- 1Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 4Quyết định 12/2011/QĐ-TTg về chính sách phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1286/QĐ-UBND | Quảng Nam, ngày 24 tháng 4 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số 12/2011/QĐ-TTg ngày 14/02/2011 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách phát triển một số ngành công nghiệp hỗ trợ;
Căn cứ Quyết định số 4013/QĐ-UBND ngày 07/12/2011 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc phê duyệt đề cương và dự toán kinh phí lập Đề án Quy hoạch các ngành công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đến 2015, tầm nhìn đến 2020;
Theo Công văn số 9764/BCT-KH ngày 29/10/2013 của Bộ Công Thương về việc tham gia ý kiến đối với dự thảo báo cáo Quy hoạch phát triển công nghiệp hỗ trợ tỉnh Quảng Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025;
Xét hồ sơ quy hoạch kèm theo Công văn số 304/SCT-QLCN ngày 31/3/2014 của Sở Công Thương Quảng Nam;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 150/TTr-SKHĐT ngày 15/4/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025 với những nội dung chủ yếu sau:
- Quy hoạch công nghiệp hỗ trợ (CNHT) trên địa bàn tỉnh Quảng Nam gắn kết chặt chẽ với quy hoạch phát triển công nghiệp của tỉnh, nhằm thúc đẩy các ngành công nghiệp tỉnh Quảng Nam phát triển nhanh, bền vững;
- Phát triển CNHT làm nền tảng cho các ngành công nghiệp, đặc biệt là các ngành công nghiệp chế tạo theo hướng sử dụng các công nghệ tiên tiến, hiện đại, đảm bảo phát triển bền vững;
- CNHT tỉnh Quảng Nam phấn đấu trở thành một mắt xích trong mạng lưới sản xuất của các tập đoàn đa quốc gia, trong mạng lưới sản xuất vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, của cả nước và khu vực;
- Phát triển CNHT trên cơ sở huy động tối đa mọi nguồn lực từ các thành phần kinh tế;
- Các ngành CNHT liên kết, gắn bó chặt chẽ với nhau, phát triển các ngành CNHT đan xen theo các khu vực tập trung, trong các cụm liên kết ngành, các khu CNHT chuyên sâu, trên cơ sở đó hình thành hệ thống các dịch vụ hỗ trợ đặc thù và chuyên biệt của Quảng Nam cho phát triển CNHT.
1. Mục tiêu tổng quát
Ưu tiên thu hút đầu tư, nâng cao năng lực sản xuất, tạo nền tảng cơ bản đủ mạnh để phát triển CNHT trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Giá trị sản xuất CNHT chiếm tỷ trọng trong giá trị sản xuất công nghiệp toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo của tỉnh khoảng 14% vào năm 2020 và đạt trên 17% vào năm 2025.
2. Mục tiêu cụ thể
Phấn đấu tốc độ tăng trưởng bình quân về giá trị sản xuất công nghiệp lĩnh vực CNHT tỉnh Quảng Nam giai đoạn từ nay đến năm 2020 khoảng 37%/năm. Giai đoạn này tăng trưởng mạnh ở lĩnh vực CNHT ngành cơ khí chế tạo, CNHT ngành dệt may - da giày. Đây là giai đoạn đột phá quan trọng đưa Quảng Nam thành tỉnh có thế mạnh về CNHT và chế tạo cơ bản. Giai đoạn 2021-2025, tốc độ tăng trưởng bình quân ở mức khoảng 20%/năm.
1. Quy hoạch CNHT phục vụ các ngành công nghiệp chế tạo
Phát triển CNHT phục vụ các ngành công nghiệp chế tạo theo hướng sản xuất linh kiện, cụm linh kiện trong các lĩnh vực cơ khí, điện - điện tử, hóa chất; cụ thể như sau:
a) CNHT ngành cơ khí chế tạo:
Phát triển CNHT ngành cơ khí chế tạo là nền tảng, động lực chính để thúc đẩy công nghiệp chế tạo của tỉnh phát triển; trong đó tập trung thu hút đầu tư vào các lĩnh vực mà tỉnh có lợi thế so sánh, nhằm phục vụ nhu cầu chế tạo, sản xuất trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung cũng như cả nước, đó là:
- CNHT cơ khí cho các ngành chế tạo, sản xuất sản phẩm tiêu dùng, đặc biệt là ngành sản xuất lắp ráp ô tô;
- CNHT cơ khí cho công nghiệp sản xuất, chế tạo thiết bị công nghiệp nặng, thiết bị sản xuất, chế biến nông, lâm, thủy sản.
- Định hướng cụ thể cho từng giai đoạn:
+ Giai đoạn từ nay đến 2020: Tập trung thu hút đầu tư vào CNHT ngành cơ khí chế tạo, đặc biệt ở các khâu chế tạo cơ bản như đúc, rèn, dập, gia công chính xác, nhiệt luyện…, chú trọng sản xuất linh phụ kiện cơ khí phục vụ cho ngành công nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô. Tập trung hoàn thành và phát triển Trung tâm Cơ khí ô tô quốc gia tại Khu kinh tế mở Chu Lai.
Khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư vào lĩnh vực sản xuất CNHT ngành cơ khí chế tạo, đặc biệt là sản xuất linh kiện, phụ tùng ngành công nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô.
Hình thành hệ thống doanh nghiệp địa phương có khả năng cung ứng cho doanh nghiệp lắp ráp, đặc biệt là các doanh nghiệp FDI, doanh nghiệp lớn tại địa phương và vùng kinh tế trọng điểm miền Trung. Từng bước phát triển năng lực thiết kế, chế tạo linh kiện, cụm linh kiện phức tạp. Thu hút đầu tư vào các lĩnh vực CNHT cơ khí đòi hỏi công nghệ cao và hiện đại.
+ Giai đoạn 2021-2025: Nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm, mở rộng lĩnh vực sản xuất. Tiếp tục thu hút đầu tư vào các lĩnh vực CNHT cơ khí đòi hỏi công nghệ cao và hiện đại. Tập trung phát triển năng lực thiết kế, chế tạo linh kiện, cụm linh kiện phức tạp hướng tới thị trường xuất khẩu.
b) Quy hoạch CNHT ngành điện - điện tử:
Tập trung thu hút đầu tư vào các lĩnh vực mà tỉnh có lợi thế so sánh nhằm phục vụ nhu cầu chế tạo, sản xuất trong nước, đặc biệt là tại khu kinh tế trọng điểm miền Trung; đó là:
- CNHT điện - điện tử cho các ngành công nghiệp chế tạo sản phẩm tiêu dùng (ô tô, xe máy, điện tử tiêu dùng... ), phục vụ nhu cầu sản xuất trong nước, đặc biệt là tại khu kinh tế trọng điểm miền Trung cũng như xuất khẩu;
- CNHT điện - điện tử chuyên dụng, phục vụ sản xuất máy móc thiết bị công nghiệp, chế biến dầu khí, y tế...;
- Định hướng cụ thể cho từng giai đoạn như sau:
+ Giai đoạn từ nay đến 2020: Tập trung thu hút một số dự án sản xuất linh kiện điện - điện tử nhằm cung cấp linh phụ kiện cho công nghiệp ô tô, bước đầu cung cấp cho các nhà máy sản xuất sản phẩm điện tử gia dụng trong vùng và cả nước.
Khuyến khích, kêu gọi các dự án đầu tư sản xuất sản phẩm điện tử công nghiệp và thiết bị điện tử hỗ trợ chuyên dụng, đặc biệt là các sản phẩm công nghệ cao như: thiết bị y tế, các thiết bị đo lường và điều khiển, các dự án sản xuất linh kiện điện tử cao cấp xuất khẩu toàn cầu của các tập đoàn điện tử lớn trên thế giới.
+ Giai đoạn 2021-2025: Hướng phát triển của giai đoạn này là phát triển chuyển giao hệ thống sản xuất sản phẩm CNHT điện - điện tử sang các doanh nghiệp địa phương. Hoàn thiện năng lực sản xuất sản phẩm chính của CNHT ngành điện - điện tử, trở thành khu vực cung ứng quan trọng cho các doanh nghiệp lắp ráp các ngành công nghiệp chế tạo trên địa bàn cả nước và khu vực.
c) Quy hoạch CNHT ngành hóa chất:
Tập trung phát triển CNHT ngành hóa chất trong một số lĩnh vực mà tỉnh có tiềm năng và lợi thế so sánh như sau:
- CNHT nhựa và cao su cung cấp chi tiết, linh kiện cho các ngành công nghiệp chế tạo sản phẩm tiêu dùng: sản xuất linh kiện nhựa, cao su cho ô tô, xe máy, điện tử gia dụng...
- CNHT sản xuất hóa chất chuyên dụng cho các ngành công nghiệp: sản xuất các sản phẩm hóa chất phục vụ các ngành công nghiệp khác như keo, sơn, chất tẩy rửa công nghiệp, các hóa chất, dung môi cho ngành hóa dầu, sản xuất nhựa, cao su.
Có chính sách thu hút, ưu đãi đầu tư các nhà máy sản xuất khuôn mẫu phục vụ sản xuất sản phẩm nhựa - cao su, máy móc thiết bị chuyên dụng phục vụ công nghiệp hóa chất. Bên cạnh các lĩnh vực mà tỉnh có tiềm năng phát triển, nên ưu đãi, khuyến khích, thu hút đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất công nghệ cao, sử dụng vật liệu mới, bảo vệ môi trường.
- Định hướng cụ thể cho từng giai đoạn như sau:
+ Giai đoạn từ nay đến 2020: Tập trung thu hút đầu tư vào lĩnh vực sản xuất nhựa kỹ thuật, cao su tổng hợp, sản xuất linh kiện chất lượng cao, cung cấp cho các ngành công nghiệp như ô tô, điện tử, thiết bị công nghiệp, y tế... Đầu tư hiện đại hóa các cơ sở sẵn có.
+ Giai đoạn 2021-2025: Đầu tư mở rộng sản xuất, chú trọng nâng cao chất lượng. Bên cạnh đó tiếp tục thu hút đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất sử dụng công nghệ cao, sản xuất sản phẩm mà trong nước vẫn phải nhập khẩu.
2. Quy hoạch CNHT ngành dệt may - da giày
Phát triển CNHT ngành dệt may - da giày gắn với Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam, phù hợp với chiến lược phát triển tổng thể của cả nước cũng như của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, đảm bảo tính khả thi cao.
Phát triển CNHT ngành dệt may - da giày trên cơ sở hỗ trợ, khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư, phát triển sản xuất nguyên phụ liệu cho ngành dệt may - da giày, nâng cao tính chủ động trong sản xuất và khả năng cạnh tranh của sản phẩm, phù hợp với các tiêu chuẩn, hiệp ước quốc tế, tạo cơ hội và lợi thế cho sản phẩm dệt may - da giày Việt Nam khi nước ta tham gia ký kết các hiệp định thương mại.
Phát triển CNHT ngành dệt may - da giày trên cơ sở phát triển các chuyên ngành công nghiệp, sản xuất bông, xơ, sợi tổng hợp, dệt vải làm nguyên liệu đầu vào cho ngành may mặc, sản xuất nguyên phụ liệu: chỉ may, nút, nhãn mác, băng chun, đế giày... cho ngành may, da giày; đảm bảo phục vụ ngành dệt may - da giày phát triển bền vững.
Hoàn thiện cơ sở vật chất hạ tầng kỹ thuật các khu, cụm công nghiệp hiện có đáp ứng nhu cầu phát triển CNHT ngành dệt may - da giày. Khuyến khích đầu tư các dự án CNHT ngành dệt may - da giày theo quy hoạch ngành.
Đầu tư tập trung và đồng bộ, phát triển đa dạng sản phẩm, đi thẳng vào công nghệ, thiết bị tiên tiến nhất, chú trọng sản xuất bền vững, bảo vệ môi trường.
IV. DỰ KIẾN DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIỂN ĐẦU TƯ
1. Dự án trong lĩnh vực chế tạo cơ khí cơ bản (gia công chính xác, gia công áp lực, đúc, rèn, nhiệt luyện, xử lý bề mặt... ) sử dụng công nghệ hiện đại.
2. Dự án sản xuất khuôn, gá các loại.
3. Dự án sản xuất chi tiết cơ khí (đai ốc, bulông, ốc vít, vòng bi, bánh răng, trục, bạc…)
4. Dự án sản xuất linh kiện, phụ tùng cơ khí cho công nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô.
5. Dự án sản xuất linh kiện, phụ tùng cơ khí cho máy động lực, máy nông nghiệp.
6. Dự án sản xuất linh kiện, phụ tùng, dụng cụ cơ khí cho ngành dệt may, da giày.
7. Dự án sản xuất linh kiện, phụ tùng cơ khí cho công nghiệp điện tử.
8. Dự án sản xuất các linh kiện, phụ tùng nhựa kỹ thuật.
9. Dự án sản xuất cao su tổng hợp, săm lốp ô tô và các sản phẩm cao su kỹ thuật.
10. Dự án sản xuất linh kiện điện, linh kiện điện tử, mạch vi điện tử.
11. Dự án sản xuất linh kiện, cụm linh kiện điện tử phục vụ sản phẩm điện tử gia dụng, điện tử viễn thông, điện tử công nghiệp.
12. Dự án sản xuất xơ, sợi, nhà máy dệt nhuộm ứng dụng công nghệ cao, bảo vệ môi trường.
13. Dự án sản xuất vải giả da, nhà máy thuộc da ứng dụng công nghệ cao, bảo vệ môi trường.
14. Dự án sản xuất linh phụ kiện cho ngành dệt may (kim, chỉ, nút, khóa kéo, băng chun…)
15. Dự án sản xuất linh phụ kiện cho ngành da giày (đế giày, gót giày…)
1. Giải pháp về đầu tư và thu hút đầu tư
Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư vào CNHT, đặc biệt là thu hút đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp dân doanh tại địa phương. Chú trọng các dự án đầu tư sản xuất các sản phẩm trong nước đang có nhu cầu cao, các dự án sử dụng công nghệ cao. Tập trung vào các nhà sản xuất hàng đầu ở các quốc gia có nền công nghiệp tiên tiến như Mỹ, Nhật, EU, Hàn Quốc...
Tạo môi trường đầu tư thuận lợi, thực hiện cải cách thủ tục hành chính, nhanh chóng sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các văn bản pháp quy, tạo niềm tin và sự thuận lợi cho các nhà đầu tư. Cải thiện môi trường kinh doanh thông qua việc nâng cấp kết cấu hạ tầng, giảm giá các dịch vụ đầu tư. Tiến tới xây dựng các khu CNHT chuyên biệt với cơ sở hạ tầng phù hợp, giá thuê đất được ưu đãi, thủ tục đơn giản.
2. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực
Thực hiện xã hội hóa công tác đào tạo nghề nhằm thu hút mọi nguồn lực cho các hoạt động đào tạo nghề, đa dạng hóa các loại hình đào tạo nghề, các loại hình trường lớp và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho người lao động có cơ hội học nghề, tìm kiếm việc làm. Nhân rộng mô hình Trường Cao đẳng nghề Chu Lai - Trường Hải để các doanh nghiệp khác có thể liên kết, học tập kinh nghiệm.
Tập trung đào tạo đội ngũ lao động kỹ thuật cao, phát triển đào tạo các ngành nghề phục vụ CNHT. Đồng thời, có kế hoạch đào tạo cho đội ngũ quản lý và các chủ doanh nghiệp kiến thức về CNHT, chính sách và chiến lược phát triển CNHT của tỉnh và cả nước, các kỹ năng quản lý tiên tiến về kinh tế, sản xuất.
Có kế hoạch đầu tư, nâng cấp một số trường dạy nghề hiện có với các trang thiết bị hiện đại, khắc phục tình trạng chênh lệch quá lớn về trình độ thiết bị trong các trường dạy nghề với thực tiễn sản xuất. Từng bước thực hiện đào tạo theo yêu cầu và địa chỉ, nhằm đảm bảo cho lao động đào tạo ra được sử dụng đúng với chương trình đã đào tạo.
3. Giải pháp về tăng cường liên kết doanh nghiệp, liên kết vùng
Phát huy quan hệ hợp tác giữa tỉnh Quảng Nam và các tỉnh, thành phố trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung nhằm kết hợp hiệu quả các tiềm năng thế mạnh và lợi thế so sánh của mỗi địa phương để đẩy nhanh sự phát triển của từng địa phương, làm động lực thúc đẩy sự phát triển chung của vùng và cả nước.
Có chiến lược nâng cao nhận thức về hiệu quả của các hoạt động liên kết kinh tế, liên kết sản xuất cho doanh nghiệp để từ đó doanh nghiệp có thể chủ động và sẵn sàng tìm kiếm các mối liên kết trong hoạt động của mình. Nâng cao nhận thức trong doanh nghiệp về liên kết giúp các doanh nghiệp nâng cao năng lực, đồng thời tránh khỏi những thiệt hại do cạnh tranh gây ra.
4. Giải pháp về đầu tư hạ tầng cho phát triển công nghiệp
Xây dựng và phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội đồng bộ và hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phát triển để đến năm 2020 Quảng Nam cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng kết cấu hạ tầng cho các khu, cụm công nghiệp đã được quy hoạch chi tiết đáp ứng nhu cầu các dự án đầu tư theo các ngành nghề phù hợp với quy hoạch phát triển của các khu, cụm công nghiệp. Tập trung huy động nguồn lực đầu tư đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng các Khu công nghiệp trong Khu kinh tế mở Chu Lai, Khu công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc, Đông Quế Sơn, Thuận Yên, Phú Xuân... gắn với thu hút có hiệu quả đầu tư để tránh lãng phí tài nguyên, đất đai.
Chú trọng các vấn đề như kết nối giao thông, hệ thống nước sạch, hệ thống thoát nước và xử lý nước thải, hệ thống cấp điện và hệ thống thông tin liên lạc. Việc phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp phải gắn với việc phát triển hệ thống đô thị, dịch vụ hỗ trợ sản xuất, đảm bảo cân đối việc xây dựng kết cấu hạ tầng bên trong và ngoài hàng rào của khu, cụm công nghiệp, trên cơ sở sử dụng hợp lý tài nguyên, lao động và đảm bảo các yêu cầu về môi trường.
5. Giải pháp về khoa học công nghệ
Đối với các dự án đầu tư mới (kể cả đầu tư nước ngoài), cần cân nhắc, lựa chọn dự án áp dụng công nghệ phù hợp với từng giai đoạn phát triển. Kiên quyết không nhập khẩu công nghệ và thiết bị lạc hậu, đã qua sử dụng. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến, công nghệ mới để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hỗ trợ đào tạo lực lượng quản lý chất lượng sản phẩm trong các doanh nghiệp, các cơ quan quản lý nhà nước về quản lý chất lượng.
Ưu đãi các doanh nghiệp FDI có dự án chuyển giao công nghệ và có cam kết phát triển một số doanh nghiệp nội địa phát triển CNHT. Khuyến khích chuyển giao công nghệ tiên tiến vào sản xuất tại Việt Nam.
Khuyến khích phát triển các dịch vụ công nghệ, xây dựng thị trường công nghệ, hỗ trợ doanh nghiệp thường xuyên định kỳ tham gia hội chợ công nghệ ở khu vực, quốc gia và quốc tế.
6. Giải pháp về xúc tiến thương mại, phát triển thị trường
Bên cạnh thị trường nội địa, phát triển mạnh xúc tiến đầu tư quốc tế. Tổ chức và hỗ trợ thành lập các trung tâm tiếp thị tìm kiếm thị trường tiêu thụ và đối tượng cung cấp sản phẩm hỗ trợ trong và ngoài nước.
Xây dựng các liên kết với các tập đoàn lớn trong khu vực vùng kinh tế trong điểm miền Trung cũng như trong cả nước. Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư đối với các tập đoàn, các doanh nghiệp lớn trên phạm vi cả nước để xác định nhu cầu nội địa hóa của các doanh nghiệp này, từ đó kêu gọi các doanh nghiệp cung ứng nước ngoài và trong nước đầu tư.
Xây dựng cơ sở dữ liệu về các ngành công nghiệp và thông tin doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Tổ chức các chương trình xúc tiến, hội chợ, triển lãm về các ngành công nghiệp chế tạo, tổ chức các hội chợ”ngược”, làm cầu nối giữa các doanh nghiệp lắp ráp và doanh nghiệp sản xuất sản phẩm CNHT. Hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tham gia các hoạt động này trên toàn quốc.
7. Giải pháp về nguồn nguyên liệu
Quy hoạch và đầu tư phát triển vùng nguyên liệu gắn với các nhà máy chế biến để phục vụ sản xuất CNHT, trong đó quan trọng nhất là cung ứng nguyên liệu như cây bông vải, cao su… Tăng cường công tác thăm dò, điều tra tài nguyên để ngành công nghiệp chế biến, chế tạo phát triển bền vững, hiệu quả.
Xây dựng các vùng nguyên liệu tập trung trên cơ sở thực hiện phân công lao động và chuyên môn hóa sản xuất, đồng thời phải tiêu chuẩn hóa các loại nguyên liệu để đảm bảo chất lượng sản phẩm và tiết kiệm cho sản xuất. Khuyến khích, tạo điều kiện cho người sản xuất nguyên liệu được tham gia góp vốn với nhà máy, được tạo điều kiện thuận lợi tối đa trong việc giao đất và cho vay vốn với lãi suất ưu đãi không cần thế chấp.
8. Giải pháp về bảo vệ môi trường
Sử dụng, cải tạo, bảo vệ môi trường không tách rời với mục tiêu của quy hoạch phát triển công nghiệp của tỉnh, vùng và quốc gia. Lấy phòng ngừa và ngăn chặn ô nhiễm là nguyên tắc chủ đạo kết hợp với xử lý ô nhiễm, cải thiện môi trường và bảo tồn thiên nhiên.
Không phê duyệt, cấp phép xây dựng các dự án đầu tư và triển khai xây dựng khi chưa có đánh giá tác động môi trường. Thực hiện nghiêm quy định về lập và thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, thông qua thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường để phân loại các dự án đầu tư, hạn chế cấp phép đối với các dự án có nguy cơ gây ô nhiễm cao.
Khuyến khích các cơ sở đầu tư đổi mới trang thiết bị, áp dụng công nghệ hiện đại nhằm giảm thiểu chất thải, thực hiện sản xuất sạch hơn. Khuyến khích các dự án đầu tư có ứng dụng công nghệ, thiết bị sản xuất sạch hơn.
Kiểm tra việc thực hiện cam kết bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất thông qua báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được cơ quan quản lý phê duyệt. Tăng cường công tác giám sát, kiểm tra của các cơ quan chức năng đối với hoạt động xử lý chất thải, bảo vệ môi trường;
1. Sở Công Thương:
- Chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương có liên quan công bố, tổ chức triển khai thực hiện theo quy hoạch được duyệt. Cụ thể hóa các mục tiêu và triển khai thực hiện bằng các chương trình, dự án phát triển CNHT, trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Theo dõi và báo cáo tình hình thực hiện quy hoạch, kịp thời đề xuất UBND tỉnh các giải pháp về điều hành thực hiện quy hoạch bảo đảm yêu cầu phát triển CNHT của tỉnh.
- Nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện chức năng quản lý Nhà nước, các chính sách và giải pháp nhằm ưu tiên, thúc đẩy phát triển CNHT trên địa bàn tỉnh.
- Trong quá trình thực hiện quy hoạch phải thường xuyên cập nhật tình hình và đề xuất điều chỉnh kịp thời khi cần thiết.
2. Các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thành phố căn cứ chức năng nhiệm vụ của đơn vị có trách nhiệm phối hợp với Sở Công Thương cụ thể hóa các nội dung quy hoạch có liên quan bằng các chương trình, dự án đầu tư cụ thể, tạo điều kiện phát triển CNHT trên địa bàn tỉnh hoàn thành các mục tiêu đã đề ra.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. /.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 06/2012/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch phát triển Công nghiệp Hỗ trợ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2011-2020, xét đến năm 2025 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 2Quyết định 1588/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp hỗ trợ (CNHT) tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 3Quyết định 1849/2006/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 79/2006/NQ-HĐND về đẩy mạnh phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2006 – 2010 và hướng đến năm 2020
- 4Quyết định 3281/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Bình Dương đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025
- 5Chỉ thị 22/CT-UB năm 1998 về tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện Nghị quyết 03/NQ-TU và quy hoạch phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre thời kỳ 1996- 2010
- 6Quyết định 565/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Ninh Bình đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
- 7Nghị quyết 09/2014/NQ-HĐND thông qua đề án Điều chỉnh quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 1Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 4Quyết định 12/2011/QĐ-TTg về chính sách phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 06/2012/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch phát triển Công nghiệp Hỗ trợ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2011-2020, xét đến năm 2025 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 6Quyết định 1588/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp hỗ trợ (CNHT) tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 7Quyết định 1849/2006/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 79/2006/NQ-HĐND về đẩy mạnh phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2006 – 2010 và hướng đến năm 2020
- 8Quyết định 3281/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Bình Dương đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025
- 9Chỉ thị 22/CT-UB năm 1998 về tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện Nghị quyết 03/NQ-TU và quy hoạch phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre thời kỳ 1996- 2010
- 10Quyết định 565/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Ninh Bình đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
- 11Nghị quyết 09/2014/NQ-HĐND thông qua đề án Điều chỉnh quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
Quyết định 1286/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025
- Số hiệu: 1286/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 24/04/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Đinh Văn Thu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 24/04/2014
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực