Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1035/QĐ-UBND

Vĩnh Long, ngày 12 tháng 6 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ NGƯỜI CAO TUỔI GIAI ĐOẠN 2013 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG

CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Quyết định số 1781/QĐ-TTg, ngày 22/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi Việt Nam giai đoạn 2012 - 2020;

Xét Tờ trình số 363/TTr-SLĐTBXH, ngày 02/5/2013 của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi giai đoạn 2012 - 2020,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi giai đoạn 2013 - 2020 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.

Điều 2. Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (Thường trực Ban công tác người cao tuổi tỉnh) có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch cụ thể thực hiện hàng năm.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.

 

 

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trương Văn Sáu

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ NGƯỜI CAO TUỔI GIAI ĐOẠN 2013 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1035/QĐ-UBND, ngày 12/6/2013 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)

I. MỤC TIÊU:

1. Mục tiêu tổng quát:

Phát huy vai trò của người cao tuổi; nâng cao chất lượng chăm sóc người cao tuổi; đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi phù hợp với tiềm năng và trình độ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

2. Mục tiêu cụ thể:

a) Phát huy vai trò, kinh nghiệm, tạo điều kiện để người cao tuổi tham gia có hiệu quả vào các hoạt động văn hoá, xã hội, giáo dục, kinh tế, chính trị phù hợp với nguyện vọng, nhu cầu, khả năng; thực hiện đầy đủ các quyền lợi và nghĩa vụ của người cao tuổi;

b) Tăng cường sức khoẻ về thể chất và tinh thần của người cao tuổi; nâng cao chất lượng mạng lưới y tế chăm sóc sức khoẻ, phòng bệnh, khám, chữa bệnh và quản lý các bệnh mãn tính cho người cao tuổi; xây dựng môi trường thuận lợi để người cao tuổi tham gia các hoạt động văn hoá, thể thao, du lịch, vui chơi, giải trí;

c) Nâng cao chất lượng đời sống vật chất của người cao tuổi; thực hiện các chính sách trợ giúp và bảo trợ xã hội hướng tới đảm bảo mức sống tối thiểu cho người cao tuổi; phát triển, nâng cao chất lượng hệ thống dịch vụ và cơ sở chăm sóc người cao tuổi, chú trọng người cao tuổi khuyết tật, người cao tuổi thuộc diện nghèo không có người phụng dưỡng, người cao tuổi dân tộc thiểu số.

II. CÁC CHỈ TIÊU:

1. Chỉ tiêu đến năm 2015:

a) 15% người cao tuổi có khả năng tham gia hoạt động kinh tế và có nhu cầu hỗ trợ được hướng dẫn về sản xuất kinh doanh, hỗ trợ phương tiện sản xuất, chuyển giao công nghệ, tiêu thụ sản phẩm, vay vốn phát triển sản xuất;

b) 25% tổng số xã, phường, thị trấn hỗ trợ cho việc thành lập và hoạt động của Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi trên địa bàn;

c) 100% người cao tuổi theo quy định được mua bảo hiểm y tế, khi ốm đau được khám, chữa bệnh và được hưởng chăm sóc của gia đình, cộng đồng;

d) Các bệnh viện đa khoa, bệnh viện y học dân tộc tổ chức buồng khám bệnh riêng cho người cao tuổi tại khoa khám bệnh, bố trí giường bệnh điều trị nội trú cho người cao tuổi và bệnh viện đa khoa tỉnh có khoa lão khoa;

e) Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh xây dựng chuyên mục về người cao tuổi tối thiểu 02 tuần/01 lần;

g) 100% người cao tuổi đủ điều kiện theo quy định của Nhà nước được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng hoặc nuôi dưỡng tập trung trong các cơ sở chăm sóc người cao tuổi;

h) 25% người cao tuổi không có người có quyền và nghĩa vụ phụng dưỡng được nhận nuôi dưỡng chăm sóc tại cộng đồng hoặc nuôi dưỡng trong các cơ sở chăm sóc người cao tuổi, trong đó ít nhất 20% người cao tuổi được chăm sóc thông qua các mô hình nhận nuôi dưỡng chăm sóc tại cộng đồng;

i) 100% người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo không phải sống trong nhà tạm, dột nát;

k) Ít nhất 15% số xã, phường, thị trấn có câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau hoặc các mô hình khác nhằm chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi, trong đó trên 70% người cao tuổi trên địa bàn tham gia và hưởng lợi.

2. Chỉ tiêu đến năm 2020:

a) 50% người cao tuổi trực tiếp sản xuất, kinh doanh tăng thu nhập, giảm nghèo có nhu cầu hỗ trợ được hướng dẫn về sản xuất kinh doanh, hỗ trợ phương tiện sản xuất, chuyển giao công nghệ, tiêu thụ sản phẩm, vay vốn phát triển sản xuất;

b) 80% tổng số xã, phường, thị trấn hỗ trợ cho việc thành lập và hoạt động của Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi trên địa bàn;

c) 100% người cao tuổi khi ốm đau được khám, chữa bệnh và được hưởng chăm sóc của gia đình, cộng đồng;

d) Các bệnh viện đa khoa, bệnh viện y học dân tộc tổ chức buồng khám bệnh riêng cho người cao tuổi tại khoa khám bệnh, bố trí giường bệnh điều trị nội trú cho người cao tuổi và bệnh viện cấp huyện có khoa lão khoa;

đ) Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh xây dựng chuyên mục về người cao tuổi tối thiểu 01 lần/01 tuần;

e) 100% người cao tuổi đủ điều kiện theo quy định của Nhà nước được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng hoặc nuôi dưỡng tập trung trong các cơ sở chăm sóc người cao tuổi;

g) 80% người cao tuổi không có người có quyền và nghĩa vụ phụng dưỡng được nhận nuôi dưỡng chăm sóc tại cộng đồng hoặc nuôi dưỡng trong các cơ sở chăm sóc người cao tuổi, trong đó ít nhất 20% người cao tuổi được chăm sóc thông qua các mô hình nhận nuôi dưỡng chăm sóc tại cộng đồng;

h) Ít nhất 50% số xã, phường, thị trấn có câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau hoặc các mô hình khác nhằm chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi, trong đó trên 70% người cao tuổi trên địa bàn tham gia và hưởng lợi.

III. HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU:

1. Hoạt động phát huy vai trò người cao tuổi:

a) Hướng dẫn, tạo điều kiện cho người cao tuổi tham gia các hoạt động kinh tế như: Khôi phục nghề và dạy nghề truyền thống, khuyến nông, khuyến ngư theo điều kiện và khả năng cụ thể;

b) Thực hiện hỗ trợ phương tiện sản xuất, chuyển giao công nghệ, tiêu thụ sản phẩm và vốn đầu tư phát triển sản xuất đối với người cao tuổi trực tiếp sản xuất, kinh doanh;

c) Tạo điều kiện để người cao tuổi là nhà khoa học, nghệ nhân và những người cao tuổi có kỹ năng, kinh nghiệm đặc biệt có nguyện vọng được tiếp tục cống hiến, truyền thụ những kiến thức văn hoá, xã hội, khoa học và công nghệ, kỹ năng nghề nghiệp cho thế hệ trẻ, gương mẫu đi đầu và làm nòng cốt trong phong trào xây dựng xã hội học tập; xây dựng gia đình, dòng họ hiếu học;

d) Tổ chức các hoạt động để người cao tuổi bày tỏ ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị với cơ quan, tổ chức về những vấn đề mà người cao tuổi quan tâm;

đ) Hỗ trợ việc thành lập và hoạt động của Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi.

2. Hoạt động chăm sóc sức khoẻ:

a) Thực hiện tư vấn, hướng dẫn, bồi dưỡng và tập huấn kiến thức tự chăm sóc bản thân, nâng cao sức khoẻ đối với người cao tuổi và gia đình người cao tuổi;

b) Đầu tư phát triển cơ sở vật chất - kỹ thuật của hệ thống dịch vụ y tế, thành lập các khoa lão khoa ở bệnh viện cấp huyện và cấp tỉnh; phát triển hệ thống trung tâm dịch vụ chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi, khuyến khích hoạt động khám, chữa bệnh miễn phí cho người cao tuổi;

c) Xây dựng và phát triển mạng lưới chăm sóc sức khoẻ, phục hồi chức năng cho người cao tuổi dựa vào cộng đồng;

d) Lồng ghép việc chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi vào các chương trình phòng ngừa, phát hiện và điều trị sớm các bệnh liên quan người cao tuổi; chương trình nghiên cứu các bệnh liên quan tới tuổi già; chương trình đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực cho đội ngũ nhân viên xã hội, cộng tác viên, tình nguyện viên làm công việc tư vấn, chăm sóc người cao tuổi.

3. Hoạt động chăm sóc đời sống văn hoá, tinh thần:

a) Xây dựng nếp sống, môi trường ứng xử văn hoá phù hợp đối với người cao tuổi ở nơi công cộng. Khuyến khích gia đình, cộng đồng trong việc chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi;

b) Tổ chức các hoạt động văn hoá, thể dục - thể thao, vui chơi giải trí phù hợp với người cao tuổi; hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thành các câu lạc bộ văn hoá, thể thao của người cao tuổi ở địa phương;

c) Thực hiện các quy định về giảm giá vé, phí dịch vụ đối với người cao tuổi khi tham quan di tích văn hoá, lịch sử, bảo tàng, danh lam thắng cảnh, thể dục thể thao; tham gia giao thông công cộng.

4. Hoạt động tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về các vấn đề liên quan đến người cao tuổi:

a) Các cơ quan thông tin đại chúng có kế hoạch tuyên truyền thường xuyên, xây dựng các chuyên mục, chuyên đề về người cao tuổi;

b) Nâng cao chất lượng phát sóng các chuyên mục về người cao tuổi của Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh và đài truyền thanh các huyện, thị xã, thành phố;

c) Phổ biến, truyền đạt trên những phương tiện thông tin đại chúng (báo, đài, tờ rơi…) về những thông tin, kiến thức khoa học nhằm hạn chế các nguy cơ gây bệnh ở người cao tuổi, tăng cường an toàn trong sử dụng thuốc, chống lạm dụng thuốc chữa bệnh đối với người cao tuổi;

d) Đẩy mạnh các hoạt động phối hợp giữa cộng đồng, nhà trường và gia đình nhằm tuyên truyền giáo dục truyền thống "kính lão trọng thọ”, biết ơn và giúp đỡ người cao tuổi, chăm sóc người cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa tại cộng đồng.

5. Hoạt động nâng cao đời sống vật chất:

a) Khuyến khích và hỗ trợ các tổ chức, cá nhân nhận phụng dưỡng, chăm sóc người cao tuổi cô đơn, đời sống khó khăn; phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động các cơ sở chăm sóc người cao tuổi; khuyến khích và hỗ trợ các hoạt động quan tâm, chăm sóc người cao tuổi của gia đình, cộng đồng;

b) Huy động mọi nguồn lực xã hội hỗ trợ giảm nghèo, xoá nhà tạm, dột nát cho người cao tuổi.

6. Hoạt động xây dựng và nhân rộng mô hình chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi dựa vào cộng đồng:

a) Thí điểm và nhân rộng mô hình phù hợp trong việc chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi dựa vào cộng đồng;

b) Rà soát, đánh giá các mô hình chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi dựa vào cộng đồng.

7. Hoạt động phát triển các cơ sở chăm sóc và nhà ở đối với người cao tuổi:

a) Quy hoạch hệ thống cơ sở chăm sóc người cao tuổi, bảo đảm trong tỉnh có ít nhất từ 02 cơ sở chăm sóc người cao tuổi trở lên;

b) Chuẩn hoá cơ sở chăm sóc người cao tuổi;

c) Đầu tư xây dựng nhà xã hội tại cộng đồng cho người cao tuổi độc thân, người cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa;

d) Hỗ trợ người cao tuổi xây mới hoặc sửa chữa nhà ở dột nát.

8. Hoạt động đào tạo nâng cao năng lực cán bộ; giám sát, đánh giá nghiên cứu về những vấn đề liên quan người cao tuổi:

a) Kiện toàn đội ngũ cán bộ làm công tác người cao tuổi các cấp; tổ chức đào tạo, tập huấn cán bộ, nhân viên trực tiếp làm công tác người cao tuổi;

b) Xây dựng cơ sở dữ liệu về người cao tuổi và hệ thống giám sát, đánh giá 3 cấp (từ tỉnh đến xã) theo quy định, tổ chức điều tra người cao tuổi vào năm 2015 và năm 2020.

9. Hoạt động chủ động chuẩn bị cho tuổi già:

a) Tuyên truyền, vận động mọi người dân chủ động tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm y tế; tiết kiệm chi tiêu, tích luỹ cho tuổi già;

b) Các thành viên trong gia đình chủ động tìm hiểu về tâm lý và những nguyện vọng chính đáng của người cao tuổi; học hỏi kỹ năng chăm sóc người cao tuổi.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN:

Kinh phí thực hiện được bố trí từ ngân sách nhà nước theo phân cấp hiện hành và từ nguồn xã hội hoá.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Chủ trì, phối hợp với các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn hoá Thể thao và Du lịch, Thông tin và Truyền thông, Y tế, Giao thông vận tải; Ban Dân tộc tỉnh; Hội Người cao tuổi tỉnh, các tổ chức có liên quan xây dựng kế hoạch hàng năm và chịu trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện; đào tạo nâng cao năng lực cán bộ; quy hoạch hệ thống cơ sở chăm sóc người cao tuổi; điều tra về người cao tuổi; xây dựng và thí điểm các mô hình chăm sóc người cao tuổi; tổng hợp, định kỳ báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; tổ chức sơ kết, tổng kết thực hiện kế hoạch.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành liên quan vận động các nguồn hỗ trợ cho việc thực hiện kế hoạch; lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của tỉnh.

3. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư bố trí kinh phí thực hiện kế hoạch trong dự toán ngân sách hàng năm của tỉnh theo khả năng cân đối và quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; chủ trì hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí.

4. Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố hỗ trợ việc thành lập và hoạt động của Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi.

5. Sở Xây dựng: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan chỉ đạo xây dựng nhà xã hội cho người cao tuổi độc thân, người cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa và các hoạt động hỗ trợ người cao tuổi xây mới hoặc sửa chữa nhà ở dột nát.

6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan chỉ đạo, tạo điều kiện để người cao tuổi còn đủ sức khoẻ tham gia các hoạt động tạo việc làm và thu nhập trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.

7. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch: Hướng dẫn hoạt động của các Câu lạc bộ văn hoá, thể dục - thể thao của người cao tuổi; phối hợp với các đoàn thể tổ chức các hoạt động văn hoá, nghệ thuật, thể dục - thể thao của người cao tuổi; hướng dẫn và mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng cán bộ thể dục - thể thao cho các câu lạc bộ sức khoẻ người cao tuổi; hướng dẫn và tổ chức hội thao dành cho người cao tuổi; tăng cường thanh tra, kiểm tra và quản lý chặt chẽ các cơ sở di tích văn hoá, lịch sử, bảo tàng, danh lam thắng cảnh, thể dục - thể thao có bán vé và thu phí dịch vụ thực hiện giảm giá vé và phí dịch vụ đối với người cao tuổi theo quy định của pháp luật.

8. Sở Thông tin và Truyền thông: Phối hợp với các cơ quan báo chí để tuyên truyền các nội dung liên quan đến người cao tuổi; tổ chức các diễn đàn, chuyên mục, chuyên đề dành riêng cho người cao tuổi và vì người cao tuổi.

9. Sở Y tế: Hướng dẫn các cơ sở khám, chữa bệnh về chuyên môn, kỹ thuật chăm sóc sức khoẻ cho người cao tuổi theo các nội dung của kế hoạch. Triển khai các hình thức giáo dục, phổ biến kiến thức phổ thông về tập luyện, tự chăm sóc, nâng cao sức khoẻ, phòng chống bệnh tật cho người cao tuổi.

10. Sở Giao thông vận tải: Tổ chức thực hiện kiểm tra, giám sát các đơn vị tham gia vận tải công cộng trong việc thực hiện giảm giá vé, phí dịch vụ đối với người cao tuổi.

11. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Người cao tuổi tỉnh và các tổ chức thành viên trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia tổ chức triển khai kế hoạch; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi; tham gia thực hiện chính sách, pháp luật; giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi.

12. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: Căn cứ vào kế hoạch của tỉnh để xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch về chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; lồng ghép với các chương trình khác có liên quan trên địa bàn; đẩy mạnh phối hợp liên ngành trong thực hiện công tác người cao tuổi; chủ động bố trí ngân sách, nhân lực để thực hiện kế hoạch; thường xuyên kiểm tra và báo cáo việc thực hiện kế hoạch về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định./.

 

 

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trương Văn Sáu

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1035/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi giai đoạn 2013 - 2020 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long

  • Số hiệu: 1035/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 12/06/2013
  • Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
  • Người ký: Trương Văn Sáu
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 12/06/2013
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản