- 1Quyết định 520/2006/QĐ-UBND bổ sung Quyết định 901/2005/QĐ-UB về việc phân công, phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ, công chức và viên chức do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành
- 2Quyết định 901/2005/QĐ-UB về phân công, phân cấp quản lý tổ chức cán bộ, công và viên chức do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành
- 3Quyết định 956/2007/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 901/2005/QĐ-UB về phân công, phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ, công và viên chức do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành
- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 3Nghị định 121/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 116/2003/NĐ-CP về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước
- 4Nghị định 08/2007/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 115/2003/NĐ-CP về chế độ công chức dự bị
- 5Nghị định 09/2007/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 117/2003/NĐ-CP về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước
- 6Nghị định 117/2003/NĐ-CP về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan Nhà nước
- 7Nghị định 116/2003/NĐ-CP về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước
- 8Nghị định 115/2003/NĐ-CP về chế độ công chức dự bị
- 9Nghị định 114/2003/NĐ-CP về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn
- 10Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 11Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
- 12Nghị định 35/2005/NĐ-CP về việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức
- 13Nghị định 14/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 14Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 1Quyết định 10/2014/QĐ-UBND quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức, lao động tỉnh Ninh Bình
- 2Quyết định 587/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2014
- 3Quyết định 144/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1248/2008/QĐ-UBND | Ninh Bình, ngày 25 tháng 6 năm 2008 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước; Nghị định số 09/2007/NĐ-CP ngày 15/01/2007 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; Nghị định số 121/2006/NĐ-CP ngày 23/10/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị, Nghị định số 08/2007/NĐ-CP ngày 15/01/2007 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị;
Căn cứ Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Căn cứ Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17/3/2005 của Chính phủ về việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức;
Căn cứ Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ Quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã thành phố trực thuộc tỉnh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 200/TTr-SNV ngày 15/5/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế các Quyết định sau:
- Quyết định số 901/2005/QĐ-UB ngày 20/5/2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc ban hành Quy định về việc phân công, phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ, công chức và viên chức;
- Quyết định số 520/2006/QĐ-UBND ngày 15/3/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc bổ sung Quyết định số 901/2005/QĐ-UB ngày 20/5/2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc phân công, phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ, công chức và viên chức;
- Quyết định số 956/2007/QĐ-UBND ngày 27/4/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại Quyết định số 901/2005/QĐ-UB ngày 20/5/2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc phân công, phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ, công chức và viên chức.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1248/2008/QĐ-UBND ngày 25/6/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Ninh Bình)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, quản lý cán bộ, công chức, viên chức, xây dựng chính quyền vả cải cách hành chính Nhà nước ở địa phương.
2. Đối tượng áp dụng
a. Các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi tắt là Sở); Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi là Uỷ ban nhân dân cấp huyện), đơn vị sự nghiệp trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh; đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện; các hội, tổ chức phi chính phủ; công ty Nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên của Nhà nước.
b. Cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã, công chức cấp xã dự bị, cán bộ y tế cấp xã, lao động hợp đồng, lao động thực hiện một số loại công việc theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP ngáy 17/11/2000 của Chính phủ về việc hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp Nhà nước; Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng công ty Nhà nước; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên của Nhà nước thuộc tỉnh quản lý (sau đây gọi tắt là cán bộ, công chức, viên chức).
c. Các tổ chức và cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Nội dung phân công, phân cấp quản lý
1. Về tổ chức bộ máy, bao gồm:
a. Thành lập, hợp nhất, sáp nhập, chia tách, giải thể, đổi tên các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp Nhà nước; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp Nhà nước.
b. Cho phép thành lập, hợp nhất, sáp nhập, giải thể, phê duyệt Điều lệ các hội, tổ chức phi chính phủ trên địa bàn tỉnh.
c. Xếp hạng các công ty Nhà nước, đơn vị sự nghiệp Nhà nước.
2. Về cán bộ, công chức, viên chức, bao gồm:
a. Quản lý chỉ tiêu biên chế, quỹ tiền lương.
b. Tuyển dụng (thi tuyển, xét tuyển), điều động, tiếp nhận, thuyên chuyển, luân chuyển, biệt phái.
c. Quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật, đánh giá cán bộ, công chức và viên chức.
d. Thực hiện chế độ, chính sách tiền lương, nghỉ chế độ bảo hiểm xã hội, cho thôi việc, bổ nhiệm vào ngạch, nâng ngạch, chuyển loại, chuyển ngạch, đào tạo bồi dưỡng.
đ. Thống kê, báo cáo số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; tổ chức thanh tra, kiểm tra.
e. Quản lý hồ sơ của tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức.
3. Về xây dựng chính quyền, bao gồm:
a. Phân loại các đơn vị hành chính, điều chỉnh địa giới hành chính, thành lập mới, sáp nhập, chia tách đơn vị hành chính, các thôn, tổ dân phổ.
b. Đề nghị phê chuẩn kết quả bầu cử, miễn nhiệm thành viên Uỷ ban nhân dân tỉnh; phê chuẩn kết quả bầu cử, miễn nhiệm thành viên Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
c. Tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp, đặt tên, đổi tên đường, phố, quảng trường, công trình công cộng.
4. Về cải cách hành chính:
Xây dựng kế hoạch, đề án, chương trình cải cách hành chính; tổ chức thực hiện, thanh tra, kiểm tra, tuyên truyền công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Nguyên tắc phân công, phân cấp quản lý
1. Phải đảm bảo nguyên tắc lãnh đạo của Đảng và phù hợp với các quy định của pháp luật.
2. Phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của mỗi cấp, mọi ngành, việc nào, cấp nào sát thực tế hơn, giải quyết kịp thời, hiệu quả và phục vụ tốt hơn các yêu cầu của tổ chức và cá nhân thì giao cho cấp đó thực hiện.
3. Đảm bảo quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cấp, các ngành trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao.
4. Phân công, phân cấp gắn liền với việc tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đồng thời phải đầy mạnh cải cách hành chính, xây dựng bộ máy hành chính gọn nhẹ, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, đáp ứng tốt các yêu cầu về phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Mục 1. THẨM QUYỀN CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Điều 4. Công tác tổ chức bộ máy
1. Quyết định thành lập, hợp nhất, giải thể, đổi tên, sửa đổi, bồ sung chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở và tương đương, số phòng trực thuộc Sở và tương đương, đơn vị sự nghiệp Nhà nước trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, các chi cục thuộc Sở; quyết định hoặc uỷ quyền cho Sở, Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập các đơn vị sự nghiệp, sự nghiệp kinh tế (kể cả Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng); quyết định xếp hạng đơn vị sự nghiệp thuộc Sở.
2. Quyết định việc thành lập, hợp nhất, sáp nhập, chia tách, giải thể, đổi tên, cổ phần hoá, chuyển đổi sở hữu, liên doanh hợp tác với nước ngoài đối với các công ty Nhà nước; quyết định xếp hạng và phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty Nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
3. Quyết định cho phép thành lập, hợp nhất, sáp nhập, chia tách, giải thể, phê duyệt Điều lệ và tổ chức đại hội đối với Hội theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức
1. Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, điều động, kỷ luật nghỉ hưu đối với các chức danh Giám đốc, Phó Giám đốc Sở; Giám đốc, Phó Giám đốc các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng trường Đại học, Cao đẳng; Hiệu trưởng trường Trung học Chuyên nghiệp, Trung học Phổ thông, Viện trưởng Viện Quy hoạch - Xây dựng, Giám đốc Bệnh viện tuyến tỉnh; Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng công ty Nhà nước từ hạng II trở lên; cán bộ, công chức xếp ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương.
2. Phê duyệt quy hoạch và quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, điều động, kỷ luật, nghỉ hưu đối với các chức danh Chi cục trưởng, Phó Hiệu trưởng các trường Trung học Chuyên nghiệp, Trung học Phổ thông, Phó Viện trưởng Viện Quy hoạch - Xây dựng, Phó Giám đốc Bệnh viện tuyến tỉnh, Giám đốc Bệnh viện tuyến huyện; Giám đốc các đơn vị sự nghiệp Nhà nước thuộc Sở đã được xếp hạng; Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng công ty Nhà nước được xếp hạng III.
3. Trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định tổng biên chế sự nghiệp của địa phương, phù hợp với yêu cầu phát triển và khả năng ngân sách của tỉnh, thông qua tổng biên chế hành chính của địa phương trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định; quyết định giao chỉ tiêu lao động cho các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp kinh tế của Nhà nước.
4. Quyết định thành lập Hội đồng thi tuyển công chức hành chính; phê duyệt kết quả tuyển dụng công chức hành chính, công chức cấp xã; phê duyệt danh sách nâng ngạch, chuyển loại cho cán bộ, công chức đang công tác tại các cơ quan Nhà nước.
5. Quyết định tuyển dụng, tiếp nhận, điều động những người được thực hiện theo chính sách thu hút của tỉnh.
6. Cử cán bộ, công chức, viên chức đang công tác tại các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp Nhà nước đi dự thi nâng ngạch chuyên viên chính và tương đương trở lên.
7. Quyết định chế độ, chính sách hỗ trợ, kinh phí ban đầu và chế độ phụ cấp của địa phương (ngoài quy định của Chính phủ, Bộ ngành Trung ương) cho các đối tượng là cán bộ, công chức Nhà nước được luân chuyển; cán bộ, công chức, viên chức, công chức cấp xã được tuyển dụng theo chính sách thu hút; cán bộ, công chức, viên chức được cử đi học nâng cao trình Độ, Quyết định ban hành quy định bồi thường kinh phí hỗ trợ của địa phương khi cán bộ, công chức, viên chức đã được hưởng nhưng không thực hiện đúng quy định của cơ quan có thẩm quyền. Quyết định số lượng cơ cấu cán bộ không chuyên trách cho từng xã, phường, thị trấn và chế độ phụ cấp cho cán bộ không chuyên trách cấp xã.
8. Đề nghị Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc hiệp y để bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh theo quy định.
9. Quyết định mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ không chuyên trách cấp xã, cán bộ quản lý công ty Nhà nước và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã; quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức đi công tác, học tập, tham quan, nghiên cứu thực tập, hợp tác chuyên gia ở nước ngoài.
Điều 6. Công tác xây dựng chính quyền
1. Xây dựng đề án phân loại đơn vị hành chính, điều chỉnh địa giới hành chính cấp huyện, cấp xã trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua để trình Chính phủ quyết định; đề nghị phê chuẩn kết quả bầu cử thành viên Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Xây dựng đề án đặt tên, đổi tên đường, phố, quảng trường, công trình công cộng trọng điểm trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua và tổ chức thực hiện.
3. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện công tác bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp theo quy định của pháp luật.
4. Đề nghị phân loại đơn vị hành chính cấp huyện, quyết định Phân loại đơn vị hành chính cấp xã; phê chuẩn kết quả bầu cử thành viên Uỷ ban nhân dân cấp huyện; quyết định thành lập, chia tách, sáp nhập, công nhận tên thôn, xóm, tổ dân phố và ban hành quy định về đánh số, gắn biển số nhà
Điều 7. Công tác cải cách hành chính
Ban hành kế hoạch cải cách hành chính dài hạn và hằng năm của tỉnh; phê duyệt đề án cải cách hành chính của tỉnh, của Sở, đơn vị sự nghiệp trực thuộc và Uỷ ban nhân dân cấp huyện; chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh.
Mục 2. THẨM QUYỀN CỦA SỞ NỘI VỤ
Điều 8. Công tác tổ chức bộ máy
1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định những vấn đề về phân công, phân cấp quản lý giữa ngành với ngành và giữa ngành với cấp trong phạm vi quản lý của tỉnh
2. Thẩm định trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định những nội dung được quy định tại Điều 4 Quy định này.
3, Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh theo dõi, tổng hợp tình hình tổ chức bộ máy, biên chế và lao động; hướng dẫn Sở, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch biên chế hành chính, sự nghiệp, lao động báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và tổ chức thực hiện.
Điều 9. Công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức
1. Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện những nội dung được quy định tại Điều 5 Quy định này.
2. Quyết định tuyển dụng công chức (trừ công chức cấp xã) sau khi đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả tuyển dụng; phê duyệt kết quả tuyển dụng viên chức theo đề nghị của các Sở, cơ quan tương đương Sở và Uỷ ban nhân dân cấp huyện để các Sở, cơ quan tương đương Sở và Uỷ ban nhân dân cấp huyện ra quyết định tuyển dụng, điều động viên chức về các đơn vị sự nghiệp công tác.
3. Quyết định bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên chính và tương đương cho cán bộ, công chức, viên chức đã đỗ trong các kỳ thi nâng ngạch; quyết định nâng ngạch, chuyển loại cho cán bộ, công chức từ ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống sau khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh sách nâng ngạch, chuyển loại cho cán bộ, công chức (riêng cán bộ, công chức, viên chức giữ các chức vụ do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm phải báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh ra quyết định). Bổ nhiệm công chức vào ngạch Thanh tra viên theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
4. Thông báo, phân bổ chỉ tiêu đi dự thi nâng ngạch chuyên viên chính và tương đương chuyên viên cao cấp và tương đương; giúp Hội đồng sơ tuyển của tỉnh xét chọn công chức, viên chức đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh cử đi dự thi nâng ngạch chuyên viên chính và tương đương, chuyên viên cao cấp và tương đương.
5. Giám sát việc tuyển dụng viên chức của các Sở, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh; đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở.
6. Thống kê chất lượng, số lượng, nhận xét, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức, hướng dẫn và kiểm tra việc lưu trữ, quản lý hồ sơ công chức, viên chức theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Nội vụ.
7. Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế.
8. Trên cơ sở đề nghị của các Sở, Uỷ ban nhân dân cấp huyện:
a. Ra quyết định tiếp nhận, điều động cán bộ, công chức, viên chức giữ ngạch chuyên viên chính và tương đương trở xuống từ các cơ quan Trung ương, tỉnh ngoài, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ tại cấp xã; những người đang là viên chức lãnh đạo, quản lý ở các công ty Nhà nước về công tác tại các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp Nhà nước trong tỉnh. Quyết định điều động và chuyển ngạch cho viên chức từ các đơn vị sự nghiệp Nhà nước về công tác tại cơ quan Sở.
b. Quyết định điều động cán bộ, công chức công tác tại các cơ quan Nhà nước đi các cơ quan Trung ương, tỉnh ngoài, sang các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
c. Bổ nhiệm vào ngạch công chức đối với người hoàn thành chế độ công chức dự bị hoặc huỷ bỏ quyết định tuyển dụng đối với người không hoàn thành chế độ công chức dự bị.
d. Quyết định nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn, thông báo nghỉ chế độ bảo hiểm xã hội đối với cán bộ, công chức, viên chức quy định tại khoản 2 Điều 5 Quy định này.
đ. Quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức đi học Bác sĩ, Dược sĩ, đi học Sau Đại học, đi học bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước (riêng đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 5 Quy định này phải báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh).
e. Quyết định kỷ luật đối với công chức, viên chức giữ ngạch chuyên viên chính và tương đương.
9. Hiệp y để Giám đốc Sở, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện ra quyết định:
a. Nâng ngạch, chuyển loại đối với viên chức đang công tác tại các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước từ ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống.
b. Nâng bậc lương thường xuyên, nâng phụ cấp thâm niên vượt khung, nâng bậc lương trước thời hạn cho cán bộ, công chức công tác tại các cơ quan Nhà nước do lập thành tích xuất sắc hoặc chuẩn bị nghỉ chế độ bảo hiểm xã hội.
c. Chuyển xếp chức danh, chuyển xếp ngạch, bậc, hệ số lương cho cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã.
10. Thực hiện các nhiệm vụ đột xuất khác về quản lý cán bộ, công chức, viên chức theo sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 10. Công tác xây dựng chính quyền
1. Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện những nội dung quy định tại Điều 6 Quy định này.
2. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh kế hoạch bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp; tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ và chuẩn bị mọi điều kiện cơ sở vật chất, tài liệu cho các cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân và thành viên Uỷ ban nhân dân các cấp theo luật định.
3. Hướng dẫn kiểm tra về tổ chức và hoạt động của bộ máy chính quyền cơ sở; thành lập, chia tách, sáp nhập, công nhận tên các thôn, tổ dân phố.
Điều 11. Công tác cải cách hành chính
1. Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện những nội dung quy định tại liều 7 Quy định này.
2. Hướng dẫn các Sở, các đơn vị sự nghiệp thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh và Uỷ ban nhân dân cấp huyện xây dựng chương trình, kế hoạch, đề án cải cách hành chính theo quy định; kiểm tra, thanh tra việc thực hiện công tác cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị trong tỉnh.
3. Là đầu mối của Uỷ ban nhân dân tỉnh phối hợp với các Sở, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh trong việc tổ chức, thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính, tổng hợp kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và Chính phủ theo quy định
Điều 12: Nhiệm vụ công tác khác
1. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực nội vụ theo thẩm quyền.
2. Tổ chức kiểm tra, thanh tra quản lý tổ chức bộ máy và quản lý cán bộ công chức, viên chức; công tác xây dựng chính quyền; cải cách hành chính theo quy định của pháp luật.
Mục 3. THẨM QUYỀN CỦA CÁC SỞ, CƠ QUAN TƯƠNG ĐƯƠNG SỞ
Điều 13. Công tác tổ chức bộ máy
1. Xây dựng đề án thành lập, hợp nhất, sáp nhập, chia tách, giải thể các phòng ban chuyên môn, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở; xây dựng dự thảo chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Sở trình Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ).
2. Quyết định ban hành quy chế làm việc, mối quan hệ công tác của Sở; quyết định thành lập các khoa, phòng và tương đương của đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở; thẩm định quy chế làm việc, mối quan hệ công tác của đơn vị sự nghiệp trực thuộc để đơn vị sự nghiệp quyết định ban hành.
3. Hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị sự nghiệp trực thuộc xây dựng kế hoạch biên chế hằng năm, tổng hợp kế hoạch biên chế hành chính, sự nghiệp của cơ quan, đơn vị báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ); căn cứ quyết định giao chỉ tiêu biên chế của Uỷ ban nhân dân tỉnh ra thông báo giao chỉ tiêu biên chế cho từng đơn vị sự nghiệp trực thuộc.
4. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc trực tiếp quyết định xếp hạng đơn vị sự nghiệp trực thuộc theo hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương.
5. Hằng năm có trách nhiệm kiểm tra việc quản lý, sử dụng biên chế quỹ tiền lương ở các cơ quan, đơn vị trực thuộc.
Điều 14. Công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức
1. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh nhận xét, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý đang công tác tại Sở, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ).
2. Xây dựng quy hoạch các chức danh quy định tại khoản 2 Điều 5 Quy định này và các đối tượng thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý trình cấp có thẩm phê duyệt; Quyết định quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm đối với các chức danh Trưởng, Phó phòng và tương đương của cơ quan Sở, Phó Giám đốc các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở đã được xếp hạng, Giám đốc, Phó Giám đốc các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở chưa được xếp hạng; hiệp y để đơn vị sự nghiệp trực thuộc ra quyết định bổ nhiệm Trưởng, Phó phòng khoa, Tổ trưởng bộ môn và tương đương.
3. Quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng viên chức, xây dụng kế hoạch tuyển dụng viên chức và trực tiếp tổ chức tuyển dụng viên chức cho các đơn vị sự nghiệp trực thuộc.
Riêng Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch, ngoài thực hiện khoản 3 Điều này có trách nhiệm quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng; phê duyệt kế hoạch tuyển dụng viên chức của các Bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện, các trường Trung học Phổ thông, Trung tâm Kỹ thuật Tổng hợp Hướng nghiệp - Dạy nghề, các trường Trung học Chuyên nghiệp, Nhà hát Chèo, Trung tâm Huấn luyện, tổ chức thi đấu và quản lý các công trình Thể dục - Thể thao tỉnh, đồng thời hướng dẫn các đơn vị này tổ chức tuyển dụng viên chức theo đúng quy định của Nhà nước và Uỷ ban nhân dân tỉnh.
4. Trên cơ sở phê duyệt kết quả tuyển dụng của Sở Nội vụ ra quyết định tuyển dụng, điều động viên chức về các đơn vị sự nghiệp công tác.
5. Trên cơ sở báo cáo của đơn vị sử dụng viên chức, ra quyết định bổ nhiệm vào ngạch và xếp lương cho viên chức hoàn thành chế độ thử việc hoặc huỷ bỏ quyết định tuyển dụng đối với viên chức không hoàn thành chế độ thử việc.
6. Quyết định bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức, cho nghỉ chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý.
7. Đề nghị Sở Nội vụ tiếp nhận cán bộ, công chức, viên chức từ tỉnh ngoài, từ các cơ quan Trung ương về công tác tại các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp Nhà nước thuộc tỉnh; từ đơn vị sự nghiệp Nhà nước thuộc tỉnh về công tác tại cơ quan Sở; đề nghị cho cán bộ, công chức đang công tác tại cơ quan Nhà nước thuộc tỉnh chuyển công tác đi tỉnh ngoài, đi cơ quan Trung ương, sang tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thuộc Tỉnh uỷ quản lý (những đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 5 Quy định này phải báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh qua Sở Nội vụ xem xét, quyết định).
8. Trên cơ sở chỉ tiêu biên chế được giao, được tiếp nhận công chức, viên chức đúng cơ cấu, chủng loại từ cơ quan Nhà nước trong tỉnh về cơ quan Nhà nước thuộc quyền quản lý và điều động công chức từ cơ quan Nhà nước thuộc quyền quản lý sang công tác tại các cơ quan Nhà nước khác thuộc tỉnh; điều động viên chức từ đơn vị sự nghiệp trực thuộc đi tỉnh ngoài, cơ quan Trung ương, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, sang đơn vị sự nghiệp khác trong tỉnh. Nếu khác chủng loại và là những đối tượng quy định tại khoản 2, 5 Điều 5 Quy định này phải báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) xem xét quyết định.
9. Trên cơ sở nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện chế độ công chức dự bị của cơ quan sử dụng công chức, đề nghị Sở Nội vụ quyết định bổ nhiệm hoặc không bổ nhiệm vào ngạch công chức.
10. Quyết định nâng bậc lương thường xuyên, nâng phụ cấp thâm niên vượt khung, nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc hoặc để chuẩn bị nghỉ chế độ bảo hiểm xã hội cho cán bộ, công chức từ ngạch chuyên viên chính và tương đương trở xuống sau khi đã có hiệp y của Sở Nội vụ; quyết định nâng bậc lương thường xuyên, nâng phụ cấp thâm niên vượt khung, nâng bậc lương trước thời hạn cho viên chức từ ngạch chuyên viên chính và tương đương trở xuống do lập thành tích xuất sắc hoặc để chuẩn bị nghỉ chế độ bảo hiểm xã hội (trừ các đối tượng quy định tại khoản 1, 2 Điều 5 Quy định này).
11. Thành lập Hội đồng kiểm tra sát hạch về trình độ, năng lực của công chức để chuyển ngạch, chuyển loại, nếu công chức đáp ứng tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch mới thì đề nghị Sở Nội vụ ra quyết định chuyển ngạch, chuyển loại cho công chức. Trên cơ sở đề nghị của đơn vị sự nghiệp trực thuộc xem xét, ra quyết định chuyển ngạch cho viên chức và đề nghị Sở Nội vụ thoả thuận để Sở quyết định chuyển loại cho viên chức.
12. Trên cơ sở chỉ tiêu biên chế, lao động được giao, được ký kết hợp đồng lao động hoặc thoả thuận bằng văn bản để đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu hoặc có nguồn thu thấp từ ngân sách Nhà nước ký hợp đồng lao động ngắn hạn để có người vào làm việc trong khi chưa có điều kiện tuyển dụng; ký hợp đồng lao động theo quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ vê việc hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp Nhà nước.
13. Nhận xét, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức theo định kỳ hằng năm, tổng hợp kết quả gửi về Sở Nội vụ để báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh; quản lý hồ sơ công chức, viên chức theo quy định.
14. Quyết định thành lập Hội đồng kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương; trực tiếp ra quyết định kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức giữ ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống, đề nghị Sở Nội vụ ra quyết định kỷ luật đối với công chức, viên chức giữ ngạch chuyên viên chính và tương đương; báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định kỷ luật đối với các chức danh do Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý bổ nhiệm.
15. Quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét khen thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức đang công tác tại Sở.
16. Thông báo, quyết định và làm thủ tục cho cán bộ, công chức, viên chức giữ ngạch chuyên viên chính và tương đương trở xuống nghỉ chế độ bảo hiểm xã hội, thôi việc; cho cán bộ, công chức, viên chức nghỉ việc theo chính sách tinh giản biên chế (trừ đối tượng diện Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý).
17. Căn cứ chỉ tiêu được phân bổ, chọn cử công chức, viên chức đề nghị Hội đồng sơ tuyển của tỉnh xét cử đi dự thi nâng ngạch chuyên viên chính và tương đương trở lên.
18. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức gửi về Sở Nội vụ trước ngày 15 tháng 7 hằng năm để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
19. Quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý đi đào tạo trình độ Đại học trở xuống (trừ đi học Lý luận chính trị, Bác sĩ, Dược sĩ) hoặc đi bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành ở trong nước; cử cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý đi ôn và dự tuyển trình độ Sau Đại học. Đề nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức đi học Lý luận chính trị, Bác sĩ, Dược sĩ, Sau Đại học, đi bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước.
20. Định kỳ hằng năm cơ quan Sở và các đơn vị trực thuộc có trách nhiệm báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ): số lượng, chất lượng cán bộ, công chức, viên chức vào tháng 6 và tháng 12; danh sách cán bộ, công chức, viên chức đủ tuổi nghỉ hưu của năm sau vào tháng 6; kết quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức vào tháng 11.
Điều 15. Công tác cải cách hành chính
1. Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trực thuộc xây dựng kế hoạch cải cách hành chính; trên cơ sở kế hoạch của các đơn vị xây dựng kế hoạch cải cách hành chính của Sở trình Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) phê duyệt và tổ chức thực hiện.
2. Xây dựng đề án cải cách hành chính của Sở trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt (qua Sở Nội vụ); hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trực thuộc xây dựng đề án cải cách hành chính và phê duyệt đề án của cơ quan, đơn vị trực thuộc.
3. Tổng hợp tình hình thực hiện chương trình, kế hoạch cải cách hành chính của Sở, định kỳ hằng tháng, 03 tháng, 06 tháng, 01 năm báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ).
Điều 16. Nhiệm vụ công tác khác
Thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực của Sở được phân công; có trách nhiệm hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về các lĩnh vực công tác của Sở; tổ chức kiểm tra, thanh tra quản lý tổ chức bộ máy và quản lý cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan, đơn vị trực thuộc theo quy định của pháp luật.
Mục 4. THẨM QUYỀN CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
Điều 17. Công tác tổ chức bộ máy
1. Thực hiện theo những nội dung quy định tại Điều 13 Quy định này.
2. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý các Hội và các tổ chức phi chính phủ hoạt động trên địa bàn của Uỷ ban nhân dân cấp huyện; quản lý về tổ chức và kinh phí sự nghiệp giáo dục trên địa bàn cấp huyện.
3. Quyết định thành lập, hợp nhất, chia tách các trường: Trung học Cơ sở, Tiểu học, Mầm non (sau khi có hiệp y bằng văn bản của Sở Nội vụ và Sở Giáo dục và Đào tạo). Nếu sau 10 ngày không nhận được văn bản hiệp y của Sở Nội vụ và Sở Giáo dục và Đào tạo thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định và tự chịu trách nhiệm.
Điều 18. Công tác quản lý cán bộ, công chức và viên chức
1. Thực hiện những nội dung quy định tại Điều 14 Quy định này.
2. Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng các trường Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở.
3. Tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã theo quy chế tuyển dụng và chính sách thu hút của Uỷ ban nhân dân tỉnh về làm công chức cấp xã dự bị, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả tuyển dụng (qua Sở Nội vụ thẩm định)
4. Quyết định điều động, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cho thôi việc, xếp ngạch, bậc lương, nâng bậc lương, công nhận công chức hết thời gian tập sự và thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã, công chức cấp xã dự bị, cán bộ luân chuyển, cán bộ điều động tăng cường (việc nâng ngạch, chuyển ngạch, bổ nhiệm vào ngạch, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định sau khi có văn bản hiệp y của Sở Nội vụ).
Điều 19. Công tác xây dựng chính quyền
1. Tổ chức thực hiện việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Uỷ ban nhân dân tỉnh; phê chuẩn kết quả bầu cử các thành viên Uỷ ban nhân dân cấp xã và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê chuẩn kết quả bầu cử các thành viên Uỷ ban nhân dân cấp huyện (qua Sở Nội vụ thẩm định).
2. Hướng dẫn, kiểm tra Uỷ ban nhân dân cấp xã về công tác xây dựng chính quyền cơ sở trong sạch, vững mạnh.
3. Trình Hội đồng nhân dân huyện thông qua đề án phân loại đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã để báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định phân loại đơn vị hành chính cấp xã, trình Bộ Nội vụ quyết định phân loại đơn vị hành chính cấp huyện.
4. Xây dựng đề án về điều chỉnh địa giới hành chính để chia tách, sáp nhập, thành lập mới các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết nghị, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Chính phủ quyết định.
5. Xây dựng đề án về việc thành lập mới (bao gồm chia tách, sáp nhập, thành lập) các thôn, tổ dân phố, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
6. Định kỳ 06 tháng, hằng năm có trách nhiệm báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh về tình hình tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã; báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh về tổng kết công tác xây dựng chính quyền hằng năm (qua Sở Nội vụ).
Điều 20. Công tác cải cách hành chính
Thực hiện theo quy định tại Điều 15 Quy định này, Uỷ ban nhân dân cấp huyện còn có trách nhiệm hướng dẫn Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn.
Điều 21. Nhiệm vụ công tác khác
Thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên địa bàn, có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, thanh tra quản lý tổ chức bộ máy và quản lý cán bộ, công chức, viên chức; xây dựng chính quyền; cải cách hành chính trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh
1. Thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Điều 13, Điều 14, Điều 15 Quy định này.
2. Ký hợp đồng làm việc lần đầu có thời hạn bằng thời gian thử việc ứng với mỗi loại viên chức quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính Phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước. Tổ chức hướng dẫn thử việc cho viên chức theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ.
3. Tổ chức đánh giá hết thời gian thử việc của viên chức, ra quyết định bổ nhiệm hoặc không bổ nhiệm vào ngạch viên chức, sau đó tiếp tục ký hợp đồng có thời hạn 12 tháng với viên chức hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc lần đầu khi viên chức không hoàn thành chế độ thử việc.
4. Sau 02 lần liên tiếp ký hợp đồng có thời hạn 12 tháng, nếu viên chức hoàn thành nhiệm vụ được giao và đơn vị có nhu cầu vị trí công việc của ngạch viên chức đang đảm nhiệm thì được tiếp tục ký hợp đồng làm việc không có thời hạn.
5. Việc chấm dứt hợp đồng làm việc đối với viên chức thực hiện theo quy định tại Điều 41 Nghị định số 121/2006/NĐ-CP ngày 23/10/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.
Điều 23. Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở, Uỷ ban nhân dân cấp huyện
1. Căn cứ chỉ tiêu biên chế được giao, xác định số lượng, cơ cấu chủng loại viên chức cần tuyển, trình cơ quan chủ quản cấp trên tổ chức tuyển dụng viên chức cho đơn vị (áp dụng với đơn vị chưa được phân cấp quyền tuyển dụng viên chức).
Riêng đối với các Bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện; các trường Trung học Phổ thông, Trung tâm Kỹ thuật Tổng hợp Hướng nghiệp - Dạy nghề, các trường Trung học Chuyên nghiệp, Nhà hát Chèo, Trung tâm Huấn luyện, tổ chức thi đấu và quản lý các công trình Thể dục - Thể thao tỉnh dự thảo quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng, kế hoạch tuyển dụng viên chức cho đơn vị báo cáo Sở chủ quản xem xét, quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng, phê duyệt kế hoạch tuyển dụng và trực tiếp tổ chức tuyển dụng viên chức; được tiếp nhận điều động viên chức đúng cơ cấu, chủng loại từ đơn vị sự nghiệp trong tỉnh về đơn vị sự nghiệp thuộc quyền quản lý và điều động viên chức thuộc quyền quản lý đi các đơn vị sự nghiệp khác trong tỉnh (trước khi quyết định tiếp nhận, điều động viên chức phải báo cáo và được sự đồng ý của Sở chủ quản).
2. Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm đối với các chức danh Trưởng, Phó phòng (khoa, Tổ trưởng chuyên môn) và tương đương sau khi đã có ý kiến nhất trí bằng văn bản của Sở, Uỷ ban nhân dân cấp huyện chủ quản.
3. Thành lập Hội đồng kiểm tra sát hạch về trình độ, năng lực của viên chức cần chuyển ngạch, chuyển loại. Nếu có vị trí việc làm đúng cơ cấu, chủng loại, đáp ứng tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch mới thì đề nghị Sở, Uỷ ban nhân dân cấp huyện chủ quản ra quyết định chuyển ngạch cho viên chức; đề nghị Sở Nội vụ thoả thuận để Sở, Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định chuyển loại cho viên chức từ ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống.
4. Quyết định thành lập Hội đồng kỷ luật viên chức, tổ chức thực hiện quy trình kỷ luật đối với viên chức thuộc quyền quản lý; đề nghị Sở, Uỷ ban nhân dân cấp huyện chủ quản ra quyết định kỷ luật đối với viên chức giữ ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống; báo cáo để Sở, Uỷ ban nhân dân cấp huyện chủ quản đề nghị Sở Nội vụ ra quyết định kỷ luật đối với viên chức giữ ngạch chuyên viên chính và tương đương.
5. Căn cứ quyết định tuyển dụng của Giám đốc Sở hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp thực hiện việc ký hợp đồng làm việc lần đầu và hướng dẫn thử việc theo quy định tại khoản 2 Điều 22 Quy định này.
6. Tổ chức đánh giá hết thời gian thử việc của viên chức và báo cáo Sở, Uỷ ban nhân dân cấp huyện ra quyết định theo quy định khoản 3 Điều 22 Quy định này.
7. Việc ký hợp đồng làm việc không có thời hạn hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc đối với viên chức thực hiện theo quy định tại khoản 4, 5 Điều 22 Quy định này.
Riêng đối với đơn vị sự nghiệp có thu, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính, tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên được tự chủ trong việc ký kết hợp đồng lao động có thời hạn.
Điều 24. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
1. Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm ban hành văn bản hướng dẫn và kiểm tra các cơ quan, đơn vị trong tỉnh để đảm bảo việc thực hiện tốt các nội dung tại Quy định này.
2. Bảo hiểm xã hội tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn nghiệp vụ và chỉ đạo Bảo hiểm xã hội các huyện, thành phố, thị xã thu bảo hiểm, giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội cho cán bộ, công chức, viên chức; quyết định cấp sổ và thu tiền bảo hiểm xã hội hàng tháng đối với công chức cấp xã dự bị; thực hiện chính sách theo quy định của Điều lệ Bảo hiểm xã hội đối với cán bộ chuyên trách cấp xã do yêu cầu phải bố trí sắp xếp lại.
3. Các Sở, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện căn cứ Quy định này và các văn bản hướng dẫn của các cơ quan chức năng tổ chức triển khai thực hiện, đồng thời xây dựng quy chế quản lý tổ chức cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị mình cho phù hợp.
Điều 25. Khen thưởng và xử lý vi phạm
Các tổ chức và cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện quy định này thì được khen thưởng, nếu vi phạm thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 26. Sửa đổi, bổ sung quy định
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc hoặc có những vấn đề chưa phù hợp, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét sửa đổi, bổ sung./.
- 1Quyết định 520/2006/QĐ-UBND bổ sung Quyết định 901/2005/QĐ-UB về việc phân công, phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ, công chức và viên chức do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành
- 2Quyết định 901/2005/QĐ-UB về phân công, phân cấp quản lý tổ chức cán bộ, công và viên chức do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành
- 3Quyết định 956/2007/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 901/2005/QĐ-UB về phân công, phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ, công và viên chức do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành
- 4Quyết định 208/2010/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước tỉnh Bắc Giang
- 5Quyết định 04/2010/QĐ-UBND về quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 6Quyết định 361/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành từ ngày 01/4/1992 đến ngày 31/12/2013
- 7Quyết định 10/2014/QĐ-UBND quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức, lao động tỉnh Ninh Bình
- 8Quyết định 46/2014/QĐ-UBND quy định phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động do tỉnh Hà Nam ban hành
- 9Quyết định 587/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2014
- 10Quyết định 144/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Quyết định 520/2006/QĐ-UBND bổ sung Quyết định 901/2005/QĐ-UB về việc phân công, phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ, công chức và viên chức do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành
- 2Quyết định 901/2005/QĐ-UB về phân công, phân cấp quản lý tổ chức cán bộ, công và viên chức do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành
- 3Quyết định 956/2007/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 901/2005/QĐ-UB về phân công, phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ, công và viên chức do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành
- 4Quyết định 361/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành từ ngày 01/4/1992 đến ngày 31/12/2013
- 5Quyết định 10/2014/QĐ-UBND quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức, lao động tỉnh Ninh Bình
- 6Quyết định 587/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2014
- 7Quyết định 144/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 3Nghị định 121/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 116/2003/NĐ-CP về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước
- 4Nghị định 08/2007/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 115/2003/NĐ-CP về chế độ công chức dự bị
- 5Nghị định 09/2007/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 117/2003/NĐ-CP về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước
- 6Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
- 7Nghị định 117/2003/NĐ-CP về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan Nhà nước
- 8Nghị định 116/2003/NĐ-CP về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước
- 9Nghị định 115/2003/NĐ-CP về chế độ công chức dự bị
- 10Nghị định 114/2003/NĐ-CP về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn
- 11Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 12Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
- 13Nghị định 35/2005/NĐ-CP về việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức
- 14Nghị định 14/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 15Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 16Quyết định 208/2010/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước tỉnh Bắc Giang
- 17Quyết định 04/2010/QĐ-UBND về quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 18Quyết định 46/2014/QĐ-UBND quy định phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động do tỉnh Hà Nam ban hành
Quyết định 1248/2008/QĐ-UBND Quy định về phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành
- Số hiệu: 1248/2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 25/06/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
- Người ký: Bùi Văn Thắng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/07/2008
- Ngày hết hiệu lực: 14/04/2014
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực