- 1Quyết định 218/2003/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 189/2003/QĐ-BTC về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục thuế trực thuộc Tổng cục Thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1Quyết định 422/QĐ-TCT năm 2008 về Quy trình quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
- 2Quyết định 443/QĐ-TCT năm 2009 về quy trình quản lý đăng ký thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
- 3Quyết định 1125/QĐ-TCT năm 2005 về Quy trình xử lý kê khai, nộp thuế, kế toán theo dõi thu nộp tiền thuế đối với cơ sở sản xuất kinh doanh thực hiện cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
- 4Quyết định 1123/QĐ-TCT năm 2005 về Quy trình quản lý thu nợ thuế đối với tổ chức và cá nhân nộp thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1209TCT/QĐ/TCCB | Hà Nội, ngày 29 tháng 7 năm 2004 |
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
- Căn cứ Quyết định số 218/2003/QĐ-TTg ngày 28/10/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính;
- Căn cứ Quyết định số 189/2003/QĐ-BTC ngày 14/11/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thuế trực thuộc Tổng cục Thuế;
- Căn cứ Quyết định số 1683QĐ/TCT-TCCB ngày 14/11/2003 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về chức năng, nhiệm vụ của các phòng thuộc Cục Thuế;
- Căn cứ Quyết định số 1682QĐ/TCT-TCCB ngày 14/11/2003 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế trực thuộc Cục Thuế;
- Theo đề nghị của Trưởng Ban Tổ chức cán bộ Tổng cục Thuế,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2004 và thay thế Quyết định số 1368/TCT/QĐ/TCCB ngày 16/12/1998 và Quyết định số 1329/TCT/QĐ/NV1 ngày 18/9/2002 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.
Điều 3: Cục trưởng Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Trưởng các Ban và tương đương thuộc và trực thuộc Tổng cục Thuế chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| TỔNG CỤC THUẾ |
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1209 TCT/QĐ/TCCB ngày 29 tháng 7 năm 2004 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế)
II/ Xử lý tờ khai và chứng từ nộp thuế
- Nhằm thực hiện nghiêm chỉnh các luật thuế, pháp lệnh thuế, đảm bảo nộp đúng, nộp đủ và nộp thuế kịp thời tiền thuế vào ngân sách nhà nước.
- Đề cao ý thức tự giác chấp hành chính sách, pháp luật về thuế và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thực hiện tốt nghĩa vụ về thuế; xoá bỏ những thủ tục không cần thiết gây phiền hà và tốn kém cho doanh nghiệp.
- Cải tiến thủ tục quản lý thuế, phân công, phân nhiệm rõ ràng, chuẩn hoá dần công tác quản lý thuế nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý thuế, nâng cao chất lượng làm việc của đội ngũ cán bộ thuế.
- Đổi mới cơ chế quản lý thuế, sắp xếp tổ chức bộ máy quản lý thuế, phân rõ chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận tại Cục thuế, Chi cục thuế.
- Tăng cường công tác phân tích thông tin, phát hiện các dấu hiệu nghi ngờ vi phạm về thuế để kịp thời thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
- Phân định rõ ràng giữa nghĩa vụ kê khai thuế, nộp thuế của doanh nghiệp với trách nhiệm phát hiện hành vi vi phạm về thuế để thực hiện kiểm tra, thanh tra thuế của cơ quan thuế.
- Cán bộ thuế nắm vững chính sách, chế độ thuế, có ý thức trách nhiệm cao, tuân thủ đúng quy định nghiệp vụ và các bước công việc quy định trong quy trình.
- Tăng cường trang bị cơ sở vật chất, thiết bị, máy tính làm việc để đảm bảo khai thác thông tin phục vụ cho công tác quản lý, chỉ đạo thu thuế.
Quy trình ban hành kèm theo quyết định này bao gồm các nội dung sau:
1- Đăng ký thuế.
2- Xử lý tờ khai và chứng từ nộp thuế
3- Quản lý thu nợ thuế
4- Xét hoàn thuế
5- Quyết toán thuế.
6- Miễn, giảm thuế
Các đối tượng quản lý thuế của Quy trình gồm:
1- Các doanh nghiệp thành lập theo Luật doanh nghiệp nhà nước, Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư nước ngoài và Luật Hợp tác xã.
2- Các công ty nước ngoài và tổ chức cá nhân nước ngoài sản xuất kinh doanh tại Việt nam không theo Luật đầu tư nước ngoài tạiViệt nam trực tiếp kê khai nộp thuế.
3- Các đơn vị sự nghiệp kinh tế, nhà khách, nhà nghỉ và các tổ chức kinh tế khác của các cơ quan Nhà nước, Đảng, đoàn thể, hội, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân Trung ương, địa phương và hộ kinh doanh thực hiện kê khai nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Các đối tượng trên đây được gọi chung là “doanh nghiệp”.
V- CÁC ĐƠN VỊ CHÍNH THAM GIA QUY TRÌNH
1- Phòng Tuyên truyền và hỗ trợ tổ chức và cá nhân nộp thuế tại Cục thuế và Tổ Nghiệp vụ hỗ trợ tại Chi cục thuế (sau đây gọi chung là phòng TT-HT/tổ NV-HT)
2- Phòng Tin học và Xử lý dữ liệu về thuế tại Cục thuế và Tổ xử lý dữ liệu Chi cục thuế (sau đây gọi chung là phòng/tổ XLDL)
3- Các phòng Quản lý doanh nghiệp Nhà nước, phòng Quản lý doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, phòng Quản lý doanh nghiệp khác, phòng Quản lý Khu chế xuất tại Cục thuế và các Đội quản lý doanh nghiệp tại Chi cục thuế (sau đây gọi chung là phòng/đội QLDN)
4- Phòng Thanh tra tại Cục thuế và Tổ Thanh tra, kiểm tra tại Chi cục thuế (sau đây gọi chung là phòng/tổ Thanh tra).
5- Phòng Hành chính - Lưu trữ tại Cục thuế và Tổ Hành chính tại Chi cục thuế (sau đây gọi chung là phòng/tổ Hành chính)
6- Phòng Tổng hợp –Dự toán Cục thuế.
7- Phòng Quản lý ấn chỉ Cục thuế và Tổ quản lý ấn chỉ Chi cục thuế (sau đây gọi chung là Phòng/tổ QLAC).
8- Tổng cục thuế: các Ban quản lý thuế đối với doanh nghiệp và Trung tâm Tin học-Thống kê.
VI- PHÂN CẤP KÝ VĂN BẢN VÀ LẬP HỒ SƠ DOANH NGHIỆP
- Các Quyết định trong quy trình do lãnh đạo Cục/Chi cục ký (như: Quyết định phạt hành chính về thuế, Quyết định truy thu thuế, …) được sao làm thành 05 bản: 01 bản gửi doanh nghiệp, 01 bản chuyển phòng TH-XLDL/tổ XLDL để nhập vào máy tính, 01 bản chuyển phòng/đội QLDN để lưu hồ sơ doanh nghiệp, 01 bản lưu tại phòng/tổ soạn thảo và 01 bản lưu tại phòng Hành chính (nếu phòng/tổ soạn thảo trùng với một trong các phòng/tổ này thì chỉ sao thành 04 bản). Riêng Quyết định hoàn thuế phải sao thêm 01 bản gửi cho Kho bạc kèm theo Giấy ủy nhiệm chi hoàn thuế để làm thủ tục hoàn thuế cho doanh nghiệp.
- Cục trưởng Cục thuế có thể uỷ quyền cho trưởng phòng một số phòng ký một số loại thông báo gửi doanh nghiệp (thông báo được ký, đóng dấu 02 bản: 01 bản gửi doanh nghiệp, 01 bản lưu tại bộ phận trực tiếp thực hiện, cụ thể như sau:
+ Phòng Tin học – Xử lý dữ liệu thuế:
o Thông báo đôn đốc kê khai đăng ký thuế.
o Thông báo hồ sơ đăng ký thuế chưa đúng thủ tục.
o Thông báo tờ khai thuế chưa đúng quy định.
o Thông báo hồ sơ quyết toán thuế chưa đúng thủ tục.
o Thông báo đề nghị điều chỉnh tờ khai thuế.
o Thông báo đề nghị điều chỉnh báo cáo quyết toán thuế.
o Thông báo đôn đốc nộp tờ khai thuế
+ Phòng Quản lý doanh nghiệp:
o Thông báo hồ sơ hoàn thuế chưa đúng thủ tục.
o Thông báo đề nghị điều chỉnh tờ khai thuế (sau khi phân tích, đối chiếu tờ khai thuế).
o Thông báo đề nghị điều chỉnh hồ sơ hoàn thuế.
o Thông báo đề nghị điều chỉnh báo cáo quyết toán thuế (sau khi phân tích, đối chiếu số liệu quyết toán thuế).
o Thông báo hồ sơ miễn, giảm thuế chưa đúng thủ tục
- Phòng/ đội QLDN tổ chức lập hồ sơ thuế lưu trữ theo từng doanh nghiệp, gồm toàn bộ hồ sơ, tài liệu liên quan đến kê khai, xử lý về thuế của doanh nghiệp (như: hồ sơ đăng ký thuế, hồ sơ hoàn thuế, miễn giảm thuế, hồ sơ quyết toán thuế, hồ sơ thanh tra, kiểm tra thuế, các quyết định xử lý về thuế, …).
- Ngày: ngày trong Quy trình này được hiểu là ngày làm việc, không bao gồm các ngày nghỉ, ngày lễ, ngày Tết theo quy định của Nhà nước.
- Thuế Giá trị gia tăng viết tắt là “thuế GTGT”.
- Phòng/tổ liên quan đến quản lý thuế: bao gồm các phòng/tổ tại Cục thuế/Chi cục thuế nêu tại điểm V phần I nêu trên.
1. Hướng dẫn lập hồ sơ đăng ký thuế:
Phòng TT-HT thuộc Cục thuế thực hiện:
- Cấp mẫu tờ khai đăng ký thuế cho doanh nghiệp.
- Hướng dẫn doanh nghiệp lập hồ sơ đăng ký cấp mã số thuế; hướng dẫn thủ tục kê khai thay đổi thông tin về doanh nghiệp; thủ tục kê khai đăng ký thuế đối với doanh nghiệp tổ chức, sắp xếp lại (như chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, bán doanh nghiệp,…) theo qui định về đăng ký thuế hiện hành.
2. Nhận và kiểm tra thủ tục hồ sơ đăng ký thuế:
2.1. Phòng Hành chính thực hiện:
- Nhận hồ sơ đăng ký thuế, đóng dấu ngày nhận vào tờ khai đăng ký thuế và ghi Sổ nhận hồ sơ thuế theo mẫu 01/QTR.
- Viết Phiếu hẹn ngày trả kết quả đăng ký thuế theo mẫu số 02/QTR cho các Doanh nghiệp. Số ngày hẹn chậm nhất không được quá 8 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ đúng quy định.
- Chuyển hồ sơ đăng ký thuế cho phòng TH-XLDL ngay trong ngày;
2.2. Phòng TH-XLDL thực hiện các bước công việc:
- Kiểm tra thủ tục hồ sơ đăng ký thuế theo đúng quy định về đăng ký cấp mã số thuế; kê khai đúng mẫu hồ sơ quy định; kê khai đầy đủ chỉ tiêu.
- Nếu hồ sơ không đúng quy định thì in Thông báo hồ sơ đăng ký thuế chưa đúng thủ tục theo mẫu số 03/QTR trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ để chuyển phòng Hành chính gửi doanh nghiệp.
* Lưu ý: Đối với một số đơn vị có điều kiện thì có thể phân công phòng TH-XLDL/tổ XLDL trực tiếp thực hiện bước 2.1 nêu trên.
3- Nhập và xử lý thông tin đăng ký thuế trên máy tính
Phòng TH-XLDL thực hiện các bước công việc sau:
3.1. Ghi thông tin trên tờ khai đăng ký thuế: xác định thông tin và ghi vào “Phần dành cho cơ quan thuế ghi” trên tờ khai đăng ký thuế của từng doanh nghiệp; ký xác nhận đã kiểm tra hồ sơ đăng ký thuế của doanh nghiệp. Thời hạn thực hiện: không quá 1 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ từ phòng Hành chính.
3.2. Nhập ngay các thông tin trên tờ khai đăng ký thuế vào Chương trình Đăng ký thuế trên máy tính hoặc chậm nhất không quá 1 ngày.
* Riêng đối với doanh nghiệp đăng ký chuyển sang tỉnh khác thì thực hiện thêm bước công việc:lập Bản tình hình nộp thuế của doanh nghiệp (theo mẫu số 09/MST về đăng ký mã số thuế) để lấy ý kiến của phòng QLDN. Trong thời hạn 3 ngày phòng QLDN phải có ý kiến gửi phòng TH-XLDL. Sau khi thống nhất ý kiến, phòng TH-XLDL in ngay Thông báo chuyển địa điểm kèm Bản tình hình thu nộp thuế của doanh nghiệp chuyển địa điểm để chuyển phòng Hành chính gửi doanh nghiệp và cơ quan thuế nơi doanh nghiệp chuyển đến. Thời hạn gửi Thông báo không quá 8 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ chuyển địa điểm.
Nếu doanh nghiệp đã phân cấp cho Chi cục thuế quản lý thì Chi cục thuế nhận hồ sơ chuyển địa điểm của doanh nghiệp, xác định tình hình nộp thuế, gửi Thông báo chuyển địa điểm cho doanh nghiệp và cơ quan thuế nơi doanh nghiệp chuyển đến và cập nhật thông tin đăng ký chuyển địa điểm truyền về Cục thuế.
3.3. Truyền dữ liệu về Trung tâm Tin học-Thống kê Tổng cục thuế để kiểm tra tính duy nhất và hợp lệ của mã số thuế. Thời gian Tổng cục Thuế kiểm tra mã số thuế không quá 1 ngày.
3.4. Nhận kết quả kiểm tra mã số thuế từ Tổng cục thuế và phòng TH-XLDL/tổ XLDL thực hiện ngay:
- In, trình ký Giấy chứng nhận đăng ký thuế (nếu kết quả kiểm tra mã số thuế được chấp nhận) và Thông báo mã số thuế.
- In, trình ký Thông báo cho doanh nghiệp biết lý do không được cấp mã số thuế nếu kết quả kiểm tra mã số thuế không được chấp nhận.
4- Phân cấp quản lý doanh nghiệp:
Phòng TH-XLDL thực hiện các bước công việc sau:
- Phân cấp quản lý doanh nghiệp ngoài quốc doanh: căn cứ vào nguyên tắc và tiêu thức phân cấp quản lý doanh nghiệp do Cục thuế quy định để dự kiến danh sách những doanh nghiệp ngoài quốc doanh phân cấp về Chi cục thuế quản lý và trình lãnh đạo Cục duyệt. Hàng tháng, thông báo cho các Chi cục thuế biết danh sách các doanh nghiệp ngoài quốc doanh mới đăng ký thuế phân cấp về Chi cục thuế quản lý.
Việc lập tiêu thức phân cấp do Phòng Tổng hợp Dự toán chủ trì phối hợp với các phòng Thanh tra, QLDN, TT-HT và TH-XLDL xây dựng trình Lãnh đạo Cục thuế ban hành.
- Phân công phòng quản lý doanh nghiệp tại Cục thuế: căn cứ vào tiêu thức phân công quản lý giữa các phòng QLDN, phòng TH-XLDL thông báo danh sách doanh nghiệp mới đăng ký thuế giao từng phòng QLDN quản lý.
- Phòng TH-XLDL chuyển kết quả đăng ký thuế và danh sách phân cấp quản lý doanh nghiệp cho phòng Hành chính.
5- Trả kết quả đăng ký thuế cho doanh nghiệp:
Phòng Hành chính cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế, Thông báo mã số thuế, sổ bán hoá đơn (nếu có),... cho tất cả các doanh nghiệp (kể cả doanh nghiệp phân cấp về Chi cục quản lý), đồng thời, thông báo cho doanh nghiệp biết cơ quan Thuế trực tiếp quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp; Ghi sổ doanh nghiệp ký nhận kết quả đăng ký thuế.
* Lưu ý: Nếu Cục thuế phân công phòng TH-XLDL/tổ XLDL trực tiếp thực hiện bước 2.1 nêu trên thì bước 5 cũng do phòngTH-XLDL/tổ XLDL thực hiện.
6- Quản lý các trường hợp vi phạm qui định đăng ký thuế
- Quản lý các hành vi vi phạm: Phòng TH-XLDL/tổ XLDL mở sổ theo dõi danh sách các doanh nghiệp có hành vi vi phạm về đăng ký thuế theo mẫu số 04/QTR thông qua việc quản lý doanh nghiệp và quản lý địa bàn như: phát hiện vi phạm quy định về thời hạn đăng ký thuế, về kê khai bổ sung thông tin kê khai đăng ký thuế có thay đổi; phát hiện doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh hoặc đã hoạt động kinh doanh nhưng chưa đăng ký thuế (phòng/đội QLDN rà soát địa bàn quản lý để thông báo kịp thời các trường hợp này).
- Phòng TH-XLDL/tổ XLDL in Thông báo đôn đốc kê khai đăng ký thuế ngay sau khi phát hiện hành vi vi phạm về đăng ký thuế để chuyển phòng/tổ Hành chính gửi doanh nghiệp.
- Phạt hành chính về thuế: sau khi ra thông báo, phòng TH-XLDL/tổ XLDL theo dõi việc chấp hành của doanh nghiệp để xem xét áp dụng các mức phạt hành chính thuế đối với từng hành vi vi phạm về đăng ký thuế và thực hiện thủ tục phạt hành chính về thuế theo quy định hiện hành.
7- Lập báo cáo và lưu hồ sơ đăng ký thuế:
- Ngày 10 hàng tháng, phòng TH- XLDL lập báo cáo thống kê tình hình đăng ký thuế của tháng trước (tình hình tăng, giảm số doanh nghiệp theo từng loại hình doanh nghiệp, theo địa bàn quản lý và tình trạng doanh nghiệp ngừng hoạt động, phá sản, giải thể,v.v....) để báo cáo lãnh đạo Cục thuế, Chi cục thuế và để các phòng liên quan đến quản lý thuế khai thác trên mạng máy tính.
B.1- Đối với doanh nghiệp gửi hồ sơ đề nghị đóng mã số thuế:
1. Nhận hồ sơ: Phòng TH-XLDL/tổ XLDL nhận, kiểm tra hồ sơ đóng mã số thuế của doanh nghiệp, vào sổ nhận hồ sơ đăng ký thuế (mẫu 01/QTR).
2- Nhập thông tin vào máy tính: nhập ngay tình trạng ngừng hoạt động vào chương trình đăng ký thuế và đóng mã số thuế; thông báo tên, mã số, thời gian thông báo ngừng hoạt động của doanh nghiệp đề nghị đóng mã số thuế cho phòng/đội QLDN, và phòng/tổ QLAC biết (kèm theo báo cáo quyết toán thuế và báo cáo quyết toán hoá đơn – nếu có).
3. Quyết toán hoá đơn: Phòng/tổ QLAC thực hiện đôn đốc, kiểm tra quyết toán hoá đơn của doanh nghiệp và thực hiện thu hồi, thanh hủy hoá đơn theo quy định. Thời hạn kiểm tra quyết toán hoá đơn không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được thông báo doanh nghiệp đóng mã số thuế từ phòng TH-XLDL/tổ XLDL.
4. Quyết toán thuế: Phòng/đội QLDN đôn đốc doanh nghiệp nộp quyết toán thuế, kiểm tra hồ sơ quyết toán, phối hợp với phòng TH-XLDL/tổ XLDL xác định tình trạng nộp thuế của doanh nghiệp để đôn đốc doanh nghiệp nộp hết số thuế còn nợ hoặc thực hiện thủ tục hoàn thuế nếu doanh nghiệp có số thuế nộp thừa. Thời hạn kiểm tra hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế không quá 20 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ từ phòng TH-XLDL/tổ XLDL. Trường hợp quyết toán chưa rõ ràng, nợ thuế lớn thì Phòng đội QLDN lập hồ sơ trình lãnh đạo Cục/Chi cục tổ chức trực tiếp kiểm tra, thanh tra tại doanh nghiệp (theo quy trình thanh tra, kiểm tra thuế).
5. Đóng mã số thuế: Phòng/đội QLDN, phòng/tổ QLAC chuyển ngay kết quả quyết toán thuế, quyết toán hoá đơn, kèm hồ sơ đóng mã số thuế của doanh nghiệp cho phòng TH-XLDL/tổ XLDL. Phòng TH-XLDL/tổ XLDL nhập và xử lý dữ liệu đóng mã số thuế trong chương trình đăng ký thuế trên máy tính như sau:
- Nếu doanh nghiệp đã thanh toán hết số thuế phải nộp và thanh toán hết hoá đơn thì thực hiện đóng hẳnmã số thuế.
- Nếu doanh nghiệp còn nợ thuế thì phòng/đội QLDN tiếp tục đôn đốc thanh toán nốt số thuế còn nợ.
6. Thông báo doanh nghiệp đóng mã số thuế: Phòng TH-XLDL/tổ XLDL thông báo đóng mã số thuế cho doanh nghiệp và gửi danh sách cho phòng TT-HT để thông báo công khai doanh nghiệp đã đóng mã số thuế, kể cả trường hợp còn nợ thuế (qua Trang thông tin Thuế Việt Nam trên mạng Internet và một số đài, báo địa phương).
B.2- Đối với doanh nghiệp không còn tồn tại:
1. Phát hiện doanh nghiệp ngừng kê khai và nộp thuế: phòng/đội QLDN xác định các doanh nghiệp ngừng kê khai và nộp thuế để phát hành thông báo đôn đốc kê khai, nộp thuế. Sau 3 lần gửi Thông báo đôn đốc kê khai và nộp thuế (khoảng cách giữa mỗi lần thông báo nhắc nhở không nên quá 10 ngày), nếu không có hồi báo từ doanh nghiệp thì phòng/đội QLDN thực hiện xác minh tình trạng tồn tại của doanh nghiệp.
2. Xác minh tình trạng hoạt động của doanh nghiệp: phòng/đội QLDN thực hiện xác minh tình trạng hoạt động của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp còn tồn tại nhưng đã ngừng hoạt động thì đôn đốc doanh nghiệp làm thủ tục đóng mã số thuế theo quy định. Nếu doanh nghiệp không còn tại trụ sở đã đăng ký thuế thì phối hợp với chính quyền địa phương để lập biên bản doanh nghiệp không còn tồn tại.
3. Thông báo tình trạng doanh nghiệp không tồn tại: Phòng/đội QLDN lập tờ trình lãnh đạo duyệt Công văn thông báo tên doanh nghiệp không còn tồn tại tại địa điểm đã đăng ký thuế để thông báo công khai, đồng thời, gửi 01 bản công văn cho phòng TH-XLDL/tổ XLDL, 01 bản cho phòng/tổ QLAC và 01 bản cho phòng/tổ TT-HT.
4. Phòng TH-XLDL/tổ XLDL nhập thông tin doanh nghiệp không tồn tại vào chương trình Đăng ký mã số thuế trên máy tính và đóng mã số thuế ngay.
5. Phòng/tổ QLAC thực hiện xác định số hoá đơn còn tồn đọng tại doanh nghiệp không tồn tại để kịp thời thông báo công khai số hoá đơn không còn giá trị sử dụng chậm nhất là 5 ngày kể từ ngày phát hành thông báo doanh nghiệp không còn tồn tại.
6. Phòng/đội QLDN tiếp theo dõi các trường hợp doanh nghiệp không tồn tại nhưng còn nợ thuế. Qúa 15 ngày kể từ ngày phát hành thông báo doanh nghiệp không còn tồn tại, nếu không nhận được phản hồi từ phía doanh nghiệp, phòng/đội QLDN thực hiện phân loại, phân tích nợ của các doanh nghiệp này để đề xuất giải pháp xử lý. Đối với các trường hợp vi phạm nghiêm trọng phải lập ngay hồ sơ chuyển cơ quan Pháp luật điều tra, khởi tố.
* Ngoài việc xử lý đăng ký thuế cho các doanh nghiệp, phòng TH-XLDL còn nhận các tệp bảng kê và dữ liệu đăng ký thuế của các hộ cá thể do các Chi cục thuế gửi lên, thực hiện kiểm tra dữ liệu và cập nhập vào chương trình đăng ký thuế để cấp, kiểm tra mã số thuế và chuyển kết quả đăng ký thuế cho Chi cục in Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế cho các hộ kinh doanh.
C- XÁC MINH ĐỊA ĐIỂM TRỤ SỞ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
Đối với các doanh nghiệp mới thành lập, trong quá trình xét hồ sơ đăng ký thuế để cấp mã số thuế, nếu doanh nghiệp có gửi kèm đơn xin mua hoá đơn thì Cục Thuế phải thực hiện xác minh địa điểm trụ sở đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp để giải quyết cấp sổ mua hoá đơn cho doanh nghiệp. Việc xác minh được thực hiện theo các bước sau:
1- Phòng TH-XLDL thông báo tên, địa chỉ của doanh nghiệp mới thành lập ngay khi nhận được hồ sơ đăng ký mã số thuế cho phòng Quản lý ấn chỉ (QLAC).
2- Phòng QLAC lập và trình lãnh đạo Cục ký bản đề nghị các phòng QLDN Cục thuế hoặc Chi cục xác minh địa điểm trụ sở thực tế của doanh nghiệp để chuyển các phòng QLDN và Chi cục thuế ngay trong ngày hoặc chậm nhất là ngày hôm sau.
3- Phòng Quản QLDN/đội QLDN được phân công tổ chức kiểm tra thực tế để lập Biên bản xác minh địa điểm trụ sở kinh doanh thực tế theo mẫu số 13/MST quy định về đăng ký mã số thuế và chuyển biên bản kiểm tra về phòng QLAC Cục thuế trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được bản đề nghị xác minh.
4- Phòng QLAC lập sổ bán hoá đơn cho doanh nghiệp nếu kết quả xác minh đúng với kê khai đăng ký thuế, chuyển cho phòng có nhiệm vụ cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế để cấp cho doanh nghiệp. Thời hạn thực hiện là 1 ngày kể từ khi nhận được Biên bản xác minh địa điểm trụ sở doanh nghiệp.
*Lưu ý: Trường hợp không kịp xác minh địa điểm và lập sổ bán hoá đơn thì Cục thuế vẫn phải cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế theo đúng thời hạn quy định về đăng ký mã số thuế. Phòng QLAC tiếp tục thực hiện việc xác minh địa điểm trụ sở của doanh nghiệp để giải quyết việc bán hoá đơn khi doanh nghiệp có nhu cầu mua hoá đơn.
II/ XỬ LÝ TỜ KHAI VÀ CHỨNG TỪ NỘP THUẾ
1. Nhận và kiểm tra sơ bộ tờ khai thuế
1.1- Nhận tờ khai: phòng/tổ Hành chính thực hiện các việc sau ngay trong ngày hoặc chậm nhất là ngày hôm sau:
- Nhận tờ khai thuế và các tài liệu kèm theo, đóng dấu ngày nhận vào tờ khai thuế. Ghi Sổ nhận tờ khai thuế theo mẫu 01/QTR.
- Chuyển tờ khai thuế cho Phòng TH-XLDL/tổ XLDL .
- Chuyển bảng kê hoá đơn cho các phòng/đội QLDN trực tiếp quản lý doanh nghiệp. Đối với Chi cục, nếu đội thuế chưa có máy tính thì tổ Hành chính sao thêm 01 bản tờ khai thuế để gửi kèm theo bảng kê hoá đơn cho đội QLDN.
* Lưu ý: Đối với một số đơn vị có điều kiện thì có thể phân công phòng TH-XLDL/tổ XLDL trực tiếp thực hiện việc “Nhận tờ khai thuế”.
1.2- Kiểm tra thủ tục tờ khai: phòng TH-XLDL/tổ XLDL thực hiện:
- Kiểm tra tính đầy đủ của tờ khai thuế và các tài liệu kèm theo (nếu có); kiểm tra kê khai đúng mẫu tờ khai quy định, kê khai đầy đủ chỉ tiêu và có xác nhận của doanh nghiệp.
- Thông báo tờ khai chưa đúng thủ tục: nếu phát hiện kê khai chưa đúng thủ tục thì inThông báo tờ khai thuế chưa đúng quy địnhtheo mẫu số 03/QTR chậm nhất không quá 2 ngày kể từ khi nhận được tờ khai thuế để chuyển phòng/tổ Hành chỉnh gửi doanh nghiệp.
- Đóng tệp tờ khai: các tờ khai đúng qui định được đóng thành từng tệp theo loại thuế, theo ngày. Trên mỗi tệp phải ghi rõ: Tệp tờ khai số: Ngày: / / , Loại thuế, Số lượng tờ khai.
- Nhập tờ khai thuế: nhập các thông tin trên tờ khai thuế vào Chương trình Quản lý thuế trên máy tính chậm nhất 2 ngày kể từ khi đóng tệp tờ khai thuế.
- Phát hiện lỗi tính toán sai: chương trình Quản lý thuế trên máy tính trợ giúp kiểm tra phát hiện các lỗi kê khai sai, tính toán sai và lập danh sách các tờ khai lỗi theo mẫu số 05/QTR.
- Xác định số thuế phải nộp: chương trình Quản lý thuế trên máy tính xác định số thuế phải nộp của từng doanh nghiệp theo số thuế kê khai trên tờ khai thuế của doanh nghiệp.
3. Thực hiện xử lý lỗi kê khai thuế:
Phòng TH-XLDL/tổ XLDL thực hiện các bước việc sau:
- Thông báo tờ khai thuế bị lỗi: nếu phát hiện tờ khai thuế bị lỗi thì in Thông báo đề nghị điều chỉnh tờ khai thuế theo mẫu số 06/QTR, chuyển phòng Hành chính gửi cho doanh nghiệp để lập lại tờ khai. Thời hạn gửi Thông báo chậm nhất không quá 1 ngày so với ngày nhập tờ khai thuế. Các lỗi không liên quan đến số liệu thì liên hệ với doanh nghiệp để chỉnh sửa ngay.
- Nhập tờ khai thay thế vào Chương trình Quản lý thuế trên máy tính để thay thế tờ khai lỗi.
- Gửi Thông báo yêu cầu doanh nghiệp kê khai điều chỉnh vào tờ khai tháng tiếp theo nếu Tờ khai thay thế đã quá thời hạn nộp thuế.
-Phòng TH-XLDL/tổ XLDL thường xuyên rà soát danh sách các tờ khai lỗi để đôn đốc doanh nghiệp sửa lỗi kê khai thuế. Thông báo cho phòng/tổ Thanh tra danh sách các doanh nghiệp thường xuyên kê khai sai để tham khảo khi lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra tại doanh nghiệp. Thống kê các lỗi kê khai thuế doanh nghiệp thường mắc để cung cấp cho phòng/tổ TT-HT theo định kỳ hàng qúy.
4. Ấn định thuế đối với trường hợp không nộp tờ khai thuế:
4.1- Đôn đốc nộp tờ khai thuế: phòng TH-XLDL/tổ XLDL theo dõi việc nộp tờ khai thuế để kịp thời đôn đốc các doanh nghiệp nộp tờ khai thuế. Việc đôn đốc thực hiện qua điện thoại hoặc gửi Thông báo đôn đốc nộp tờ khai thuế.
4.2- Xử phạt hành chính vi phạm về kê khai thuế: quá thời hạn nộp tờ khai thuế, phòng TH-XLDL/tổ XLDL theo dõi danh sách doanh nghiệp chậm nộp hoặc không nộp tờ khai thuế (mẫu 06/QTR trên máy tính) để:
- Thực hiện các thủ tục phạt hành chính về thuế đối với hành vi chậm nộp hoặc không nộp tờ khai thuế theo quy định.
- Nhập quyết định phạt hành chính vào máy tính để theo dõi việc nộp phạt của doanh nghiệp.
4.3 Ấn định thuế: sau khi phát hành Quyết định phạt hành chính về thuế đối với hành vi không nộp tờ khai thuế, không sửa lỗi tờ khai, nếu doanh nghiệp vẫn không nộp tờ khai thuế hoặc tờ khai thay thế cho tờ khai lỗi thì phòng/đội QLDN lập danh sách ấn định thuế đối với doanh nghiệp theo mẫu số 08/QTR ký chuyển cho phòng TH-XLDL/tổ XLDL để nhập vào máy tính vào ngày 20 hàng tháng.
4.4-Ấn định thuế tự động: quá thời hạn ấn định thuế nêu trên, nếu phòng/đội QLDN không chuyển danh sách ấn định thuế cho phòng TH-XLDL/tổ XLDL thì Chương trình Quản lý thuế trên máy tính tự động ấn định số thuế phải nộp của từng doanh nghiệp không nộp tờ khai thuế. Số thuế ấn định bằng số thuế phải nộp cao nhất trong 12 tháng trước liền kề đối với loại thuế kê khai theo tháng hoặc 4 qúy trước liền kề đối với loại thuế kê khai theo năm .
4.5- Thông báo thuế ấn định: phòng TH-XLDL/tổ XLDL in Thông báo ấn định thuế theo mẫu số 09/QTR để chuyển phòng/tổ Hành chính gửi doanh nghiệp.
4.6- Nhập tờ khai thuế nộp chậm sau ấn định thuế: nếu sau khi nhận được Thông báo ấn định thuế, doanh nghiệp nộp tờ khai thuế thì phòng TH-XLDL/tổ XLDL nhập tờ khai nộp chậm, máy tính sẽ tự điều chỉnh số thuế chênh lệch giữa tờ khai nộp chậm với số thuế đã ấn định vào kỳ thuế tiếp theo.
5. Nhập và xử lý chứng từ nộp thuế:
Phòng TH-XLDL/tổ XLDL thực hiện các việc:
- Nhập chứng từ nộp thuế của từng doanh nghiệp vào Chương trình Quản lý thuế trên máy tính.
- Hạch toán thu, nộp: Chương trình Quản lý thuế trên máy tính sẽ thực hiện so sánh số thuế đã nộp với số thuế phải nộp để tính số thuế còn nợ hoặc số thuế nộp thừa và tính phạt nộp chậm nếu quá hạn nộp thuế.
- Lập sổ theo dõi tình hình nộp thuế: Chương trình Quản lý thuế trên máy tính tự động tổng hợp để lập Sổ theo dõi tình hình nộp thuế của từng doanh nghiệp. Phòng TH-XLDL/tổ XLDL kiểm soát, phân tích thông tin tình hình nộp thuế của từng đối tượng để phát hiện những sai sót và xác nhận tình hình thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp nếu doanh nghiệp có đề nghị.
6. Phân tích tình trạng kê khai thuế:
Phòng/đội QLDN thực hiện các bước việc sau:
6.1. Phân tích thông tin kê khai thuế: khai thác, tra cứu các tờ khai thuế trên máy tính hoặc bản sao tờ khai thuế (đối với Chi cục) để phân tích, đánh giá chất lượng kê khai tờ khai thuế của từng doanh nghiệp do phòng/đội quản lý ngay trong kỳ kê khai thuế, cụ thể như:
- Tra cứu doanh số và thuế kê khai một số kỳ kê khai trước để phát hiện, phân tích các dấu hiệu bất thường như: doanh số, thuế tăng, giảm đột biến, số thuế khấu trừ quá lớn, số thuế khấu trừ (âm) liên tục nhiều tháng,...
- Phân tích số liệu kê khai trên tờ khai thuế, đối chiếu với các tài liệu liên quan như: bảng kê hoá đơn, báo cáo tài chính doanh nghiệp,...
- Lập bảng phân tích dấu hiệu kê khai sai: các dấu hiệu kê khai sai được ghi vào Bảng phân tích dấu hiệu kê khai thuế sai theo mẫu số 10/QTR.
6.2. Phân loại, xử lý dấu hiệu kê khai sai: các tờ khai không có dấu hiệu nghi ngờ được đánh dấu (V). Những tờ khai phát hiện dấu hiệu kê khai sai thì phòng/đội QLDN tiến hành xử lý như sau:
- Gửi Thông báo đề nghị điều chỉnh tờ khai thuế theo mẫu số 06/QTR hoặc liên hệ với doanh nghiệp đến giải trình tại cơ quan thuế. Kết quả xác minh nếu làm thay đổi số thuế phải nộp trên tờ khai thì phòng/đội QLDN yêu cầu doanh nghiệp kê khai tờ khai thay thế (nếu còn trong thời hạn nộp thuế) hoặc kê khai điều chỉnh vào tờ khai thuế của kỳ thuế tiếp theo (nếu quá thời hạn nộp thuế).
- Lập phiếu đề nghị xác minh hoá đơn nếu phát hiện hoá đơn có dấu hiệu nghi ngờ để chuyển Hành chính gửi đề nghị Cục thuế có liên quan xác minh. Loại bỏ những hoá đơn không thuộc diện được khấu trừ thuế theo quy định.
- Đối với trường hợp phát hiện dấu hiệu cố tình khai man, trốn thuế, ẩn lậu tiền thuế (ví dụ: số thuế kê khai quá thấp so với quy mô kinh doanh, thuế GTGT âm liên tục nhiều tháng,…) thì phòng/đội QLDN trình lãnh đạo Cục/Chi cục duyệt chỉ đạo cho kiểm tra trực tiếp ngay trong kỳ kê khai tại doanh nghiệp. Kết quả kiểm tra, truy thu, phạt (nếu có) được chuyển cho phòng TH-XLDL/tổ XLDL để nhập vào máy tính.
6.3. Theo dõi việc xử lý tờ khai thuế có dấu hiệu kê khai sai: phòng/đội QLDN mở sổ theo dõi việc xử lý các tờ khai có dấu hiệu kê khai sai theo doanh nghiệp, theo kỳ kê khai, theo dấu hiệu kê khai sai. Ngày 15 tháng đầu quý, phòng/đội QLDN lập báo cáo đánh giá chung về tình hình chất lượng kê khai thuế các tháng trong quý của các doanh nghiệp thuộc phòng/đội quản lý để báo cáo lãnh đạo đơn vị, gửi các phòng/tổ liên quan đến quản lý thuế. Ngày cuối tháng đầu quý, phòng Tổng hợp-Dự toán tổng hợp tình hình chất lượng kê khai thuế của toàn Cục gửi về Tổng cục thuế.
7. Báo cáo tình hình xử lý tờ khai thuế:
Ngày 10 hàng tháng, phòng TH-XLDL/tổ XLDL thống kê tình hình kê khai, nộp thuế của các doanh nghiệp trong tháng trước để cung cấp cho lãnh đạo đơn vị và các phòng/tổ liên quan đến quản lý thuế khai thác những thông tin như:
- Số doanh nghiệp phải nộp tờ khai theo từng sắc thuế, số tờ khai đã nộp, số tờ khai chưa nộp, số tờ khai nộp chậm so với thời hạn nộp tờ khai, số tờ khai sai, số tờ khai đã sửa lỗi.
- Số thuế kê khai trên tờ khai, số thuế đã nộp theo từng sắc thuế, số thuế chưa nộp, số thuế nộp chậm so với thời hạn nộp thuế.
- Số doanh nghiệp không nộp tờ khai thuế, số doanh nghiệp đã ấn định thuế, số doanh nghiệp nộp tờ khai thuế sau khi ấn định thuế.
- Số lượt doanh nghiệp bị phạt hành chính thuế về vi phạm kê khai tờ khai thuế.
8. Lưu giữ tờ khai, bảng kê hoá đơn:
Phòng TH-XLDL/tổ XLDL tổ chức lưu trữ các tệp tờ khai thuế, Thông báo điều chỉnh lỗi tờ khai theo thời gian và theo loại thuế.
Phòng Quản lý doanh nghiệp lưu các bảng kê hoá đơn và bảng phân tích dấu hiệu kê khai thuế sai và kết quả xử lý theo từng tháng.
1. Gửi thông báo đôn đốc nộp nợ thuế:
Phòng/đội QLDN thường xuyên nắm tình hình nợ thuế của từng doanh nghiệp do phòng/đội phụ trách để kịp thời nhắc nhở doanh nghiệp nộp số thuế còn nợ (phòng QLDN tra cứu thông tin trực tiếp trên mạng máy tính). Trong vòng 10 ngày sau thời hạn nộp thuế, phòng TH-XLDL/Tổ XLDL thực hiện in Thông báo nợ tiền thuế theo mẫu số 11/QTR chuyển phòng/tổ Hành chính gửi doanh nghiệp.
2. Thông báo số tiền phạt do nộp chậm tiền thuế:
Từ ngày 15 đến ngày 20 hàng tháng, phòng TH-XLDL/tổ XLDL thực hiện in, trình lãnh đạo Cục/Chi cục ký Thông báo phạt nộp chậm tiền thuế theo mẫu số 12/QTR để chuyển phòng/tổ Hành chính gửi doanh nghiệp.
Sau khi ra thông báo, nếu phát hiện việc tính phạt bị sai thì phòng TH-XLDL/tổ XLDL tập hợp, phân tích lỗi tính sai, nguyên nhân để trình lãnh đạo Cục/Chi cục duyệt điều chỉnh lại số tiền phạt nộp chậm.
3. Phân tích tình trạng nợ thuế:
Ngày 10 hàng tháng, phòng/đội QLDN (phối hợp với phòng TH-XLDL/tổ XLDL) lập danh sách các doanh nghiệp vẫn còn nợ thuế để lập bảng phân tích tình trạng nợ của từng doanh nghiệp theo mức nợ (mẫu số 13/QTR) và theo khả năng thu nợ(mẫu số 14/QTR).
Căn cứ việc phân tích, đánh giá tình trạng nợ thuế, ngày 15 hàng tháng, phòng/đội Quản lý doanh nghiệp lập kế hoạch đôn đốc thu nợ thuế theo mẫu số 15/QTR. Phân công cán bộ thực hiện kế hoạch thu nợ.
5. Thực hiện các biện pháp thu nợ, cưỡng chế thuế:
Căn cứ kế hoạch được lập, phòng/đội Quản lý doanh nghiệp thực hiện các biện pháp đôn đốc thu nợ theo qui định, đồng thời, công khai danh sách doanh nghiệp cố tình chây ỳ nợ thuế; lập hồ sơ các trường hợp nợ lớn kéo dài hoặc có tình tiết vi phạm nặng chuyển cho phòng Thanh tra thuế để thực hiện các biện pháp cưỡng chế về thuế theo quy định hoặc chuyển hồ sơ gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của Pháp luật.
Phòng/tổ Thanh tra theo dõi kết quả xử lý của các cơ quan pháp luật đối với các hồ sơ đã gửi. Định kỳ hàng tháng tập hợp tình hình số hồ sơ đã gửi và kết quả xử lý, số hồ sơ tồn đọng, thời gian tồn đọng để báo cáo Cục thuế và Tổng cục thuế.
Ngày 5 hàng tháng, phòng/đội QLDN theo dõi đánh giá tổng hợp kết quả thu nợ của các doanh nghiệp so với kế hoạch thu nợ của phòng/đội trong tháng trước và gửi 01 bản cho phòng Dự toán-Tổng hợp Cục thuế. Phòng Dự toán-Tổng hợp phân tích, đánh giá kết quả thu nợ của toàn Cục (các phòng QLDN và các Chi cục thuế) để báo cáo lãnh đạo Cục thuế/ Chi cục thuế, đồng thời gửi báo cáo về Tổng cục thuế (trước ngày 10).
Phòng/đội Quản lý doanh nghiệp lưu giữ hồ sơ, tài liệu liên quan đến quá trình thực hiện đôn đốc thu nợ của doanh nghiệp.
Phòng Dự toán-Tổng hợp lưu các báo cáo tổng hợp tình trạng nợ.
Phòng/tổ Hành chính nhận hồ sơ hoàn thuế, ghi Sổ nhận hồ sơ thuế theo mẫu số 01/QTR, đóng dấu ngày nhận vào hồ sơ và chuyển hồ sơ đề nghị hoàn thuế cho phòng/đội Quản lý doanh nghiệp ngay trong ngày hoặc chậm nhất là đầu ngày làm việc tiếp theo.
2. Kiểm tra thủ tục hồ sơ hoàn thuế:
Phòng/đội QLDN thực hiện các bước việc sau:
- Kiểm tra thủ tục hồ sơ ngay khi nhận được hồ sơ theo các nội dung: hồ sơ hoàn thuế kê khai đầy đủ chỉ tiêu, có xác nhận của doanh nghiệp theo đúng quy định; tài liệu kèm theo; thuộc đối tượng và trường hợp được hoàn thuế.
- Thông báo hồ sơ chưa đúng thủ tục: đối với hồ sơ chưa đúng thủ tục in Thông báo hồ sơ hoàn thuế chưa đúng thủ tục quy định theo mẫu số 03/QTR chuyển phòng/tổ Hành chính gửi doanh nghiệp trong thời hạn 5 ngày tính từ ngày nhận hồ sơ.
- Thông báo hồ sơ không thuộc diện hoàn thuế: đối với hồ sơ không thuộc diện được hoàn thuế theo Luật định, phòng/đội QLDN in thông báo chuyển phòng/tổ Hành chính gửi cho doanh nghiệp biết rõ lý do không được hoàn thuế.
Thời hạn kiểm tra thủ tục hồ sơ hoàn thuế chậm nhất 1 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ do Phòng Hành chính chuyển sang.
3. Phân tích, đối chiếu số liệu của hồ sơ hoàn thuế:
Phòng/đội QLDN thực hiện:
- Phân tích chi tiết hồ sơ hoàn thuế và đối chiếu số liệu với các tài liệu như:
+ Sổ theo dõi thu nộp thuế, bảng kê khai tổng hợp thuế GTGT đầu ra, thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, các bảng kê chi tiết hoá đơn hàng hoá, dịch vụ mua vào bán ra, tình hình sử dụng hóa đơn, chứng từ;
+ Các tờ khai, chứng từ nộp thuế GTGT của các tháng đề nghị hoàn thuế (số thuế xét hoàn phải nhỏ hơn hoặc bằng số thuế còn được khấu trừ cơ quan thuế đang quản lý trên máy tính).
+ Phân tích thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong trường hợp vừa kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT, vừa kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT; thuế GTGT đã nộp ở khâu nhập khẩu.
+ Ghi các thông tin phân tích, kết quả đối chiếu số liệu và nhận xét về hồ sơ hoàn vào Phiếu nhận xét hồ sơ hoàn thuế theo mẫu số 16/QTR.
- Nếu phát hiện số liệu có sai sót, chưa rõ trong hồ sơ đề nghị hoàn thuế của doanh nghiệp thì phòng/đội QLDN in Thông báo đề nghị điều chỉnh hồ sơ hoàn thuế theo mẫu số 06/QTR, chuyển phòng/tổ Hành chính gửi doanh nghiệp để giải trình, bổ sung hoặc lập hồ sơ thay thế.
- Thực hiện phân loại doanh nghiệp được hoàn thuế trước, kiểm tra sau hoặc kiểm tra trước khi hoàn thuế căn cứ vào Phiếu nhận xét hồ sơ hoàn thuế và tiêu chí phân loại doanh nghiệp phải kiểm tra trước khi hoàn thuế gồm:
+ ĐTNT mới thành lập có thời gian kinh doanh dưới 1 năm và đề nghị hoàn thuế lần đầu;
+ ĐTNT đã có các hành vi vi phạm gian lận về thuế GTGT;
+ ĐTNT xuất khẩu hàng hóa theo đường biên giới đất liền;
+ ĐTNT mới được tổ chức, sắp sếp lại như: chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể, phá sản,...
Thời hạn phân tích, đối chiếu số liệu và phân loại hồ sơ hoàn thuế chậm nhất không quá 10 ngày kể từ sau khi nhận hồ sơ hoàn thuế đầy đủ, đúng qui định của doanh nghiệp. Riêng đối với hồ sơ hoàn thuế đối với các tổ chức, đơn vị sử dụng vốn ODA thì thời hạn là 2 ngày.
4. Thực hiện thủ tục hoàn thuế đối với các doanh nghiệp thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau:
- Phòng/đội QLDN (phối hợp với phòng TH-XLDL/tổ XLDL) để xác định số thuế GTGT được hoàn của từng doanh nghiệp để ghi Phiếu kết quả hoàn thuế theo mẫu số 17/QTR.
- Phòng/đội QLDN dự thảo tờ trình, quyết định hoàn thuế kèm theo hồ sơ và các phiếu Phiếu nhận xét hồ sơ hoàn thuế và Phiếu kết quả hoàn thuế để trình lãnh đạo Cục/Chi cục thuế phê duyệt. Thời hạn phê duyệt chậm nhất 2 ngày (đối với Dự án ODA là 1 ngày) kể từ ngày Phòng/đội QLDN trình phê duyệt.
- Chi cục thuế gửi hồ sơ và đề nghị quyết định hoàn thuế về Cục thuế (phòng Tổng hợp – Dự toán)
5. Kiểm tra tại doanh nghiệp đối với doanh nghiệp thuộc diện kiểm tra trước khi hoàn thuế:
Phòng QLDN/ đội QLDN thực hiện các bước việc sau:
- Lập tờ trình (kèm theo Phiếu nhận xét hồ sơ hoàn thuế) đề nghị lãnh đạo Cục/Chi cục duyệt để kiểm tra trực tiếp tại doanh nghiệp.
- Thực hiện kiểm tra xác định hoàn thuế trực tiếp tại doanh nghiệp (theo quy trình thanh tra, kiểm tra thuế).
- Căn cứ vào kết quả kiểm tra tại doanh nghiệp và quyết định xử lý vi phạm (nếu có), nếu doanh nghiệp đã thực hiện các Quyết định xử lý vi phạm của cơ quan Thuế thì phòng/đội QLDN thực hiện thủ tục hoàn thuế như bước 4 trên đây.
6. Thẩm định hồ sơ hoàn thuế đối với doanh nghiệp do Chi cục quản lý:
- Phòng Tổng hợp và Dự toán nhận hồ sơ hoàn thuế do Chi cục thuế gửi lên, thực hiện thẩm định hồ sơ hoàn thuế trong thời hạn chậm nhất không quá 5 ngày và trình lãnh đạo Cục thuế duyệt quyết định hoàn thuế.
- Trường hợp qua thẩm định, phòng Tổng hợp-Dự toán phát hiện hiện tượng nghi vấn thì đề nghị Chi cục thuế giải trình.
- Phòng Tổng hợp-Dự toán thực hiện trình lãnh đạo Cục thuế duyệt quyết định hoàn thuế hoặc Thông báo doanh nghiệp không được hoàn thuế để gửi doanh nghiệp và Chi cục thuế. Thời hạn phê duyệt chậm nhất 2 ngày kể từ ngày phòng Tổng hợp- Dự toán trình phê duyệt.
7. Lập chứng từ uỷ nhiệm chi hoàn thuế.
- Lập ủy nhiệm chi: phòng TH-XLDL căn cứ vào Quyết định hoàn thuế lập uỷ nhiệm chi hoàn thuế gửi Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố (kèm theo 01 bản Quyết định hoàn thuế).
- Hạch toán số thuế đã hoàn: phòng TH-XLDL/tổ XLDL căn cứ Quyết định hoàn thuế và chứng từ chi hoàn thuế từ Kho bạc thực hiện nhập kết quả hoàn thuế vào máy tính để theo dõi tình trạng thuế của doanh nghiệp và lập báo cáo kế toán chi hoàn thuế.
8. Lập báo cáo về hoàn thuế và lưu hồ sơ hoàn thuế.
Hàng tháng, phòng/đội QLDN lập báo cáo tình hình hoàn thuế theo quy định để báo cáo lãnh đạo đơn vị và gửi các phòng/tổ liên quan đến quản lý thuế (hoặc truyền qua mạng máy tính). Phòng TH-XLDL Cục thuế tổng hợp tình hình hoàn thuế của toàn Cục thuế để gửi báo cáo về Tổng cục thuế.
Phòng/đội QLDN tổ chức lưu hồ sơ hoàn thuế, biên bản kiểm tra, thanh tra hoàn thuế và quyết định xử lý (nếu có) vào hồ sơ của từng doanh nghiệp.
1 - Nhận báo cáo quyết toán thuế
Phòng/tổ Hành chính nhận báo cáo quyết toán thuế, các tài liệu kèm theo của doanh nghiệp và ghi Sổ nhận hồ sơ thuế theo mẫu số 01/QTR, đóng dấu ngày nhận vào báo cáo quyết toán thuế và chuyển Phòng TH-XLDL/tổ XLDL ngay trong ngày hoặc chậm nhất vào ngày làm việc tiếp sau.
* Lưu ý: Đối với một số đơn vị có điều kiện thì có thể phân công phòng TH-XLDL/tổ XLDL trực tiếp thực hiện bước công việc này.
2 - Kiểm tra thủ tục hồ sơ quyết toán thuế:
Phòng TH-XLDL/tổ XLDL thực hiện kiểm tra thủ tục hồ sơ quyết toán thuế như: tính đầy đủ các chỉ tiêu kê khai trên quyết toán; đúng mẫu báo cáo quyết toán theo quy định; có xác nhận của doanh nghiệp; các tài liệu kèm theo báo cáo quyết toán theo quy định (nếu có).
Nếu phát hiện báo cáo quyết toán thuế không đúng qui định, phòng TH-XLDL/tổ XLDL gửi Thông báo quyết toán chưa đúng thủ tục theo mẫu số 03/QTR cho doanh nghiệp chậm nhất là 5 ngày kể từ ngày nhận báo cáo quyết toán để yêu cầu doanh nghiệp điều chỉnh, bổ sung hoặc lập lại báo cáo quyết toán thay thế gửi cơ quan thuế. Nếu quá 10 ngày so với thời hạn yêu cầu điều chỉnh quyết toán ghi trên Thông báo mà doanh nghiệp không có liên hệ với cơ quan thuế thì Phòng TH-XLDL/tổ XLDL ghi nhận xét báo cáo quyết toán không đúng thủ tục quy định kèm theo báo cáo quyết toán để gửi cho phòng/đội QLDN đưa vào kế hoạch kiểm tra quyết toán thuế tại doanh nghiệp.
Phòng TH-XLDL/tổ XLDL thực hiện các việc sau đây chậm nhất không quá 10 ngày kể từ ngày nhận quyết toán:
- Nhập và ghi toàn bộ thông tin trên báo cáo quyết toán thuế vào Chương trình Quản lý thuế trên máy tính.
- Phát hiện lỗi tính toán sai: chương trình Quản lý thuế trên máy tính trợ giúp kiểm tra các chỉ tiêu kê khai để phát hiện các lỗi tính toán sai và lập Danh sách các báo cáo quyết toán lỗi theo mẫu số 05/QTR. Phòng TH-XLDL/tổ XLDL in Thông báo đề nghị điều chỉnh báo cáo quyết toán thuế theo mẫu 06/QTR chuyển phòng/tổ Hành chính gửi và yêu cầu doanh nghiệp lập lại báo cáo quyết toán thuế.
- Hạch toán số thuế còn phải nộp hoặc nộp thừa: căn cứ số liệu nhập từ báo cáo quyết toán của doanh nghiệp, chương trình Quản lý thuế trên máy tính xác định số thuế còn phải nộp hoặc nộp thừa sau khi quyết toán.
- Chuyển các báo cáo quyết toán thuế, các tài liệu kèm theo, danh sách lỗi báo cáo quyết toán và giải trình điều chỉnh hoặc báo cáo quyết toán thay thế cho phòng/đội QLDN.
4- Phân tích, đối chiếu số liệu báo cáo quyết toán thuế tại cơ quan thuế:
Phòng/đội QLDN tiến hành đối chiếu, phân tích số liệu trên báo cáo quyết toán thuế với số liệu trên Sổ theo dõi thu nộp thuế và các tài liệu quản lý thuế doanh nghiệp tại cơ quan Thuế (trên giấy và trên mạng máy tính) như:
- Các tờ khai thuế, tờ khai điều chỉnh và các chứng từ nộp thuế trong năm.
- Các Quyết định hoàn thuế, miễn, giảm thuế (nếu có)
- Các Quyết định truy thu thuế, phạt thuế, khoanh nợ, giãn nợ (nếu có)
- Báo cáo tài chính năm quyết toán và năm trước đó của doanh nghiệp như: bảng cân đối kế toán, kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính. Bảng giải trình chi tiết số thuế phải nộp trong năm quyết toán (nếu có).
- Các dấu hiệu nghi vấn về kê khai thuế, các dấu hiệu vi phạm khác trong năm và các tài liệu khác.
Kết quả đối chiếu, phân tích số liệu quyết toán thuế tại cơ quan thuế được cán bộ phòng/đội QLDN ghi vào Phiếu nhận xét báo cáo quyết toán thuế theo mẫu số 18/QTR.Phiếu này có 3 màu: xanh, vàng và đỏ. Phiếu màu xanh thể hiện báo cáo quyết toán chưa có dấu hiệu vi phạm, chưa cần kiểm tra tại cơ sở kinh doanh của doanh nghiệp. Phiếu màu vàng thể hiện một số chỉ tiêu trên báo cáo quyết toán chưa rõ ràng, chưa đúng quy định. Phiếu màu đỏ chỉ mức độ nghi vấn cố tình khai man, trốn thuế, cần kiểm tra trực tiếp tại doanh nghiệp.
Thời gian đối chiếu, phân tích số liệu báo cáo quyết toán thuế tại cơ quan thuế chậm nhất không quá 20 ngày tính từ ngày nhận báo cáo quyết toán từ phòng TH-XLDL/tổ XLDL.
5- Điều chỉnh báo cáo quyết toán thuế:
- Đối với báo cáo quyết toán thuế có phiếu nhận xét màu vàng: phòng/đội QLDN in Thông báo đề nghị điều chỉnh báo cáo quyết toán thuế theo mẫu số 06/QTR để yêu cầu doanh nghiệp giải trình rõ ngay các chỉ tiêu này. Nếu có sai về số liệu tính thuế phải yêu cầu doanh nghiệp lập lại báo cáo quyết toán thuế thay thế gửi lại cơ quan Thuế. Phòng TH-XLDL/tổ XLDL nhập quyết toán thay thế vào máy tính để điều chỉnh số liệu về thuế.
- Nếu quá thời hạn yêu cầu ghi trên Thông báo mà doanh nghiệp không điều chỉnh hoặc không gửi báo cáo quyết toán thay thế thì phòng/đội QLDN thực hiện thủ tục phạt vi phạm hành chính về thuế đối với hành vi kê khai thuế sai và chuyển thành phiếu màu đỏ để đưa vào diện kiểm tra trực tiếp tại doanh nghiệp.
- Đối với báo cáo quyết toán thuế có Phiếu nhận xét màu đỏ: phòng/đội QLDN lập danh sách doanh nghiệp cần kiểm tra quyết toán thuế tại doanh nghiệp để bàn thống nhất với phòng/tổ Thanh tra lập kế hoạch kiểm tra quyết toán thuế trực tiếp tại doanh nghiệp. Những doanh nghiệp đã có trong kế hoạch thanh tra, kiểm tra do phòng/tổ Thanh tra đã lập thì phòng/tổ Thanh tra thực hiện thanh tra, kiểm tra quyết toán các doanh nghiệp này. Những doanh nghiệp chưa có trong kế hoạch thanh tra, kiểm tra do phòng/tổ Thanh tra lập thì phòng/đội QLDN lập kế hoạch, trình lãnh đạo Cục/Chi cục duyệt để thực hiện kiểm tra quyết toán thuế tại doanh nghiệp theo đúng Quy trình Thanh tra, kiểm tra thuế.
- Kết quả kiểm tra quyết toán thuế được chuyển ngay cho phòng TH-XLDL/tổ XLDL để nhập vào máy tính điều chỉnh số thuế của doanh nghiệp.
7- Đôn đốc và quản lý tình trạng quyết toán thuế:
- Đôn đốc nộp quyết toán thuế: phòng/đội QLDN lập danh sách doanh nghiệp nộp chậm hoặc không nộp quyết toán thuế, thực hiện nhắc nhở, đôn đốc doanh nghiệp nộp báo cáo quyết toán thuế. Nếu quá hạn mà doanh nghiệp vẫn không nộp báo cáo quyết toán thuế thì phòng/đội QLDN thực hiện thủ tục phạt vi phạm hành chính thuế về hành vi chậm nộp, không nộp báo cáo quyết toán thuế.
- Quản lý việc xử lý quyết toán thuế: phòng/đội QLDN mở Sổ theo dõi tình trạng xử lý quyết toán thuế (mẫu số 19/QTR) để theo dõi việc nộp báo cáo quyết toán thuế, tình trạng lỗi, dấu hiệu nghi vấn về báo cáo quyết toán thuế, kết quả sửa lỗi, điều chỉnh quyết toán và tiến độ thực hiện kế hoạch kiểm tra quyết toán đối với các trường hợp phải kiểm tra quyết toán tại doanh nghiệp.
- Thông báo số thuế sau quyết toán thuế: Phòng TH-XLDL/tổ XLDL in Thông báo số thuế quyết toán sau khi cơ quan thuế đã phân tích, đối chiếu số liệu báo cáo quyết toán thuế của doanh nghiệp (các báo cáo quyết toán có phiếu nhận xét màu xanh và màu vàng đã điều chỉnh) hoặc sau kết quả kiểm tra quyết toán thuế tại doanh nghiệp để gửi cho doanh nghiệp biết.
8- Báo cáo tình hình quyết toán thuế và lưu hồ sơ quyết toán:
Định kỳ cuối quý, phòng /tổ QLDN lập báo cáo đánh giá tình hình phân tích báo cáo quyết toán, đánh giá chất lượng báo cáo quyết toán và việc xử lý quyết toán thuế của phòng/đội để gửi phòng Tổng hợp-Dự toán tổng hợp tình hình quyết toán thuế của toàn đơn vị gửi báo cáo cho lãnh đạo đơn vị và cấp trên.
Phòng TH-XLDL/tổ XLDL lập báo cáo Tổng hợp kết quả xử lý quyết toán thuế của Cục thuế/Chi cục thuế hàng tháng theo mẫu số 20/QTR để chuyển cho các phòng/tổ Thanh tra, QLDN, lãnh đạo Cục thuế, Chi cục thuế và gửi báo cáo về Tổng cục thuế.
Phòng/đội QLDN lưu vào hồ sơ của doanh nghiệp: quyết toán thuế, các biên bản kiểm tra quyết toán tại doanh nghiệp, các quyết định xử lý phạt hành chính, quyết định truy thu sau kiểm tra quyết toán thuế.
1. Tiếp nhận hồ sơ: phòng/tổ Hành chính tiếp nhận hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế, đóng dấu ngày nhận vào hồ sơ, ghi Sổ nhận hồ sơ thuế theo mẫu số 01/QTR và chuyển hồ sơ cho phòng/đội QLDN ngay trong ngày hoặc chậm nhất là đầu ngày làm việc tiếp theo.
- Phòng/đội QLDN thực hiện kiểm tra thủ tục hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế ngay khi nhận được hồ sơ theo các nội dung như sau: tên, mã số thuế; thuộc đối tượng được miễn, giảm thuế; đầy đủ tài liệu theo đúng quy định và kê khai đầy đủ các chỉ tiêu.
- Đối với trường hợp không thuộc diện miễn, giảm thuế hoặc hồ sơ chưa đúng thủ tục thì trong thời hạn 3 ngày tính từ ngày nhận hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế của doanh nghiệp, phòng/đội QLDN phải thực hiện:
+ Thông báo bằng văn bản lý do không được miễn, giảm thuế đối với trường hợp không được miễn, giảm thuế theo quy định để doanh nghiệp biết.
+ Thông báo hồ sơ miễn, giảm chưa đúng thủ tục theo mẫu số 03/QTR gửi doanh nghiệp để yêu cầu doanh nghiệp điều chỉnh, bổ sung hồ sơ miễn, giảm gửi cơ quan thuế.
3. Kiểm tra xác định số thuế được miễn, giảm:
- Phân tích, xác định số thuế được miễn, giảm: phòng/đội QLDN căn cứ vào hồ sơ miễn giảm thuế đúng thủ tục quy định, thực hiện phân tích, đối chiếu với số liệu nộp thuế của doanh nghiệp và các chế độ về miễn, giảm thuế để xác định số thuế được miễn, được giảm cho doanh nghiệp.
- Phân loại hồ sơ: qua phân tích số liệu và chế độ miễn giảm áp dụng vào từng trường hợp, phòng/đội QLDN thực hiện phân loại hồ sơ thuộc diện được miễn giảm và hồ sơ cần kiểm tra tại doanh nghiệp. Thời gian phân tích số thuế miễn, giảm và phân loại hồ sơ không quá 5 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ miễn, giảm thuế của doanh nghiệp.
- Kiểm tra tại doanh nghiệp: phòng/đội QLDN trình Lãnh đạo Cục/Chi cục duyệt kiểm tra tại doanh nghiệp để xác minh tình trạng và xác định số thuế được miễn, giảm theo chế độ. Trình tự, thủ tục kiểm tra miễn, giảm thuế theo Quy trình kiểm tra, thanh tra thuế. Trường hợp qua kiểm tra xác định doanh nghiệp không thuộc đối tượng được miễn, giảm thuế thì phòng/đội QLDN trình lãnh đạo Cục/Chi cục thuế ra thông báo cho doanh nghiệp biết trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày có biên bản, quyết định xử lý sau kiểm tra (nếu có).
4- Lập hồ sơ trình xét miễn, giảm thuế:
- Lập hồ sơ trình xét miễn, giảm thuế: sau khi xác định số thuế được miễn, giảm theo đúng chế độ, phòng/đội QLDN lập hồ sơ trình xét miễn, giảm thuế để trình lãnh đạo Cục/Chi cục thuế duyệt gửi cấp trên (Tổng cục thuế/Cục thuế). Thời hạn lập hồ sơ trình xét miễn, giảm thuế chậm nhất không quá 3 ngày kể từ ngày xác định số thuế được miễn, giảm.
- Thẩm định hồ sơ xét miễn giảm của Chi cục thuế: phòng Tổng hợp-Dự báo nhận hồ sơ hồ sơ trình xét miễn, giảm thuế do Chi cục thuế gửi lên, thực hiện thẩm định hồ sơ miễn, giảm thuế. Trường hợp qua thẩm định, có một số điểm chưa rõ ràng thì phòng Tổng hợp-Dự toán thông báo đề nghị Chi cục thuế giải trình. Thời gian Chi cục thuế giải trình với Cục thuế tối đa là 3 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của Cục thuế. Nếu phát hiện hồ sơ không thuộc diện được miễn, giảm thuế theo chế độ thì trình lãnh đạo Cục thuế ra thông báo cho doanh nghiệp biết trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ của Chi cục thuế (sao gửi 01 bản cho Chi cục thuế). Trường hợp hồ sơ thuộc diện được miễn, giảm thuế theo chế độ thì phòng Tổng hợp-Dự toán lập hồ sơ trình xét miễn, giảm thuế để gửi về Tổng cục thuế.
5- Duyệt hồ sơ trình xét miễn, giảm thuế: Tổng cục thuế kiểm tra thủ tục xét duyệt miễm, giảm thuế và trình cấp có thẩm quyền Quyết định miễn, giảm thuế theo quy định.
6- Xử lý kết quả miễn, giảm thuế:
- Nhận Quyết định miễn, giảm thuế: phòng Hành chính Cục thuế nhận quyết định miễn, giảm thuế cho doanh nghiệp do cấp có thẩm quyền phê duyệt gửi về, vào sổ công văn và sao gửi ngay 01 bản cho phòng TH-XLDL/tổ XLDL.
- Xử lý số liệu về thuế: phòng TH-XLDL/tổ XLDL theo dõi đối chiếu giữa Quyết định miễn, giảm thuế với Tờ khai điều chỉnh số thuế phải nộp do được miễn, giảm của doanh nghiệp kê khai để xử lý số liệu thuế về thuế cho doanh nghiệp.
7/ Lưu giữ hồ sơ miễn, giảm thuế:
- Phòng/đội QLDN lưu giữ hồ sơ miễn, giảm thuế vào hồ sơ của từng doanh nghiệp do mình trực tiếp quản lý (Tổ QLDN phải sao lưu hồ sơ trước khi gửi Cục thuế).
- Phòng Tổng hợp-Dự toán lưu giữ hồ sơ miễn, giảm thuế của doanh nghiệp do Chi cục thuế quản lý.
Cục thuế và Chi cục thuế có trách nhiệm tổ chức, phân công công việc, tập huấn kỹ năng làm việc theo đúng quy định của Quy trình quản lý thuế đối với doanh nghiệp. Cán bộ quản lý, thanh tra, nghiệp vụ thuế phải biết khai thác thông tin trên máy tính thành thạo. Những thông tin đã có trên mạng máy tính thì không được in ra giấy để luân chuyển giữa các bộ phận trong nội bộ cơ quan, trừ trường hợp Quy trình đòi hỏi phải có xác nhận của bộ phận cung cấp thông tin.
Định kỳ hàng quý, Cục thuế và Chi cục thuế tổ chức kiểm tra việc tuân thủ quy trình tại đơn vị. Lãnh đạo đơn vị áp dụng các hình thức khen thưởng, kỷ luật theo quy định về chế độ chấp hành kỷ luật lao động, quy chế công tác đối với đơn vị, cán bộ thực hiện đúng hoặc các hành vi vi phạm quy trình quản lý thuế đối với doanh nghiệp.
Những công việc không thể hiện trong các bước quy trình này thì các phòng/tổ, đội thực hiện theo đúng chức năng, nhiệm vụ đã quy định về tổ chức bộ máy ngành Thuế./.
- 1Quyết định 1329/TCT/QĐ/NV1 về quy trình quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
- 2Quyết định 422/QĐ-TCT năm 2008 về Quy trình quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
- 3Quyết định 443/QĐ-TCT năm 2009 về quy trình quản lý đăng ký thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
- 4Quyết định 1125/QĐ-TCT năm 2005 về Quy trình xử lý kê khai, nộp thuế, kế toán theo dõi thu nộp tiền thuế đối với cơ sở sản xuất kinh doanh thực hiện cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
- 5Quyết định 1123/QĐ-TCT năm 2005 về Quy trình quản lý thu nợ thuế đối với tổ chức và cá nhân nộp thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
- 1Luật Doanh nghiệp Nhà nước 1995
- 2Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 1996
- 3Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2000
- 4Quyết định 218/2003/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 189/2003/QĐ-BTC về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục thuế trực thuộc Tổng cục Thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Luật Doanh nghiệp nhà nước 2003
- 7Luật Hợp tác xã 2003
Quyết định 1209TCT/QĐ/TCCB ban hành Quy trình quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp do Tồng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 1209TCT/QĐ/TCCB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 29/07/2004
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Nguyễn Văn Ninh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/10/2004
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực