ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1244/QĐ-UBND | Điện Biên, ngày 15 tháng 7 năm 2022 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Di sản văn hóa ngày 29 tháng 6 năm 2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa ngày 18 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Tín ngưỡng tôn giáo ngày 18 tháng 11 năm 2016;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này, Quy định tạm thời việc quản lý, sử dụng tài sản dâng cúng, công đức, tài trợ cho Đền thờ liệt sỹ tại Chiến trường Điện Biên Phủ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính; Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TẠM THỜI VỀ VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN DÂNG CÚNG, CÔNG ĐỨC, TÀI TRỢ CHO ĐỀN THỜ LIỆT SỸ TẠI CHIẾN TRƯỜNG ĐIỆN BIÊN PHỦ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1244/QĐ-UBND ngày 15 tháng 7 năm 2022 của UBND tỉnh Điện Biên)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
Quy định này quy định về việc quản lý, sử dụng tài sản dâng cúng, công đức, tài trợ cho Đền thờ liệt sỹ tại Chiến trường Điện Biên Phủ (sau đây viết tắt là Đền thờ).
1. Các cơ quan Nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước đối với công tác quản lý, sử dụng tài sản dâng cúng, công đức, tài trợ cho công trình Đền thờ.
2. Đơn vị trực tiếp quản lý Đền thờ.
3. Các tổ chức, cá nhân có tài sản dâng cúng, công đức, tài trợ cho Đền thờ.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý, sử dụng tài sản dâng cúng, công đức, tài trợ
1. Mọi tổ chức, cá nhân có quyền dâng cúng, công đức, tài trợ tài sản để phục vụ hoạt động và tu bổ Đền thờ. Chính quyền các cấp và đơn vị quản lý Đền thờ tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức, cá nhân liên hệ, lựa chọn hình thức dâng cúng, công đức, tài trợ và đảm bảo tuân thủ đúng các quy định của pháp luật hiện hành. Việc thực hiện việc tu bổ Đền thờ phải thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.
2. Tài sản được dâng cúng, công đức, tài trợ cho Đền thờ phải được quản lý và sử dụng đúng mục đích, công khai, minh bạch, đúng quy định của pháp luật, hiệu quả, đáp ứng nguyện vọng chính đáng của Nhân dân.
3. Nghiêm cấm tổ chức, cá nhân lợi dụng việc dâng cúng, công đức, tài trợ cho Đền để lợi dụng cho cá nhân và thực hiện các mục đích khác trái với quy định của pháp luật. Mọi hành vi vi phạm quy định này và các quy định của pháp luật có liên quan sẽ bị xử lý theo pháp luật.
Điều 4. Các hình thức dâng cúng, công đức, tài trợ
Việc dâng cúng, công đức, tài trợ cho Đền thờ của tổ chức, cá nhân được thực hiện thông qua các hình thức dưới đây:
1. Bằng tiền (Việt Nam đồng hoặc Ngoại tệ).
2. Bằng đá quý, kim loại quý.
3. Bằng tài sản, hiện vật khác có giá trị kinh tế hoặc giá trị lịch sử, văn hóa gắn với Đền thờ.
4. Đóng góp công sức lao động vào việc sửa chữa, trùng tu, tôn tạo cơ sở vật chất của Đền thờ.
5. Trực tiếp đầu tư kinh phí hoặc thực hiện sửa chữa, trùng tu, tôn tạo, xây dựng các hạng mục công trình mới trên cơ sở quy hoạch, thiết kế đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1. Các tổ chức, cá nhân có thể công đức trực tiếp tại Đền thờ (công đức trực tiếp vào hòm công đức đặt trong Đền thờ) hoặc công đức gián tiếp thông qua hình thức chuyển khoản, thông qua các tổ chức, cá nhân khác. Các tổ chức, cá nhân nhận công đức tu bổ Đền thờ gián tiếp của tổ chức, cá nhân khác có trách nhiệm chuyển đúng, đủ nguồn công đức Đền thờ đến nơi được nhận công đức (đơn vị được cấp có thẩm quyền giao quản lý vận hành).
2. Phương thức công đức và trình tự, thủ tục tiếp nhận tài sản công đức bằng hiện vật là đá quý, kim loại quý hoặc hiện vật khác có giá trị lịch sử văn hóa hoặc có giá trị kinh tế được thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các Văn bản quy định cụ thể của địa phương.
3. Tổ chức, cá nhân công đức, tài trợ được ghi tên, ghi rõ số tiền, hiện vật công đức vào sổ công đức của Đền thờ và được cấp giấy chứng nhận công đức (theo yêu cầu).
Điều 6. Quản lý, sử dụng tài sản dâng cúng, công đức, tài trợ
1 .Trách nhiệm của đơn vị quản lý Đền thờ:
a) Trực tiếp tổ chức tiếp nhận, quản lý nguồn tài sản dâng cúng, công đức, tài trợ cho Đền thờ được giao quản lý; bố trí hòm công đức đúng nơi quy định trong Đền thờ, thuận tiện cho việc công đức. Phân công nhân viên thường trực tại Đền thờ ghi phiếu công đức theo đề nghị của tổ chức, cá nhân dâng cúng, công đức; niêm phong hòm công đức phục vụ cho việc kiểm đếm theo quy định.
Giấy niêm phong: Két công đức phải dán giấy niêm phong. Giấy niêm phong két công đức có đánh số thứ tự, ngày, tháng, năm niêm phong và có chữ ký của các cơ quan, đơn vị có liên quan (giao Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định lựa chọn thành phần ký giấy niêm phong trên cơ sở đảm bảo tính khách quan, minh bạch).
Chìa khóa két: Mỗi két công đức phải có 2 khoá (mỗi khoá 2 chìa) do người có thẩm quyền được giao giữ (giao Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định lựa chọn giao người giữ chìa khoá trên cơ sở đảm bảo an toàn và thuận tiện).
b) Mở tài khoản tiền gửi tại kho bạc Nhà nước trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ để quản lý riêng tiền dâng cúng trên bàn thờ, tiền công đức, tiền tài trợ cho Đền thờ của các tổ chức, cá nhân. Các khoản tiền dâng cúng, công đức, tài trợ bằng ngoại tệ phải được chuyển đổi sang đồng Việt Nam (tại thời điểm nộp) trước khi nộp vào tài khoản tiền gửi để quản lý.
c) Thực hiện hạch toán kế toán các khoản thu chi, hạch toán kế toán theo chế độ kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp và báo cáo theo quy định của pháp luật hiện hành về kế toán.
d) Phân công nhân viên hướng dẫn du khách trong hoạt động tham quan, hành lễ đúng nghi thức, tuân thủ nội quy của Đền thờ, thường xuyên thu gom tiền dâng cúng trên các bàn thờ bỏ vào hòm công đức và đảm bảo tính công khai, minh bạch.
đ) Tổ chức việc kiểm đếm số tiền trong hòm công đức, tiền tài trợ của các tổ chức, cá nhân cho Đền thờ trước khi nộp tiền vào tài khoản gửi tại Kho bạc theo quy định tại khoản 2 điều này; mở sổ theo dõi thu, nộp tiền dâng cúng, công đức, tài trợ cho từng lần kiểm đếm; cử người thực hiện ghi số theo từng lần kiểm đếm tiền và từng lần nộp tiền vào tài khoản tại kho bạc và đảm bảo tuân thủ đúng nguyên tắc quản lý tài chính.
e) Mở sổ theo dõi chi tiết số lượng, chủng loại, hiện trạng, nguồn gốc, giá trị của tài sản dâng cúng, công đức, tài trợ cho Đền thờ; cập nhật thường xuyên tình hình biến động tăng, giảm; kiểm kê định kỳ vào ngày 31/12 hằng năm. Trường hợp tài sản bị hư hỏng, thanh lý phải được lập thành biên bản làm căn cứ theo dõi, quản lý.
2. Định kỳ hàng ngày hoặc hàng tuần (tùy theo số lượng tiền dâng cúng, công đức phát sinh). Đơn vị quản lý Đền thờ chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện kiểm đếm số tiền trong hòm công đức (bao gồm cả tiền dâng cúng đã được bỏ vào hòm công đức). Kết quả kiểm đếm phải được lập thành biên bản có đầy đủ chữ ký xác nhận của các thành phần tham gia kiểm đếm (giao Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định lựa chọn thành phần tham gia kiểm đếm trên cơ sở đảm bảo tính khách quan, minh bạch và có sự giám sát, kiểm tra của cơ quan tài chính).
3. Sử dụng nguồn thu từ tài sản dâng cúng, công đức, tài trợ: Nguồn thu nguồn dâng cúng, công đức, tài trợ được sử dụng theo thứ tự ưu tiên như sau:
a) Chi phí tổ chức hoạt động lễ hội, lễ tết, tuần tiết, chi phí hương hoa, phẩm vật, đèn nhang cúng hằng ngày tại Đền thờ.
b) Chi cho các nội dung phục vụ trực tiếp các hoạt động của Đền thờ bao gồm:
- Tiền lương, tiền công cho lao động hợp đồng (nếu có).
- Thanh toán dịch vụ công cộng (tiền điện sáng, tiền nước, tiền nhiên liệu, vệ sinh môi trường).
- Vật tư văn phòng phẩm.
- Thông tin tuyên truyền, liên lạc.
- Sửa chữa thường xuyên tài sản cố định.
- Chi phí treo, đặt các bảng, biển chỉ dẫn, trang trí, âm thanh, ánh sáng tạo sức hấp dẫn đối với khách tham quan, nghiên cứu Đền thờ.
- Chi cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới công trình phụ trợ trong phạm vi địa bàn di tích, bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật gồm: nhà làm việc, nhà khách, nhà ăn, nhà bếp, nhà vệ sinh, đường giao thông, đường điện, cấp thoát nước, bãi đỗ xe, tường rào khuôn viên và các công trình tương tự khác.
- Chi trồng và chăm sóc cây hoa, cây cảnh trong phạm vi Đền thờ.
- Chi phí về chuyển đổi, chuyển nhượng quyền sử dụng, sở hữu tài sản; tổ chức bán đấu giá; thuê định giá kim khí quý, đá quý; thuê giám định hiện vật được phép mua bán, trao đổi, tặng cho theo quy định của pháp luật.
- Chi ứng dụng khoa học, công nghệ hiện đại, công nghệ số nhằm hỗ trợ nâng cao trải nghiệm của khách tham quan, nghiên cứu Đền thờ.
- Các khoản chi khác.
c) Chi tiền bồi dưỡng cho những người trưng tập phục vụ trực tiếp các hoạt động của Đền thờ vào các dịp lễ và tham gia kiểm đếm tiền công đức (trừ những công việc đã được trả lương theo hợp đồng). Mức chi theo quy định hiện hành.
d) Chi cho công tác giữ gìn an ninh trật tự, vệ sinh môi trường tại Đền thờ.
e) Chi sửa chữa, trùng tu, tôn tạo Đền thờ và đầu tư các hạng mục công trình phục vụ cho hoạt động của Đền theo Quyết định của cấp có thẩm quyền.
4. Lập, thẩm định, phê duyệt dự toán thu, chi từ nguồn tiền dâng cúng, công đức, tài trợ: Hàng năm, vào thời điểm xây dựng dự toán ngân sách nhà nước, căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ, Đơn vị quản lý Đền có trách nhiệm xây dựng dự toán thu, chi báo cáo Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thẩm định, tổng hợp gửi Sở Tài chính xem xét, trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định. Dự toán thu phải được lập trên cơ sở tình hình thực tế số thu các năm trước liền kề. Việc lập và phê duyệt dự toán thu tiền dâng cúng, công đức, tài trợ nhằm mục đích dự kiến được nguồn thu, khả năng đáp ứng các nhu cầu chi phục vụ hoạt động thường xuyên và tu bổ, tôn tạo Đền thờ trong năm kế hoạch. Việc sử dụng kinh phí phải thực hiện đúng nội dung chi, định mức chi theo dự toán đã duyệt, có đầy đủ hồ sơ, chứng từ kế toán và thực hiện thanh quyết toán theo đúng quy định hiện hành.
5. Kết thúc năm tài chính, đơn vị quản lý Đền phải lập báo cáo quyết toán thu, chi nguồn công đức theo đúng quy định báo cáo Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, tổng hợp gửi Sở Tài chính thẩm định quyết toán theo quy định. Trường hợp đến cuối năm quỹ công đức còn dư được phép chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng.
6. Hằng năm, dự toán, quyết toán thu, chi nguồn tiền dâng cúng, công đức, tài trợ Đền thờ phải được công khai theo đúng quy định về công khai tài chính ngân sách đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
Tập thể, cá nhân có thành tích thực hiện tốt việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí sẽ được khen thưởng theo chế độ quy định hiện hành của Nhà nước.
Những viên chức và người lao động làm việc tại Đền có hành vi vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Đơn vị quản lý trực tiếp Đền thờ căn cứ các quy định trên để triển khai thực hiện đảm bảo nội dung, yêu cầu.
2. Giao Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm thường xuyên hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát việc quản lý, sử dụng tài sản dâng cúng, công đức, tài trợ cho Đền thờ liệt sỹ tại Chiến trường Điện Biên Phủ để phát hiện và xử lý kịp thời các tồn tại; trong quá trình thực hiện nếu có bất cập vướng mắc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ động tham mưu nội dung, báo cáo để UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.
- 1Quyết định 09/2010/QĐ-UBND quy định về quản lý, sử dụng các công trình đền thờ liệt sỹ trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 2Quyết định 931/QĐ-UBND về phê duyệt kế hoạch phân bổ kinh phí nâng cấp sửa chữa mộ, nghĩa trang liệt sỹ năm 2017 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 3Quyết định 35/2020/QĐ-UBND quy định về mức quà tặng đối với người có công với cách mạng và thân nhân của người có công nhân dịp ngày Thương binh liệt sỹ 27/7, Tết Nguyên đán hằng năm; đối tượng người có công được đi điều dưỡng tập trung; nhân khẩu thuộc hộ nghèo nhân dịp Tết Nguyên đán hằng năm trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 4Nghị quyết 17/2022/NQ-HĐND sửa đổi Quy định kèm theo Nghị quyết 03/2018/NQ-HĐND Quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Thái Nguyên
- 5Quyết định 10/2023/QĐ-UBND quy định quản lý, thu chi tiền công đức, tài trợ cho di tích trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 6Quyết định 01/QĐ-UBND năm 2024 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2023
- 1Luật di sản văn hóa 2001
- 2Luật di sản văn hóa sửa đổi 2009
- 3Quyết định 09/2010/QĐ-UBND quy định về quản lý, sử dụng các công trình đền thờ liệt sỹ trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 4Luật ngân sách nhà nước 2015
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Luật tín ngưỡng, tôn giáo 2016
- 7Quyết định 931/QĐ-UBND về phê duyệt kế hoạch phân bổ kinh phí nâng cấp sửa chữa mộ, nghĩa trang liệt sỹ năm 2017 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 8Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 9Quyết định 35/2020/QĐ-UBND quy định về mức quà tặng đối với người có công với cách mạng và thân nhân của người có công nhân dịp ngày Thương binh liệt sỹ 27/7, Tết Nguyên đán hằng năm; đối tượng người có công được đi điều dưỡng tập trung; nhân khẩu thuộc hộ nghèo nhân dịp Tết Nguyên đán hằng năm trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 10Nghị quyết 17/2022/NQ-HĐND sửa đổi Quy định kèm theo Nghị quyết 03/2018/NQ-HĐND Quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Thái Nguyên
Quyết định 1244/QĐ-UBND năm 2022 Quy định tạm thời việc quản lý, sử dụng tài sản dâng cúng, công đức, tài trợ cho Đền thờ liệt sỹ tại Chiến trường Điện Biên Phủ do tỉnh Điện Biên ban hành
- Số hiệu: 1244/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 15/07/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Điện Biên
- Người ký: Vừ A Bằng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/07/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực