Hệ thống pháp luật

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1292/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 24 tháng 8 năm 2020

 

QUYẾT ĐỊNH

VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN SẮP XẾP, TỔ CHỨC LẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRỰC THUỘC BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019.

Căn cứ Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;

Căn cứ Nghị định số 69/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

Căn cứ Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo gồm những nội dung chủ yếu sau:

I. ĐỐI TƯỢNG

Các đơn vị sự nghiệp công lập được quy định tại Nghị định số 69/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

Quyết định số 960/QĐ-TTg ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh sách các đơn vị sự nghiệp công lập.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng thể

Việc sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập nhằm tinh gọn, nâng cao hiệu quả hoạt động. Giảm đầu mối, khắc phục tình trạng manh mún, dàn trải và trùng lắp; tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức. Giảm tỉ trọng, nâng cao hiệu quả chi ngân sách nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp công lập để cơ cấu lại ngân sách nhà nước, cải cách tiền lương và nâng cao thu nhập cho viên chức và người lao động.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Số lượng, quy mô, cơ cấu các đơn vị sự nghiệp công lập

- Giai đoạn đến năm 2021:

Giảm tối thiểu 10% đơn vị sự nghiệp công lập; giảm tối thiểu 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2015. Phấn đấu có 10% đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, giảm bình quân 10% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp công lập so với giai đoạn 2011 -2015.

- Giai đoạn 2022 - 2025:

Tiếp tục giảm tối thiểu 10% đơn vị sự nghiệp công lập và 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2021. Phấn đấu có tối thiểu 20% đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính. Tiếp tục giảm bình quân 10% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập so với giai đoạn 2016 - 2020.

- Giai đoạn 2026 - 2030:

Tiếp tục thực hiện việc giảm đầu mối, phấn đấu chỉ còn các đơn vị sự nghiệp công lập phục vụ nhiệm vụ chính trị, phục vụ quản lý nhà nước và các đơn vị cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu. Giảm 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2025. Giảm bình quân 15% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp công lập so với giai đoạn 2021 - 2025.

b) Năng lực tự chủ các đơn vị sự nghiệp công lập

Tăng tỉ lệ các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ toàn bộ chi thường xuyên. Ngân sách nhà nước bảo đảm chi cho các dịch vụ công cơ bản, thiết yếu. Chuyển dần từ cơ chế cấp phát ngân sách trực tiếp sang cơ chế đặt hàng, giao nhiệm vụ.

c) Hiệu quả của các đơn vị sự nghiệp công lập

Khắc phục lãng phí nguồn lực do chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ giữa các đơn vị sự nghiệp công lập; tinh gọn tổ chức bộ máy đơn vị sự nghiệp công lập, đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập; đẩy mạnh việc thực hiện xã hội hóa, giao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp công lập.

III. PHƯƠNG ÁN SẮP XẾP, TỔ CHỨC LẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP

1. Các cơ sở giáo dục đại học và các trường sư phạm

Sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở giáo dục đại học và các trường sư phạm theo Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học và sư phạm.

2. Các trường dự bị đại học, hữu nghị, phổ thông vùng cao

Chuyển các trường sau về trực thuộc Ủy ban Dân tộc: Trường Dự bị Đại học Dân tộc Trung ương, Trường Dự bị Đại học Dân tộc Sầm Sơn, Trường Dự bị Đại học Dân tộc Nha Trang, Trường Dự bị Đại học Thành phố Hồ Chí Minh, Trường Hữu Nghị T78, Trường Hữu Nghị 80, Trường Phổ thông vùng cao Việt Bắc.

Thời gian thực hiện: giai đoạn 2021 - 2023.

3. Các đơn vị sự nghiệp công lập khoa học - công nghệ

a) Giữ nguyên Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam là đơn vị sự nghiệp trực thuộc, phục vụ chức năng quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

b) Giữ nguyên Viện Nghiên cứu cao cấp về Toán trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo.

c) Nghiên cứu chuyển Viện Nghiên cứu Thiết kế trường học thành công ty cổ phần theo quy định của pháp luật.

Thời gian thực hiện: giai đoạn 2022 - 2025.

4. Các đơn vị sự nghiệp công lập thông tin và truyền thông

Giữ nguyên Báo Giáo dục và Thời đại, Tạp chí Giáo dục là đơn vị sự nghiệp trực thuộc, phục vụ chức năng quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

5. Các đơn vị sự nghiệp công lập khác

a) Tổ chức lại Trường Cán bộ quản lý giáo dục Thành phố Hồ Chí Minh thành Phân hiệu của Học viện Quản lý giáo dục tại Thành phố Hồ Chí Minh (đơn vị sự nghiệp trực thuộc, phục vụ chức năng quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo).

Thời gian thực hiện: giai đoạn 2022 - 2025.

b) Chuyển Trung tâm Hỗ trợ đào tạo và Cung ứng nhân lực về trực thuộc Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam (đơn vị sự nghiệp trực thuộc, phục vụ chức năng quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo).

Thời gian thực hiện: giai đoạn đến năm 2021.

c) Giữ nguyên Trung tâm Đào tạo khu vực của SEAMEO tại Việt Nam; Trung tâm khu vực về học tập suốt đời của tổ chức SEAMEO tại Việt Nam.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Bộ Giáo dục và Đào tạo

a) Chủ trì thực hiện Đề án; đôn đốc, tổng hợp, định kỳ đánh giá kết quả thực hiện Đề án, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan rà soát và kiến nghị sửa đổi, bổ sung Nghị định số 69/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 và Quyết định số 960/QĐ-TTg ngày 06 tháng 8 năm 2018 để làm cơ sở cho việc sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập.

2. Ủy ban Dân tộc

Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện thủ tục bàn giao, tiếp nhận các trường dự bị đại học, hữu nghị, phổ thông vùng cao về trực thuộc Ủy ban Dân tộc theo quy định của pháp luật.

3. Các bộ, ngành và địa phương

Các bộ, ngành và địa phương có liên quan phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo trong việc sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập phù hợp với Quyết định này.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ trưởng các cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, TCCV (2b).

THỦ TƯỚNG




Nguyễn Xuân Phúc

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1292/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Đề án sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo do Thủ tướng Chính phủ ban hành

  • Số hiệu: 1292/QĐ-TTg
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 24/08/2020
  • Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
  • Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
  • Ngày công báo: 04/09/2020
  • Số công báo: Từ số 849 đến số 850
  • Ngày hiệu lực: 24/08/2020
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản