- 1Quyết định 30/2007/QĐ-TTg ban hành Danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 3Quyết định 134/2004/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Quyết định 170/2005/QĐ-TTg về chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 - 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Quyết định 167/2008/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Công văn số 340/BXD-QLN về việc hướng dẫn bổ sung việc xây dựng Đề án hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở để thực hiện Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ do Bộ Xây dựng ban hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 122/QĐ-UBND | Tuyên Quang, ngày 27 tháng 3 năm 2009 |
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN HỖ TRỢ NGƯỜI NGHÈO VỀ NHÀ Ở CỦA TỈNH TUYÊN QUANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 - 2010;
Căn cứ Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nghèo về nhà ở;
Căn cứ văn bản số 340/BXD-QLN ngày 10/3/2009 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn bổ sung việc xây dựng Đề án hỗ trợ người nghèo về nhà ở để thực hiện theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ văn bản số 711-TB/TU ngày 13 tháng 3 năm 2009 của Tỉnh ủy về thông báo ý kiến kết luận của Thường trực Tỉnh ủy tại cuộc họp ngày 10 và ngày 11 tháng 3 năm 2009;
Sau khi xem xét đề nghị của Sở Xây dựng tại văn bản số 116/SXD-QLN ngày 10 tháng 3 năm 2009 về việc phê duyệt Đề án hỗ trợ người nghèo về nhà ở của tỉnh Tuyên Quang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án hỗ trợ người nghèo về nhà ở của tỉnh Tuyên Quang, với nội dung như sau:
- Nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí, có sự giúp đỡ của cộng đồng, xã hội, cùng với sự cố gắng của hộ nghèo để người nghèo có nhà ở bền chắc. Trong đó tập trung chủ yếu thực hiện hỗ trợ cho hộ nghèo xây dựng nhà ở mới phù hợp với phong tục tập quán của từng vùng, miền, bản sắc văn hoá của từng dân tộc; phù hợp với điều kiện thực tiễn và gắn với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
- Phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị trong việc vận động cộng đồng, dòng họ hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở bằng nhiều hình thức (bằng tiền, ngày công, vật liệu) thiết thực, hiệu quả với tinh thần tương thân, tương ái, "lá lành đùm lá rách", "lá rách ít, đùm lá rách nhiều".
- Thực hiện xã hội hóa, công khai, minh bạch chính sách, nguồn lực, đối tượng được hỗ trợ. Tổ chức tốt việc rà soát, bình xét đối tượng từ cơ sở, đảm bảo đúng đối tượng, công bằng, đoàn kết trong từng địa bàn dân cư.
- Thực hiện ưu tiên theo thứ tự hộ khó khăn hơn làm trước. Quản lý chặt chẽ các nguồn kinh phí hỗ trợ theo hướng giám sát việc hỗ trợ qua Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể các cấp; cấp phát, quản lý và thanh quyết toán nguồn vốn hỗ trợ qua chính quyền các cấp.
- Việc hỗ trợ về nhà ở cho hộ nghèo được thực hiện theo phương châm Nhà nước hỗ trợ một phần, cộng đồng, anh em, dòng họ giúp đỡ ngày công lao động, vật liệu tại chỗ, hoặc bằng tiền để các hộ gia đình nghèo chủ động tổ chức triển khai thực hiện, có sự giám sát của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, của xã và thôn bản;
- Uỷ ban nhân dân các xã tổ chức triển khai thực hiện, kiểm tra, nghiệm thu và thanh toán, quyết toán kinh phí hỗ trợ theo quy định. Ngoài phần hỗ trợ từ ngân sách nhà nước, các huyện, thị xã, các xã có trách nhiệm huy động thêm nguồn lực để hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở.
Phấn đấu đến năm 2012, cơ bản hoàn thành việc thực hiện hỗ trợ cho hộ nghèo có nhà ở tạm nhưng bị dột nát.
III. Đối tượng, phạm vi, điều kiện hỗ trợ, số hộ được hỗ trợ
Đối tượng được hỗ trợ về nhà ở theo Đề án này phải có đủ ba điều kiện sau:
1.1. Là hộ nghèo (quy định tại Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 - 2010), đang cư trú và có tên trong danh sách quản lý hộ nghèo của các xã trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang tại thời điểm 01/01/2009.
1.2. Hộ chưa có nhà ở hoặc đã có nhà ở nhưng nhà ở quá tạm bợ, hư hỏng, dột nát, có nguy cơ sập đổ và không có khả năng tự cải thiện nhà ở.
1.3. Hộ không thuộc diện đối tượng được hỗ trợ nhà ở theo Quyết định 134/2004/QĐ-TTg ngày 20 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và theo các chính sách hỗ trợ nhà ở khác.
Đối tượng hộ nghèo thuộc diện được hỗ trợ về nhà ở theo Đề án này là các hộ đang cư trú tại khu vực không phải là đô thị trên phạm vi toàn tỉnh.
Những hộ nghèo được hỗ trợ xây dựng nhà ở phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Có đất ở ổn định, không tranh chấp, không thuộc diện phải di chuyển.
- Khi được hỗ trợ làm nhà ở mới phải làm chắc chắn, khung nhà, nền nhà, mái lợp được làm bằng vật liệu bền vững, tuổi thọ nhà từ 10 năm trở lên, diện tích tối thiểu 24m2 (theo quy định, hướng dẫn của Sở Xây dựng).
4. Tổng số hộ được hỗ trợ: 9.960 hộ
Trong đó:
- Số hộ đang cư trú tại vùng khó khăn theo Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn: 8.576 hộ;
- Số hộ đang cư trú ở các vùng còn lại: 1.384 hộ.
IV. Nguồn kinh phí thực hiện và mức hỗ trợ, mức cho vay
- Ngân sách Trung ương;
- Vốn vay tín dụng ưu đãi;
- Các nguồn vốn huy động hợp pháp khác.
2.1. Mức hỗ trợ
- Đối với 8.576 hộ nghèo thuộc diện được hỗ trợ về nhà ở theo Đề án này đang cư trú tại các xã thuộc vùng khó khăn quy định tại Quyết định 30/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn, mức hỗ trợ 8,4 triệu đồng/hộ. Trong đó ngân sách Trung ương hỗ trợ 8,4 triệu đồng/hộ.
- Đối với 1.384 hộ nghèo thuộc diện được hỗ trợ về nhà ở theo Đề án này đang cư trú tại các xã còn lại, mức hỗ trợ 7,2 triệu đồng/hộ. Trong đó ngân sách Trung ương hỗ trợ 7,2 triệu đồng/hộ.
- Các huyện, thị xã, hoặc các xã có khả năng huy động được thêm nguồn vốn để hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở có thể hỗ trợ mức cao hơn mức quy định tại Đề án này.
2.2. Mức cho vay
Mức vay, phương thức cho vay được thực hiện theo Khoản 2, Điều 4, Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở.
3. Tổng kinh phí thực hiện Đề án: 161.683,2 triệu đồng
(Một trăm sáu mươi mốt tỷ, sáu trăm tám mươi ba triệu, hai trăm nghìn đồng)
Trong đó:
- Từ Ngân sách Trung ương: 82.003,2 triệu đồng.
- Vốn vay tín dụng ưu đãi: 79.680 triệu đồng.
Đề án này được thực hiện từ năm 2009 đến năm 2012, trong đó:
- Năm 2009 rà soát lập danh sách đối tượng hỗ trợ; xây dựng, phê duyệt Đề án hỗ trợ và thực hiện hỗ trợ về nhà ở cho số hộ nghèo có nhà ở tạm nhưng bị dột nát nằm trong kế hoạch hỗ trợ năm 2009 theo Quyết định số 123/QĐ-UBND ngày 02 tháng 4 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đề án hỗ trợ xoá nhà ở tạm nhưng bị dột nát cho hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2006 - 2010 với mức hỗ trợ theo Đề án này.
- Đến cuối năm 2011 cơ bản thực hiện xong việc hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở.
- Năm 2012 tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Đề án.
(Có biểu tổng hợp chi tiết kèm theo).
1. Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh
- Sở Xây dựng là cơ quan thường trực chỉ đạo thực hiện Đề án, chủ trì phối hợp với các ngành liên quan hướng dẫn, đôn đốc các huyện, thị xã tổ chức triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn có hiệu quả. Hằng năm phối hợp với các ngành liên quan thẩm định, tổng hợp dự toán kinh phí hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở của các huyện, thị xã trình Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ kinh phí hỗ trợ cho các huyện, thị xã; lập dự toán kinh phí hoạt động chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, đôn đốc, thực hiện Đề án cho Ban chỉ đạo giảm nghèo cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã. Định kỳ tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện Đề án theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng.
- Sở Lao động Thương binh và Xã hội chủ trì hướng dẫn các huyện, thị xã bình xét đối tượng hỗ trợ. Phối hợp với các ngành liên quan thẩm định, tổng hợp danh sách các hộ nghèo đề nghị được vay vốn làm nhà, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan, căn cứ nguồn vốn được Trung ương phân bổ và kế hoạch hỗ trợ hằng năm của các huyện, thị xã để tổng hợp kế hoạch và bố trí vốn để tổ chức thực hiện Đề án.
- Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, các ngành liên quan kiểm tra, thẩm định dự toán kinh phí của các huyện, thị xã, tổng hợp trong dự toán ngân sách hằng năm của tỉnh để trình Ủy ban nhân dân tỉnh và trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê chuẩn theo đúng Luật Ngân sách Nhà nước; hướng dẫn các huyện, thị xã thực hiện phân khai, quản lý, quyết toán kinh phí hỗ trợ.
- Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh có trách nhiệm thực hiện cho vay, thu hồi nợ vay đối với các hộ nghèo có nhu cầu vay vốn để làm nhà ở đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; hướng dẫn về hồ sơ, thủ tục cho các hộ nghèo vay vốn làm nhà ở theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
- Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tiếp tục vận động cán bộ, nhân dân các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh tham gia đóng góp xây dựng Quỹ "Vì người nghèo" các cấp để tạo thêm nguồn lực giúp đỡ hộ nghèo về nhà ở; tiếp nhận các nguồn hỗ trợ từ Quỹ "Vì người nghèo" của Trung ương và các doanh nghiệp, các nhà hảo tâm, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh ủng hộ, hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở trên địa bàn tỉnh (bao gồm vốn bằng tiền, hoặc hiện vật, vật liệu xây dựng…). Phối hợp với các ngành liên quan phân bổ nguồn kinh phí hỗ trợ từ Quỹ "Vì người nghèo" cấp tỉnh và các nguồn vốn do các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, các nhà hảo tâm ủng hộ, giúp đỡ hộ nghèo về nhà ở cho các huyện, thị xã.
2. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã
- Công khai các tiêu chuẩn, đối tượng thuộc diện được hỗ trợ về nhà ở theo Đề án này và Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở; chỉ đạo tổ chức bình xét đối tượng thuộc diện được hỗ trợ từ thôn, bản, đảm bảo công khai, minh bạch, chú trọng ưu tiên hỗ trợ trước cho các đối tượng chưa có nhà ở, hoặc nhà ở có nguy cơ đổ sập.
- Chịu trách nhiệm tổ chức, triển khai, thực hiện Đề án trên địa bàn. Hằng năm chủ động xây dựng kế hoạch, lập dự toán kinh phí hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính kiểm tra, thẩm định, tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ nguồn vốn hỗ trợ; thẩm định và tổng hợp, lập danh sách các hộ nghèo có nhu cầu vay vốn để làm nhà ở gửi Sở Lao động Thương binh và Xã hội để trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Phối hợp với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cùng cấp tổ chức vận động các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đóng trên địa bàn tham gia đóng góp xây dựng Quỹ "Vì người nghèo" để giúp đỡ hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở và vận động nhân dân trên địa bàn tham gia giúp đỡ hộ nghèo xây dựng nhà ở.
- Chỉ đạo các xã:
+ Tổ chức triển khai cho hộ nghèo xây dựng nhà ở, đối với các hộ có hoàn cảnh khó khăn (già cả, neo đơn, tàn tật…) không thể tự xây dựng nhà ở thì Ban giảm nghèo cấp xã phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể cùng cấp và các Trưởng thôn, bản tổ chức xây dựng nhà ở cho các đối tượng này.
+ Giám sát chặt chẽ nguồn vốn hỗ trợ, đảm bảo nguồn kinh phí hỗ trợ được sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả, giúp cho hộ nghèo có chỗ ở bền chắc, ổn định, yên tâm phát triển sản xuất, thoát nghèo bền vững; tổ chức nghiệm thu, thanh, quyết toán nguồn kinh phí hỗ trợ kịp thời.
- Chỉ đạo Ban chỉ đạo giảm nghèo thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các xã triển khai thực hiện Đề án. Định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và Ban chỉ đạo giảm nghèo cấp tỉnh kết quả triển khai thực hiện Đề án.
3. Thành viên Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình giảm nghèo cấp tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện Đề án theo địa bàn được phân công; kịp thời báo cáo Trưởng Ban chỉ đạo những khó khăn, vướng mắc và các vấn đề phát sinh tại cơ sở để xem xét, giải quyết.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Các ông (bà) Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Xây dựng, Lao động Thương binh và Xã hội, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã; Uỷ ban nhân dân các xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
SỐ HỘ THUỘC DIỆN ĐƯỢC HỖ TRỢ VÀ KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN HỖ TRỢ VỀ NHÀ Ở CHO HỘ NGHÈO THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 167/2008/QĐ-TTG NGÀY 12 THÁNG 12 NĂM 2008 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ HỘ NGHÈO VỀ NHÀ Ở
(Kèm theo Quyết định số 122/QĐ-UBND ngày 27/3/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Số TT | Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Tổng số | Chia ra | |||||
Na Hang | Chiêm Hóa | Hàm Yên | Yên Sơn | Sơn Dương | TX Tuyên Quang | ||||
A | TỔNG SỐ HỘ NGHÈO | Hộ | 31.154 | 3.683 | 7.937 | 5.883 | 6.408 | 6.251 | 992 |
| Trong đó: Số hộ nghèo tại khu vực nông thôn | Hộ | 30.443 | 3.604 | 7.902 | 5.813 | 6.404 | 6.104 | 616 |
B | TỔNG SỐ HỘ NGHÈO THUỘC DIỆN ĐƯỢC HỖ TRỢ VỀ NHÀ Ở | Hộ | 9.960 | 1.174 | 2.646 | 1.919 | 2.766 | 1.155 | 300 |
1 | Trong đó: Số hộ cư trú tại vùng khó khăn | Hộ | 8.576 | 1.174 | 2.639 | 1.632 | 2.099 | 1.032 | 0 |
2 | Số hộ còn lại | Hộ | 1.384 | 0 | 7 | 287 | 667 | 123 | 300 |
C | TỔNG NGUỒN VỐN HỖ TRỢ | Triệu đồng | 161.683,2 | 19.253,6 | 43.386 | 31.127,2 | 44.562 | 18.794,4 | 4.560 |
1 | Trong đó: Ngân sách Trung ương | Triệu đồng | 82.003,2 | 9.861,6 | 22.218 | 15.775,2 | 22.434 | 9.554,4 | 2.160 |
2 | Vốn vay tín dụng ưu đãi | Triệu đồng | 79.680 | 9.392 | 21.168 | 15.352 | 22.128 | 9.240 | 2.400 |
D | PHÂN KỲ ĐẦU TƯ |
|
|
|
|
|
|
|
|
I | NĂM 2009 |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Tổng số hộ được hỗ trợ | Hộ | 1.991 | 235 | 529 | 383 | 553 | 231 | 60 |
1.1 | Trong đó: Hộ đang cư trú tại vùng hành chính khó khăn | Hộ | 1.716 | 235 | 529 | 326 | 420 | 206 | 0 |
1.2 | Hộ còn lại | Hộ | 275 |
|
| 57 | 133 | 25 | 60 |
2 | Tổng nguồn vốn hỗ trợ | Triệu đồng | 32.322,4 | 3.854 | 8.675,6 | 6.212,8 | 8.909,6 | 3.758,4 | 912 |
2.1 | Trong đó: Ngân sách Trung ương | Triệu đồng | 16.394,4 | 1.974 | 4.443,6 | 3.148,8 | 4.485,6 | 1.910,4 | 432 |
2.2 | Vốn vay tín dụng ưu đãi | Triệu đồng | 15.928 | 1.880 | 4.232 | 3.064 | 4.424 | 1.848 | 480 |
II | NĂM 2010 |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Tổng số hộ được hỗ trợ | Hộ | 3.986 | 470 | 1.059 | 768 | 1.107 | 462 | 120 |
1.1 | Trong đó: Hộ đang cư trú tại vùng hành chính khó khăn | Hộ | 3.435 | 470 | 1.059 | 653 | 840 | 413 | 0 |
1.2 | Hộ còn lại | Hộ | 551 | 0 |
| 115 | 267 | 49 | 120 |
2 | Tổng nguồn vốn hỗ trợ | Triệu đồng | 64.709,2 | 7.708 | 17.367,6 | 12.457,2 | 17.834,4 | 7.518 | 1.824 |
2.1 | Trong đó: Ngân sách Trung ương | Triệu đồng | 32.821,2 | 3.948 | 8.895,6 | 6.313,2 | 8.978,4 | 3.822 | 864 |
2.2 | Vốn vay tín dụng ưu đãi | Triệu đồng | 31.888 | 3.760 | 8.472 | 6.144 | 8.856 | 3.696 | 960 |
III | NĂM 2011 |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Tổng số hộ được hỗ trợ | Hộ | 3.983 | 469 | 1.058 | 768 | 1.106 | 462 | 120 |
1.1 | Trong đó: Hộ đang cư trú tại vùng hành chính khó khăn | Hộ | 3.425 | 469 | 1.051 | 653 | 839 | 413 | 0 |
1.2 | Hộ còn lại | Hộ | 558 | 0 | 7 | 115 | 267 | 49 | 120 |
2 | Tổng nguồn vốn hỗ trợ | Triệu đồng | 64.651,6 | 7.691,6 | 17.342,8 | 12.457,2 | 17.818 | 7.518 | 1.824 |
2.1 | Trong đó: Ngân sách Trung ương | Triệu đồng | 32.787,6 | 3.939,6 | 8.878,8 | 6.313,2 | 8.970 | 3.822 | 864 |
2.2 | Vốn vay tín dụng ưu đãi | Triệu đồng | 31.864 | 3.752 | 8.464 | 6.144 | 8.848 | 3.696 | 960 |
- 1Nghị quyết 12/2007/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, đời sống khó khăn cư trú lâu năm trên địa bàn miền núi giai đoạn 2007 – 2010 do Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa khóa IV, kỳ họp chuyên đề lần thứ 2 ban hành
- 2Quyết định 118/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt đề án điều chỉnh đề án hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn quy định tại Quyết định 1592/QĐ-TTg do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 3Nghị quyết 03/2009/NQ-HĐND về tổng kết Dự án hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo; bổ sung giải pháp tiếp tục thực hiện công tác giảm nghèo giai đoạn 2009-2010 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 4Hướng dẫn 01/HD-LS-SLĐTBXH-STC-SYT năm 2012 về Chính sách hỗ trợ dinh dưỡng cho người nghèo tỉnh Lào Cai mắc bệnh phải điều trị nội trú và phụ nữ nghèo sinh con tại các cơ sở khám chữa bệnh công lập do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội - Sở Tài chính - Sở Y tế tỉnh Lào Cai ban hành
- 1Quyết định 170/2005/QĐ-TTg về chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 - 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 30/2007/QĐ-TTg ban hành Danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Quyết định 134/2004/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 167/2008/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Công văn số 340/BXD-QLN về việc hướng dẫn bổ sung việc xây dựng Đề án hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở để thực hiện Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ do Bộ Xây dựng ban hành
- 8Nghị quyết 12/2007/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, đời sống khó khăn cư trú lâu năm trên địa bàn miền núi giai đoạn 2007 – 2010 do Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa khóa IV, kỳ họp chuyên đề lần thứ 2 ban hành
- 9Quyết định 118/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt đề án điều chỉnh đề án hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn quy định tại Quyết định 1592/QĐ-TTg do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 10Nghị quyết 03/2009/NQ-HĐND về tổng kết Dự án hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo; bổ sung giải pháp tiếp tục thực hiện công tác giảm nghèo giai đoạn 2009-2010 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 11Hướng dẫn 01/HD-LS-SLĐTBXH-STC-SYT năm 2012 về Chính sách hỗ trợ dinh dưỡng cho người nghèo tỉnh Lào Cai mắc bệnh phải điều trị nội trú và phụ nữ nghèo sinh con tại các cơ sở khám chữa bệnh công lập do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội - Sở Tài chính - Sở Y tế tỉnh Lào Cai ban hành
Quyết định 122/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt Đề án hỗ trợ người nghèo về nhà ở của tỉnh Tuyên Quang
- Số hiệu: 122/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 27/03/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang
- Người ký: Lê Thị Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/03/2009
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết