ nguồn lực bảo vệ môi trường, cần chú trọng huy động mọi nguồn lực trong toàn xã hội để đầu tư bảo vệ môi trường.
Rà soát, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách, biện pháp cụ thể để khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư cho bảo vệ môi trường. Các cấp chính quyền địa phương có trách nhiệm huy động các tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư đóng góp công sức, tiền của... để đầu tư bảo vệ môi trường. Đầu tư bảo vệ môi trường cần được lồng ghép với các chương trình mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
Rà soát, hoàn thiện và tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách hỗ trợ vốn, ưu đãi, khuyến khích về thuế, các biện pháp trợ giá đối với hoạt động bảo vệ môi trường phù hợp với thông lệ quốc tế. Hoàn thiện cơ chế, đẩy mạnh hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam.
Tăng tỷ lệ đầu tư cho bảo vệ môi trường từ nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).
5. Đẩy mạnh xã hội hoá hoạt động bảo vệ môi trường:
Thể chế hoá các quy định về trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền hạn của các tổ chức, đoàn thể, cộng đồng dân cư, cá nhân tham gia công tác bảo vệ môi trường, đặc biệt trong quá trình xây dựng, ban hành và thực hiện các quyết định có liên quan về bảo vệ môi trường.
Đa dạng hoá các loại hình hoạt động bảo vệ môi trường, khuyến khích sự tham gia của khu vực tư nhân, có cơ chế khuyến khích các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế thực hiện các dịch vụ bảo vệ môi trường; khuyến khích thành lập các tổ chức đánh giá, tư vấn, giám định, công nhận, chứng nhận về bảo vệ môi trường.
Xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ môi trường, xây dựng và phát triển các điển hình tiên tiến trong hoạt động bảo vệ môi trường.
Chú trọng xây dựng và thực hiện hương ước, quy định, cam kết bảo vệ môi trường; phát triển các mô hình cộng đồng dân cư tự quản trong hoạt động bảo vệ môi trường.
Đẩy mạnh nghiên cứu xây dựng luận cứ khoa học phục vụ công tác hoạch định chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về bảo vệ môi trường.
Tổng kết, đánh giá, đẩy mạnh công tác điều tra cơ bản; hoàn thiện quy hoạch tổng thể của hệ thống quan trắc, dự báo, cảnh báo về tài nguyên và môi trường, đồng thời tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật và nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ của hệ thống.
Nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao công nghệ môi trường, công nghệ sạch, thân thiện môi trường, phát triển các công nghệ xử lý và tái chế, tái sử dụng chất thải; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong bảo vệ môi trường; xây dựng và nhân rộng các mô hình về sản xuất sạch hơn; hình thành và phát triển ngành công nghiệp môi trường, tạo thị trường, thúc đẩy các doanh nghiệp dịch vụ môi trường, phát triển kinh tế môi trường.
Nâng cao năng lực các tổ chức nghiên cứu khoa học, công nghệ về môi trường, thành lập Viện Nghiên cứu chiến lược, chính sách tài nguyên và môi trường.
Đẩy mạnh công tác đào tạo cán bộ chuyên môn và cán bộ quản lý cho lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Thực hiện đầy đủ các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã tham gia, các hoạt động hợp tác quốc tế song phương và đa phương về môi trường, chú trọng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ để bảo đảm hiệu quả của các hoạt động trên. Tăng cường công tác nội luật hoá các điều ước quốc tế về bảo vệ môi trường mà Việt Nam đã phê chuẩn.
Hoàn thiện hệ thống chính sách, tiêu chuẩn môi trường Việt Nam phù hợp với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, đẩy mạnh việc phổ biến và áp dụng các tiêu chuẩn về môi trường có liên quan đến sản phẩm và hàng hoá xuất nhập khẩu.
Xây dựng chiến lược hợp tác và huy động tối đa các nguồn lực quốc tế, chú trọng việc nâng cao năng lực xây dựng các chương trình, dự án, quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài trợ quốc tế cho bảo vệ môi trường.
Tăng cường hợp tác với các quốc gia có chung đường biên giới, nhất là có chung các con sông để bảo vệ môi trường khu vực biên giới và kiểm soát ô nhiễm xuyên biên giới.
8. Kiểm soát ô nhiễm và quản lý chất thải:
Xây dựng, phê duyệt và tổ chức thực hiện Kế hoạch hành động quốc gia về kiểm soát ô nhiễm đến năm 2010; xây dựng, phê duyệt và triển khai thực hiện các đề án bảo vệ môi trường đối với các lưu vực sông đang bị ô nhiễm nặng.
Quy hoạch và xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật môi trường đô thị, nông thôn, khu công nghiệp, tăng cường đầu tư cho các cơ sở thu gom, xử lý, tái chế chất thải, trong đó chú trọng quy hoạch, xây dựng các khu xử lý tập trung chất thải, đặc biệt là chất thải nguy hại, quản lý tốt việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, xử lý chất thải tại các làng nghề, khu chăn nuôi tập trung.
9. Bảo tồn thiên nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học:
Tăng cường công tác bảo vệ môi trường biển, vùng ven biển và các hải đảo; công tác bảo vệ và phát triển rừng, đặc biệt đối với rừng nguyên sinh, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng ngập mặn. Bảo vệ nghiêm ngặt các khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia.
Xây dựng, phê duyệt và tổ chức thực hiện Kế hoạch hành động quốc gia về bảo vệ đa dạng sinh học trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Thực hiện nghiêm các quy định về bảo vệ các giống loài động vật, thực vật quý hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng trong danh mục cần bảo vệ; bảo vệ và chống thất thoát các nguồn gen bản địa quý hiếm; ngăn chặn sự xâm nhập của sinh vật ngoại lai, sinh vật biến đổi gen gây ảnh hưởng xấu đến con người và môi trường.
10. Khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên:
Sửa đổi, bổ sung Luật Khoáng sản và các văn bản dưới luật về khai thác, sử dụng hiệu quả, tiết kiệm, khai thác tận thu, tránh thất thoát, lãng phí tài nguyên khoáng sản.
Quản lý tổng hợp các nguồn tài nguyên đất, nước, khoáng sản, đa dạng sinh học, tài nguyên biển và ven biển.
Xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách khuyến khích các mẫu hình tiêu thụ tiết kiệm, sử dụng năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, hạn chế khai thác, sử dụng các tài nguyên năng lượng hoá thạch.
11. Bảo vệ môi trường đô thị và vùng ven đô thị:
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch về kiểm soát ô nhiễm cho các đô thị và vùng ven đô.
Thực hiện các biện pháp đồng bộ nhằm tiến tới thu gom và xử lý toàn bộ chất thải bằng các giải pháp thích hợp nhằm giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường nghiêm trọng ở đô thị và vùng ven đô.
Triển khai đồng bộ các biện pháp giảm tiếng ồn, khí độc, khói bụi thải từ các phương tiện giao thông, xử lý nghiêm tình trạng ô nhiễm do các phương tiện giao thông, do các hoạt động xây dựng gây ra.
Bảo vệ cảnh quan, phát triển cây xanh, quy hoạch hợp lý và xây dựng hệ thống các công trình vệ sinh công cộng hợp vệ sinh; ban hành và xử lý nghiêm các hành vi gây ô nhiễm môi trường khu du lịch, giải trí, khu vực công cộng, hành vi phá hoại cảnh quan, cây xanh.
Sửa đổi, hoàn thiện các tiêu chuẩn và hướng dẫn kỹ thuật về quy hoạch, xây dựng đô thị, nghĩa trang, các công trình đô thị bảo đảm các yêu cầu về môi trường sinh thái, cảnh quan môi trường, bảo tồn di sản văn hoá.
12. Bảo vệ môi trường nông thôn:
Tổ chức thực hiện có hiệu quả Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xoá đói, giảm nghèo, chương trình dân số, kế hoạch hoá gia đình; tổ chức phổ biến các hình thức mai táng phù hợp nhằm từng bước xoá bỏ các tập tục lạc hậu về ma chay, mai táng không hợp vệ sinh gây ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ và môi trường; tổ chức thực hiện các giải pháp đồng bộ để nâng tỷ lệ người dân nông thôn được dùng nước sạch và sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh.
Đẩy mạnh việc phổ biến và áp dụng biện pháp phòng trừ dịch hại tổng hợp; thực hiện đồng bộ các biện pháp nhằm ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi lạm dụng hoá chất trong canh tác, bảo quản, chế biến hàng nông sản, thủy hải sản.
Quy hoạch và quản lý môi trường trong phát triển làng nghề, cụm công nghiệp, trang trại chăn nuôi tập trung; xây dựng và tổ chức thực hiện Chương trình cải thiện ô nhiễm môi trường làng nghề.
Xây dựng và phổ biến các mô hình sản xuất thân thiện môi trường, mô hình các làng kinh tế - sinh thái; tổ chức phổ biến, hướng dẫn áp dụng các phương thức, kỹ thuật canh tác tiên tiến nhằm ngăn chặn tình trạng thoái hoá và sa mạc hoá đất đai, sử dụng có hiệu quả tài nguyên đất; xây dựng và phổ biến các mô hình nhà vệ sinh hợp vệ sinh, chi phí thấp.
1. Đề nghị Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Tổng Công ty, các Khu công nghiệp có trách nhiệm:
- Nghiên cứu, quán triệt các nội dung của Nghị quyết và Chương trình hành động, trong Quý II năm 2005 ban hành Chương trình, kế hoạch hành động, các đề án ưu tiên của Bộ, ngành, địa phương; cụ thể hoá các quan điểm, mục tiêu của Nghị quyết và Chương trình hành động này trong xây dựng các kế hoạch hàng năm, kế hoạch 5 năm của Bộ, ngành, địa phương.
- Tổ chức triển khai đồng bộ các nhiệm vụ, chương trình, đề án, dự án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Uỷ ban nhân dân các cấp ở địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phân bổ, bố trí chi ngân sách nhà nước cho hoạt động bảo vệ môi trường bảo đảm phù hợp với yêu cầu thực tế tại địa phương, phù hợp với định hướng, mục tiêu chung đã được xác định tại Nghị quyết.
3. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường trình Chính phủ trong Quý IV năm 2005Đề án kiện toàn và tăng cường năng lực cho bộ máy quản lý bảo vệ môi trường ở các bộ, ngành, địa phương, khu chế xuất, khu công nghiệp.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường trình Chính phủ trong Quý III năm 2005 Nghị định quy định việc bảo vệ môi trường trong các khâu lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển.
5. Tổng cục Thống kê chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập phân ngành môi trường, nghiên cứu xây dựng hệ thống tiêu chí môi trường trong bộ chỉ tiêu phát triển bền vững của Việt Nam.
6. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu, đề xuất chủ trương, biện pháp để bảo đảm đến năm 2006 bố trí không dưới 1% tổng chi ngân sách nhà nước cho mục chi các hoạt động sự nghiệp môi trường và tăng dần hàng năm theo tốc độ tăng trưởng kinh tế, trình Chính phủ Đề án đa dạng hoá các nguồn lực tài chính đầu tư cho bảo vệ môi trường trong Quý III năm 2005.
Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương đẩy mạnh thực hiện các biện pháp kiểm soát, ngăn chặn việc nhập khẩu bất hợp pháp các loại hoá chất độc hại, thuốc trừ sâu, phân bón, rác thải...
7. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan trình Chính phủ trong Quý IV năm 2005 Đề án tổng thể rà soát, điều chỉnh, bổ sung nội dung bảo vệ môi trường đối với các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành có liên quan.
8. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ nghiên cứu đề xuất phương án thành lập lực lượng cảnh sát môi trường, tăng cường chức năng, nhiệm vụ phát hiện, xử lý các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
9. Bộ Công nghiệp trình Chính phủ trong Quý IV năm 2005 Đề án hạn chế và giảm dần việc sử dụng hoá chất độc hại, các bao bì làm từ các loại vật liệu khó phân huỷ trong công nghiệp, thay thế bằng các nguyên, vật liệu thân thiện môi trường.
10. Bộ Giao thông vận tải trình Chính phủ trong Quý IV năm 2005 Đề án giảm thiểu ô nhiễm do hoạt động giao thông vận tải.
11. Bộ Khoa học và Công nghệ trình Chính phủ trong Quý II năm 2005 Đề án thúc đẩy chuyển giao và ứng dụng công nghệ môi trường. Rà soát, hoàn chỉnh, ban hành bộ Tiêu chuẩn môi trường Việt Nam.
12. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Chính phủ trong Quý IV năm 2005 Đề án bảo vệ môi trường làng nghề và các khu chăn nuôi tập trung.
13. Bộ Thuỷ sản trình Chính phủ trong Quý IV năm 2005 Đề án tăng cường công tác bảo tồn đa dạng sinh học biển.
14. Bộ Xây dựng hướng dẫn thống nhất việc quy hoạch, xây dựng các tiêu chuẩn qui phạm về các công trình kỹ thuật hạ tầng và vệ sinh môi trường đô thị, nông thôn, khu công nghiệp trong Quý III năm 2005. Xây dựng, trình Chính phủ đề án qui hoạch tổng thể quản lý chất thải rắn, nước thải cho các đô thị Việt Nam vào Quý IV năm 2005.
15. Viện Thi đua Khen thưởng Nhà nước chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường nghiên cứu bổ sung tiêu chí bảo vệ môi trường trong công tác thi đua, khen thưởng của Nhà nước và tổ chức thực hiện.
16. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
- Phối hợp với Ban Khoa giáo Trung ương, Ban Kinh tế Trung ương, Đoàn Chủ tịch Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các bộ, ngành, địa phương, các đoàn thể tổ chức phổ biến rộng rãi nội dung Nghị quyết của Bộ Chính trị và Chương trình hành động này.
- Trình Chính phủ các đề án: Đẩy mạnh công tác điều tra cơ bản về tài nguyên và môi trường trong Quý III năm 2005, kế hoạch quốc gia về bảo vệ đa dạng sinh học 2006-2010 trong Quý IV năm 2005, Luật Đa dạng sinh học trong Quý II năm 2007.
- Bộ Tài nguyên và Môi trường theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Chương trình này và định kỳ hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
- 1Chỉ thị 02/2005/CT-BGDĐT về tăng cường công tác giáo dục bảo vệ môi trường do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 2Chỉ thị 07/2005/CT-BXD thực hiện Nghị quyết 41-NQ/TW của Bộ Chính trị và Quyết định 34/2005/QĐ-TTg về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 3Luật Bảo vệ môi trường 1993
- 4Luật Khoáng sản 1996
- 5Pháp lệnh phí và lệ phí năm 2001
- 6Luật Tổ chức Chính phủ 2001
- 7Nghị quyết 41-NQ/TW về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước do Bộ Chính trị ban hành
- 8Quyết định 1447/QĐ-BXD năm 2005 về Chương trình hành động Bảo vệ Môi trường ngành Xây dựng thực hiện Nghị quyết 41-NQ/TW và Quyết định 34/2005/QĐ-TTg do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
Quyết định 34/2005/QĐ-TTg ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 41-NQ/TW về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước của Thủ tướng Chính phủ
- Số hiệu: 34/2005/QĐ-TTg
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 22/02/2005
- Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
- Người ký: Phan Văn Khải
- Ngày công báo: 27/02/2005
- Số công báo: Số 20
- Ngày hiệu lực: 14/03/2005
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực