BỘ TƯ PHÁP | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1218/QĐ-BTP | Hà Nội, ngày 13 tháng 08 năm 2007 |
BAN HÀNH "KẾ HOẠCH RÀ SOÁT VĂN BẢN LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC QUY HOẠCH”
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị định số 62/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 950/TTg-ĐP ngày 17 tháng 7 năm 2007 về việc rà soát, điều chỉnh quy hoạch các vùng;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kàm theo Quyết định này "Kế hoạch rà soát văn bản liên quan đến công tác quy hoạch".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
| KT.BỘ TRƯỞNG |
RÀ SOÁT VĂN BẢN LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC QUY HOẠCH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1218/QĐ-BTP ngày 13 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
- Đánh giá một cách toàn diện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác quy hoạch;
- Lập và công bố các danh mục: văn bản quy phạm pháp luật đã hết hiệu lực thi hành; văn bản quy phạm pháp luật đang còn hiệu lực thi hành; kiến nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, ban hành mới theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật không còn phù hợp với văn bản có hiệu lực cao hơn, không còn phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội hiện nay.
II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI RÀ SOÁT
1. Đối tượng rà soát
Toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở Trung ương và địa phương ban hành, cụ thể:
1.1. Những văn bản do các cơ quan nhà nước ở Trung ương rà soát:
+ Các văn bản QPPL:
- Luật;
- Nghị quyết của Quốc hội, UBTV Quốc hội;
- Pháp lệnh của UBTV Quốc hội;
- Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước;
- Nghị định, nghị quyết của Chính phủ;
- Quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ;
- Nghị quyết của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;
- Quyết định, chỉ thị, thông tư, thông tư liên tịch của Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Quyết định, chỉ thị, thông tư, thông tư liên tịch của Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ;
- Văn bản liên tịch giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao với cơ quan Trung ương của các Tổ chức chính trị xã hội.
+ Các văn bản khác:
- Văn bản do các cơ quan, người có thẩm quyền ở Trung ương ban hành liên quan đến công tác quy hoạch (các loại công văn, thông báo, hướng dẫn...)
1.2. Những văn bản do địa phương rà soát:
+ Các văn bản QPPL:
- Nghị quyết của HĐND;
- Quyết định, chỉ thị của UBND.
+ Các văn bản khác:
- Quyết định, chỉ thị của Chủ tịch UBND;
- Văn bản do các cơ quan, người có thẩm quyền ban hành liên quan đến công tác quy hoạch.
2. Phạm vi rà soát
Phạm vi rà soát là toàn bộ văn bản liên quan đến công tác quy hoạch.
Để triển khai rà soát văn bản liên quan đến công tác quy hoạch, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
1. Xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ rà soát
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ rà soát; Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ rà soát bao gồm các nội dung chính sau: đối tương, phạm vi văn bản, vấn đề cần rà soát, phương thức thực hiện, nguồn lực, kinh phí, tiến độ thực hiện...
2. Tập hợp, phân loại văn bản
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tập hợp toàn bộ văn bản liên quan đến công tác quy hoạch thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ quan mình (bao gồm cả văn bản do cấp trên ban hành); phân loại theo hình thức văn bản, sắp xếp theo thứ tự thời gian ban hành;
Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tập hợp toàn bộ văn bản do địa phương ban hành liên quan đến công tác quy hoạch; phân loại theo hình thức văn bản, sắp xếp theo thứ tự thời gian ban hành.
3. Đối chiếu, so sánh văn bản
Đối chiếu, so sánh các quy định trong các văn bản đã được tập hợp với các quy định hiện hành có hiệu lực pháp lý cao hơn; đánh giá sự phù hợp của văn bản với điều kiện kinh tế - xã hội qua đó kiến nghị (hoặc thực hiện theo thẩm quyền) sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, ban hành mới văn bản.
4. Lập các Danh mục văn bản
- Danh mục chung (bao gồm toàn bộ các văn bản được rà soát, được sắp xếp theo những tiêu chí nhất định như hình thức văn bản, thời gian ban hành, thứ bậc hiệu lực...);
- Danh mục văn bản còn hiệu lực;
- Danh mục văn bản hết hiệu lực (thông qua rà soát xác định được hết hiệu lực, trong đó nêu rõ thời điểm hết hiệu lực, lý do hết hiệu lực);
- Danh mục văn bản đề nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ (trong đó cần nêu rõ điều, khoản nào cần sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc bãi bỏ toàn bộ văn bản và nêu rõ lý do);
- Danh mục văn bản cần ban hành mới (những vấn đề cần điều chỉnh nhưng chưa có văn bản quy phạm pháp luật nào điều chỉnh).
5. Thời hạn gửi báo cáo.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sớm tổ chức rà soát và gửi báo cáo về Bộ Tư pháp (qua Cục Kiểm tra văn bản QPPL) trước ngày 28 tháng 02 năm 2008. Hình thức gửi báo cáo bằng bản giấy, đồng thời gửi theo bản file (bản file xin chuyển qua địa chỉ Email: phonglt@moj.gov.vn hoặc tuanphongmoj@yahoo.com). Báo cáo bao gồm kết quả rà soát, các danh mục kèm theo và những kiến nghị, đề xuất (nếu có).
6. Tích hợp kết quả rà soát, tổ chức hội thảo đánh giá kết quả rà soát và báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả rà soát.
Trên cơ sở kết quả rà soát của các Bộ, ngành và địa phương gửi về, Bộ Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp, tổ chức hội thảo đánh giá kết quả rà soát và báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả rà soát, cụ thể:
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp luật Dân sự, kinh tế và các đơn vị thuộc Bộ có liên quan tổ chức rà soát các văn bản thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ liên quan đến công tác quy hoạch;
- Cục Kiểm tra văn bản chịu trách nhiệm tổng hợp chung kết quả rà soát; chủ trì tổ chức thảo luận đánh giá kết quả rà soát của các Bộ, ngành và địa phương; chuẩn bị báo cáo kết quả rà soát trình Bộ trưởng xem xét ký gửi Thủ tướng Chính phủ (Dự kiến thời gian trình Bộ trưởng trước ngày 28 tháng 3 năm 2008).
1. Kinh phí thực hiện rà soát văn bản liên quan đến công tác quy hoạch do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tự bố trí theo quy định của pháp luật.
2. Cục Kiểm tra văn bản QPPL có trách nhiệm phối hợp, thường xuyên đôn đốc các Bộ, ngành, địa phương và các đơn vị liên quan thuộc Bộ Tư pháp hoàn thành báo cáo đúng thời hạn đã quy định./.
- 1Nghị định 62/2003/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp
- 2Công văn số 950/TTg-ĐP về rà soát, điều chỉnh Quy hoạch các vùng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 832/QĐ-BHXH năm 2013 Phê duyệt phương án xử lý kết quả rà soát văn bản do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
Quyết định 1218/QĐ-BTP năm 2007 ban hành "Kế hoạch rà soát văn bản liên quan đến công tác quy hoạch do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- Số hiệu: 1218/QĐ-BTP
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 13/08/2007
- Nơi ban hành: Bộ Tư pháp
- Người ký: Đinh Trung Tụng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 13/08/2007
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực