Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1229/QĐ-UBND

Bắc Kạn, ngày 07 tháng 8 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ NGƯỜI CAO TUỔI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN, GIAI ĐOẠN 2013 - 2020

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Quyết định số: 1781/QĐ-TTg ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi Việt Nam, giai đoạn 2012 - 2020;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số: 894/TTr-LĐTBXH ngày 26 tháng 7 năm 2013,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2013 - 2020.

Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Triệu Đức Lân

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ NGƯỜI CAO TUỔI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN, GIAI ĐOẠN 2013 - 2020
(Kèm theo Quyết định số: 1229/QĐ-UBND ngày 07 tháng 8 năm 2013 của UBND tỉnh)

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Nâng cao chất lượng chăm sóc, phụng dưỡng, phát huy vai trò người cao tuổi; đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động chăm sóc, phát huy vai trò người cao tuổi phù hợp với điều kiện khả năng và trình độ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Phát huy vai trò, kinh nghiệm, tạo điều kiện để người cao tuổi tham gia có hiệu quả vào các hoạt động văn hóa, xã hội, giáo dục, kinh tế, chính trị phù hợp với nguyện vọng, nhu cầu, khả năng; thực hiện đầy đủ các quyền lợi và nghĩa vụ của người cao tuổi.

2.2. Tăng cường về thể chất và tinh thần của người cao tuổi; nâng cao chất lượng mạng lưới y tế chăm sóc sức khỏe, phòng bệnh, khám, chữa bệnh và quản lý các bệnh mãn tính cho người cao tuổi; xây dựng môi trường thuận lợi để người cao tuổi tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch, vui chơi, giải trí.

2.3. Nâng cao chất lượng đời sống vật chất của người cao tuổi; thực hiện chính sách trợ giúp và bảo trợ xã hội, hướng tới đảm bảo mức sống tối thiểu cho người cao tuổi; phát triển, nâng cao chất lượng hệ thống dịch vụ và cơ sở chăm sóc người cao tuổi, đặc biệt quan tâm tới người cao tuổi khuyết tật, người cao tuổi thuộc hộ nghèo, không có người phụng dưỡng, người cao tuổi ở vùng đặc biệt khó khăn.

II. CHỈ TIÊU

1. Chỉ tiêu đến năm 2015

1.1. 25% người cao tuổi có khả năng tham gia hoạt động kinh tế và có nhu cầu hỗ trợ được hướng dẫn về sản xuất kinh doanh, hỗ trợ phương tiện sản xuất, chuyển giao công nghệ, tiêu thụ sản phẩm, vay vốn phát triển sản xuất.

1.2. Trên 60% tổng số xã, phường, thị trấn hỗ trợ cho việc thành lập và hoạt động của Quỹ Chăm sóc và Phát huy vai trò người cao tuổi trên địa bàn.

1.3. 100% người cao tuổi khi ốm đau được khám, chữa bệnh và được hưởng chăm sóc của gia đình, cộng đồng.

1.4. 100 % các cơ sở khám chữa bệnh có giường bệnh cho người cao tuổi khi vào điều trị nội trú, Bệnh viện Đa khoa tỉnh và 50% bệnh viện tuyến huyện, thị xã có phòng khám riêng cho người cao tuổi, Bệnh viện Đa khoa tỉnh có Khoa Lão khoa.

1.5. 80% cơ quan phát thanh, truyền hình tỉnh và huyện có chuyên mục về người cao tuổi tối thiểu 01 lần/tuần.

1.6. 100% người cao tuổi đủ điều kiện theo quy định được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng hoặc nuôi dưỡng tập trung trong các cơ sở bảo trợ xã hội.

1.7. 50% người cao tuổi không có người có quyền và nghĩa vụ phụng dưỡng được nhận nuôi dưỡng chăm sóc tại cộng đồng hoặc nuôi dưỡng trong các cơ sở bảo trợ xã hội, trong đó ít nhất 20% người cao tuổi được chăm sóc thông qua các mô hình nhận nuôi dưỡng chăm sóc tại cộng đồng.

1.8. 100% người cao tuổi không phải sống trong nhà tạm, dột nát.

1.9. Mỗi xã, phường, thị trấn có 01 câu lạc bộ hoạt động thường xuyên; mỗi thôn bản tổ phố có ít nhất 01 câu lạc bộ.

2. Chỉ tiêu cụ thể đến năm 2020

2.1. 50% người cao tuổi trực tiếp sản xuất, kinh doanh tăng thu nhập, giảm nghèo có nhu cầu hỗ trợ được hướng dẫn về sản xuất kinh doanh, hỗ trợ phương tiện sản xuất, chuyển giao công nghệ, tiêu thụ sản phẩm, vay vốn phát triển sản xuất.

2.2. 100% tổng số xã, phường, thị trấn hỗ trợ cho việc thành lập và hoạt động của Quỹ Chăm sóc và Phát huy vai trò người cao tuổi trên địa bàn.

2.3. 100% người cao tuổi khi ốm đau được khám, chữa bệnh và được hưởng chăm sóc của gia đình, cộng đồng.

2.4. 80% bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa, các trung tâm y tế huyện, thị xã tổ chức buồng khám bệnh riêng cho người cao tuổi tại khoa khám bệnh, bố trí giường bệnh điều trị nội trú cho người cao tuổi, Bệnh viện Đa khoa tỉnh có Khoa Lão khoa.

2.5. 100% cơ quan phát thanh, truyền hình tỉnh và huyện có chuyên mục về người cao tuổi tối thiểu 01 lần/tuần.

2.6. 100% người cao tuổi đủ điều kiện theo quy định được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng hoặc nuôi dưỡng tập trung trong các cơ sở bảo trợ xã hội.

2.7. 80% người cao tuổi không có người có quyền và nghĩa vụ phụng dưỡng được nhận nuôi dưỡng chăm sóc tại cộng đồng hoặc nuôi dưỡng trong các cơ sở chăm sóc người cao tuổi, trong đó ít nhất 20% người cao tuổi được chăm sóc thông qua các mô hình nhận nuôi dưỡng chăm sóc tại cộng đồng.

2.8. Mỗi xã, phường, thị trấn có ít nhất 02 câu lạc bộ hoạt động thường xuyên; mỗi thôn/bản/tổ phố có ít nhất 02 câu lạc bộ.

III. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU

1. Hoạt động phát huy vai trò người cao tuổi

1.1. Hướng dẫn, tạo điều kiện cho người cao tuổi tham gia các hoạt động kinh tế như: Khôi phục nghề và dạy nghề truyền thống, khuyến nông, khuyến ngư, khuyến lâm theo điều kiện và khả năng cụ thể.

1.2. Thực hiện hỗ trợ phương tiện sản xuất, chuyển giao công nghệ, tiêu thụ sản phẩm và vốn đầu tư phát triển sản xuất đối với người cao tuổi trực tiếp sản xuất, kinh doanh.

1.3. Tạo điều kiện để người cao tuổi là nhà khoa học, nghệ nhân và những người cao tuổi có kỹ năng, kinh nghiệm đặc biệt có nguyện vọng được tiếp tục cống hiến, truyền thụ những kiến thức văn hóa, xã hội, khoa học và công nghệ, kỹ năng nghề nghiệp cho thế hệ trẻ, gương mẫu đi đầu và làm nòng cốt trong phong trào xây dựng xã hội học tập; xây dựng gia đình, dòng họ hiếu học.

1.4. Tổ chức các hoạt động để người cao tuổi bày tỏ ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị với cơ quan, tổ chức về những vấn đề mà người cao tuổi quan tâm.

1.5. Hỗ trợ việc thành lập và hoạt động của Quỹ chăm sóc và Phát huy vai trò người cao tuổi.

2. Hoạt động chăm sóc sức khỏe

2.1. Thực hiện tư vấn, hướng dẫn, bồi dưỡng và tập huấn kiến thức tự chăm sóc bản thân, nâng cao sức khoẻ đối với người cao tuổi và gia đình người cao tuổi.

2.2. Đầu tư phát triển cơ sở vật chất - kỹ thuật của hệ thống dịch vụ y tế, thành lập các Khoa Lão khoa ở bệnh viện cấp huyện và cấp tỉnh; phát triển hệ thống trung tâm dịch vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, khuyến khích hoạt động khám, chữa bệnh miễn phí cho người cao tuổi.

2.3. Xây dựng và phát triển mạng lưới chăm sóc sức khoẻ, phục hồi chức năng cho người cao tuổi dựa vào cộng đồng.

2.4. Lồng ghép việc chăm sóc sức khỏe người cao tuổi vào các chương trình phòng ngừa, phát hiện và điều trị sớm các bệnh liên quan người cao tuổi; chương trình nghiên cứu các bệnh liên quan tới tuổi già; chương trình đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực cho đội ngũ nhân viên xã hội, cộng tác viên, tình nguyện viên làm công việc tư vấn, chăm sóc người cao tuổi.

3. Hoạt động chăm sóc đời sống văn hóa, tinh thần

3.1. Xây dựng nếp sống, môi trường ứng xử văn hóa phù hợp đối với người cao tuổi ở nơi công cộng. Khuyến khích dòng họ, cộng đồng trong việc chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi.

3.2. Tổ chức các hoạt động văn hóa, thể dục - thể thao, vui chơi giải trí phù hợp với người cao tuổi; hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thành các câu lạc bộ văn hóa, thể thao của người cao tuổi ở địa phương.

3.3. Thực hiện các quy định về giảm giá vé, phí dịch vụ đối với người cao tuổi khi tham quan di tích văn hóa, lịch sử, bảo tàng, danh lam thắng cảnh, thể dục thể thao; tham gia giao thông công cộng.

3.4. Xây dựng, sử dụng và phát huy có hiệu quả các trung tâm văn hoá thể thao, nhà văn hoá cơ cở, các điểm vui chơi, tạo điều kiện cho các câu lạc bộ người cao tuổi hoạt động có hiệu quả.

3.5. Tổ chức hội thi thể thao, liên hoan văn nghệ người cao tuổi hàng năm.

4. Hoạt động tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về các vấn đề liên quan đến người cao tuổi

4.1. Các cơ quan thông tin đại chúng có kế hoạch tuyên truyền thường xuyên, xây dựng các chuyên mục, chuyên đề về người cao tuổi.

4.2. Nâng cao chất lượng phát sóng các chuyên mục về người cao tuổi của Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh và các đài phát thanh, truyền hình các huyện, thị xã.

4.3. Phổ biến, truyền đạt những thông tin, kiến thức khoa học nhằm hạn chế các nguy cơ gây bệnh ở người cao tuổi, tăng cường an toàn trong sử dụng thuốc, chống lạm dụng thuốc chữa bệnh đối với người cao tuổi.

4.4. Đẩy mạnh các hoạt động phối hợp giữa cộng đồng, nhà trường và gia đình nhằm tuyên truyền giáo dục truyền thống "kính lão trọng thọ”, biết ơn và giúp đỡ người cao tuổi, chăm sóc người cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa tại cộng đồng.

5. Hoạt động nâng cao đời sống vật chất

5.1. Khuyến khích và hỗ trợ các tổ chức, cá nhân nhận phụng dưỡng, chăm sóc người cao tuổi cô đơn, đời sống khó khăn; phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động các cơ sở chăm sóc người cao tuổi; khuyến khích và hỗ trợ các hoạt động quan tâm, chăm sóc người cao tuổi của gia đình, cộng đồng.

5.2. Tổ chức thực hiện kịp thời, đầy đủ các chính sách về trợ cấp xã hội, thẻ bảo hiểm y tế cho người cao tuổi, từng bước nâng mức trợ cấp xã hội đối với người cao tuổi trong từng thời kỳ phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh.

5.3. Huy động mọi nguồn lực xã hội hỗ trợ giảm nghèo, xóa nhà tạm, đột nát cho người cao tuổi.

6. Hoạt động xây dựng và nhân rộng mô hình chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi dựa vào cộng đồng

6.1. Rà soát, đánh giá các mô hình chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi dựa vào cộng đồng.

6.2. Tổng kết các mô hình điểm đã triển khai; hỗ trợ để duy trì hoạt động, đồng thời phấn đấu đến năm 2015: Mỗi xã, phường, thị trấn có 01 câu lạc bộ hoạt động thường xuyên; mỗi thôn, bản, tổ dân phố có ít nhất 01 câu lạc bộ và đến năm 2020: Mỗi xã, phường, thị trấn có 02 câu lạc bộ hoạt động thường xuyên; mỗi thôn, bản, tổ dân phố có ít nhất 02 câu lạc bộ.

6.3. Thí điểm và nhân rộng mô hình phù hợp trong việc chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi dựa vào cộng đồng.

7. Hoạt động phát triển các cơ sở chăm sóc và nhà ở đối với người cao tuổi

7.1. Quy hoạch hệ thống cơ sở chăm sóc người cao tuổi, bảo đảm trên địa bàn tỉnh có ít nhất từ 02 cơ sở chăm sóc người cao tuổi trở lên.

7.2. Chuẩn hóa cơ sở chăm sóc người cao tuổi.

7.3. Đầu tư xây dựng nhà xã hội tại cộng đồng cho người cao tuổi độc thân, người cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa.

7.4. Hỗ trợ người cao tuổi xây mới hoặc sửa chữa nhà ở dột nát.

8. Hoạt động đào tạo, nâng cao năng lực cán bộ; giám sát, đánh giá nghiên cứu về những vấn đề liên quan đến người cao tuổi

8.1. Kiện toàn đội ngũ cán bộ làm công tác người cao tuổi các cấp; xây dựng chương trình, nội dung và phương pháp đào tạo; tổ chức đào tạo, tập huấn cán bộ, nhân viên trực tiếp làm công tác người cao tuổi.

8.2. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về người cao tuổi và hệ thống giám sát, đánh giá 03 cấp (từ tỉnh đến xã), tổ chức điều tra quốc gia về người cao tuổi vào năm 2015 và năm 2020.

8.3. Xuất bản các ấn phẩm đánh giá thực trạng người cao tuổi; tình hình thực hiện quyền, nghĩa vụ của người cao tuổi và cung cấp thông tin dữ liệu liên quan đến người cao tuổi cho các cơ quan, tổ chức liên quan.

9. Hoạt động chủ động chuẩn bị cho tuổi già

9.1. Tuyên truyền, vận động mọi người dân chủ động tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm y tế; tiết kiệm chi tiêu, tích luỹ cho tuổi già.

9.2. Các thành viên trong gia đình chủ động tìm hiểu về tâm lý và những nguyện vọng chính đáng của người cao tuổi; học hỏi kỹ năng chăm sóc người cao tuổi.

9.3. Hoàn thiện cơ chế, chính sách trợ cấp, nuôi dưỡng, chăm sóc sức khoẻ ban đầu và bảo hiểm y tế.

IV. GIẢI PHÁPTHỰC HIỆN

1. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền các quan điểm của Đảng, Luật Người cao tuổi và các chính sách của Nhà nước đối với người cao tuổi để nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người cao tuổi trong các hoạt động chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi. Nêu gương người cao tuổi tiêu biểu và những tổ chức, cá nhân hoạt động có hiệu quả trong lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc, phát huy vai trò người cao tuổi.

2. Tăng cường vai trò lãnh đạo và trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân, Hội Người cao tuổi; trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện công tác chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi.

3. Ban hành kịp thời các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện về chính sách, trợ giúp người cao tuổi; đưa mục tiêu chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và từng thời kỳ của các cấp.

4. Đẩy mạnh xã hội hóa các nguồn lực chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi. Thực hiện hiệu quả việc huy động nguồn lực tại chỗ, trong nước và quốc tế; lồng ghép các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo, xây dựng làng văn hoá; khuyến khích các hoạt động tự nguyện, nhân đạo, chăm sóc người cao tuổi khuyết tật nặng, người cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa.

5. Động viên, khuyến khích, phát huy vai trò người cao tuổi tích cực tham gia các lĩnh vực phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng hệ thống chính trị và ổn định tình hình chính trị cơ sở.

6. Tiếp tục thực hiện hiệu quả các chính sách của Nhà nước, quy định của pháp luật đối với người cao tuổi trên địa bàn, đảm bảo tính chính xác, công bằng, minh bạch, hiệu quả.

7. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra về việc thực hiện chính sách, pháp luật đối với người cao tuổi.

V. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Kinh phí thực hiện kế hoạch được bố trí từ ngân sách nhà nước theo phân cấp hiện hành và huy động từ sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Hàng năm, căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch và nhiệm vụ chuyên môn, các Sở, Ban, Ngành và các huyện, thị xã xây dựng dự toán ngân sách gửi cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

2. Khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân tham gia chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi thông qua việc cung cấp tài chính để các tổ chức xã hội thực hiện các chương trình, đề án theo định hướng chung của tỉnh hoặc cung cấp dịch vụ chăm sóc người cao tuổi theo cơ chế tự cân đối thu, chi.

3. Tổ chức tốt việc lồng ghép các chương trình dự án khác với thực hiện các chỉ tiêu Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi của tỉnh.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Là cơ quan chủ trì giúp UBND tỉnh triển khai, tổ chức thực hiện Kế hoạch. Chủ động phối hợp với các Ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã tổ chức điều tra, thống kê nắm chắc số lượng người cao tuổi trên địa bàn. Chỉ đạo thực hiện tốt các chính sách trợ giúp và phát huy vai trò người cao tuổi theo quy định của pháp luật. Tổ chức đào tạo nâng cao năng lực cán bộ; xây dựng thí điểm các mô hình chăm sóc người cao tuổi theo chỉ đạo của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Ủy ban Quốc gia về người cao tuổi Việt Nam theo quy định.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở, Ngành, đơn vị liên quan huy động các nguồn vốn hợp pháp để thực hiện Chương trình. Lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu của Kế hoạch vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của tỉnh.

3. Sở Tài chính: Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở, Ngành liên quan tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí từ ngân sách nhà nước cho các đơn vị thực hiện. Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí thực hiện Kế hoạch.

4. Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thị xã, các tổ chức hội có liên quan hướng dẫn việc thành lập Quỹ Chăm sóc và Phát huy vai trò người cao tuổi theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Nội vụ.

5. Sở Xây dựng: Chủ trì phối hợp với các Sở, Ban, Ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã chỉ đạo xây dựng nhà xã hội cho người cao tuổi độc thân, người cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa và các hoạt động hỗ trợ hộ nghèo có người cao tuổi xây mới hoặc sửa chữa nhà ở dột nát.

6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chủ trì phối hợp với các Sở, Ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã chỉ đạo, tạo điều kiện để người cao tuổi còn đủ sức khoẻ tham gia các hoạt động tạo việc làm và thu nhập trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn, trong thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới.

7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Hướng dẫn tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao cho các câu lạc bộ người cao tuổi. Phối hợp với các tổ chức đoàn thể tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao và du lịch của người cao tuổi. Hướng dẫn và mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng cán bộ thể dục, thể thao cho các câu lạc bộ sức khoẻ người cao tuổi. Hướng dẫn và tổ chức các cuộc hội thao, liên hoan văn nghệ dành cho người cao tuổi. Tổ chức kiểm tra và quản lý chặt chẽ các di tích văn hoá, lịch sử, bảo tàng, danh lam thắng cảnh, thể dục, thể thao có bán vé và thu dịch vụ để đảm bảo thực hiện giảm giá vé và phí dịch vụ đối với người cao tuổi theo quy định pháp luật.

8. Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh tuyên truyền các nội dung hoạt động liên quan đến người cao tuổi với nhiều hình thức phong phú, đa dạng nội dung thiết thực phù hợp với đối tượng tuyên truyền.

9. Sở Y tế: Chỉ đạo các cơ sở y tế công lập thực hiện công tác khám chữa bệnh cho người cao tuổi theo các nội dung của Kế hoạch. Tổ chức thực hiện các hình thức giáo dục, phổ biến kiến thức phổ thông về tập luyện, tự chăm sóc, nâng cao sức khoẻ, phòng, chống bệnh tật cho người cao tuổi.

10. Sở Giao thông vận tải: Chỉ đạo và tổ chức thực hiện kiểm tra, giám sát các đơn vị tham gia vận tải công cộng trong việc thực hiện giảm giá vé, phí dịch vụ đối với người cao tuổi theo quy định của pháp luật.

11. Các Sở, Ngành liên quan khác: Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ, tổ chức thực hiện tốt các hoạt động bảo vệ, chăm sóc, phát huy vai trò người cao tuổi trên địa bàn theo Kế hoạch này.

12. UBND các huyện, thị xã: Căn cứ Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi của tỉnh, xây dựng kế hoạch thực hiện ở cấp mình, đưa các mục tiêu, chỉ tiêu chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi vào chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Lồng ghép thực hiện có hiệu quả Chương trình với các chương trình khác có liên quan trên địa bàn; đẩy mạnh phối hợp liên ngành trong thực hiện công tác người cao tuổi. Chủ động bố trí ngân sách, nhân lực theo phân cấp để thực hiện. Định kỳ kiểm tra, đánh giá kết quả tổ chức thực hiện và báo cáo về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các đoàn thể nhân dân, Ban Đại diện Hội Người cao tuổi tỉnh và các tổ chức liên quan, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia thực hiện Kế hoạch. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi; tham gia xây dựng chính sách, pháp luật; giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi.

Hàng năm, định kỳ 06 tháng và 01 năm, các Sở, Ngành, UBND các huyện, thị xã báo cáo tình hình, kết quả thực hiện kế hoạch này về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban Quốc gia về người cao tuổi.

UBND tỉnh yêu cầu các Sở, Ngành, UBND các huyện, thị xã nghiêm túc triển khai tổ chức thực hiện. Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc, phản ảnh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét điều chỉnh cho phù hợp./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1229/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2013 - 2020

  • Số hiệu: 1229/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 07/08/2013
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
  • Người ký: Triệu Đức Lân
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản