Hệ thống pháp luật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 12/QĐ-HĐND

Sóc Trăng, ngày 26 tháng 8 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ TIẾP CÔNG DÂN CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG KHÓA X, NHIỆM KỲ 2021- 2026

THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
KHÓA X, NHIỆM KỲ 2021 - 2026

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;

Căn cứ Luật Tiếp công dân năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp công dân;

Căn cứ Nghị quyết số 759/2014/UBTVQH13 ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định chi tiết về hoạt động tiếp công dân của các cơ quan của Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp;

Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến đóng góp của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tiếp công dân của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng, khóa X, nhiệm kỳ 2021-2026.

Điều 2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, khóa X, nhiệm kỳ 2021 - 2026 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 2 (thực hiện);
- Ban Dân nguyện (báo cáo);
- TT.TU (báo cáo);
- Đoàn ĐBQH tỉnh (phối hợp);
- UBND tỉnh, UB.MTTQVN tỉnh (phối hợp);
- Ban Nội chính Tỉnh ủy (phối hợp);
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- Văn phòng: Tỉnh ủy; Đoàn ĐBQH và HĐND; UBND tỉnh;
- Ban tiếp Công dân cấp tỉnh, cấp huyện;
- TT.HĐND, UBND huyện,thị xã, thành phố;
- Báo, Đài PT-TH Sóc Trăng;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh Sóc Trăng;
- Cổng TTĐT Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Lưu VT.

TM. THƯỜNG TRỰC HĐND
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Văn Hiểu

 

QUY CHẾ

TIẾP CÔNG DÂN CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG KHÓA X, NHIỆM KỲ 2021 - 2026
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/QĐ-HĐND ngày 26 tháng 8 năm 2022 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định về tiếp công dân của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong hoạt động tiếp công dân.

Điều 2. Mục đích của việc tiếp công dân

1. Tăng cường mối quan hệ giữa Nhân dân với Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.

2. Hướng dẫn, giúp đỡ công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đúng quy định pháp luật, góp phần tuyên truyền, phổ biến pháp luật và nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.

3. Kịp thời kiến nghị đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết những vướng mắc, bức xúc của công dân trong việc giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân trên địa bàn tỉnh.

Điều 3. Nguyên tắc tiếp công dân

1. Việc tiếp công dân của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh phải đảm bảo công khai, dân chủ, kịp thời; thủ tục đơn giản, thuận tiện; giữ bí mật và bảo đảm an toàn cho công dân theo quy định của pháp luật; bảo đảm khách quan, bình đẳng, không phân biệt đối xử trong khi tiếp công dân.

2. Tôn trọng, tạo điều kiện thuận lợi cho công dân thực hiện việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định của pháp luật.

3. Nghiêm cấm các hành vi: Gây phiền hà, sách nhiễu hoặc cản trở người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; thiếu trách nhiệm trong việc tiếp công dân; làm mất hoặc làm sai lệch thông tin, tài liệu do người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh cung cấp; vi phạm các quy định khác trong nội quy, quy chế tiếp công dân.

Điều 4. Trách nhiệm tiếp công dân và tổ chức việc tiếp công dân

1. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.

Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thay mặt Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp công dân và có trách nhiệm tổ chức để đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp công dân.

2. Trong việc tổ chức tiếp công dân, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm sau đây:

a) Xây dựng kế hoạch tiếp công dân định kỳ hàng tháng, bố trí nơi tiếp công dân của Hội đồng nhân dân tỉnh.

b) Sắp xếp lịch tiếp công dân của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và thông báo cho Đại biểu biết.

c) Đề nghị đại diện các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tại địa phương cùng tham dự tiếp công dân để tiếp nhận, xử lý những vấn đề liên quan khi cần thiết.

3. Đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện bố trí địa điểm tiếp công dân để đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp công dân theo Quy chế này.

4. Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp thực hiện việc tiếp công dân theo lịch tiếp công dân đã được công bố. Trường hợp không thể thực hiện được việc tiếp công dân theo lịch tiếp công dân đã được công bố do có lý do chính đáng thì đại biểu Hội đồng nhân dân có trách nhiệm thông báo đến Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân cấp huyện để điều chỉnh lịch; đồng thời dự kiến thời gian cụ thể thực hiện việc tiếp công dân.

Chương II

HOẠT ĐỘNG TIẾP CÔNG DÂN

Điều 5. Địa điểm tiếp công dân

1. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh công tác tại các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh, địa chỉ số 37, đường Nguyễn Văn Thêm, Phường 3, thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng.

2. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh công tác tại huyện, thị xã, thành phố tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân các huyện, thị xã, thành phố (gọi tắt là cấp huyện).

Trường hợp, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh công tác tại các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh có nhu cầu tiếp công dân tại địa phương đắc cử thì đăng ký với Thường trực Hội đồng nhân dân cấp huyện để được sắp xếp lịch tiếp công dân tại địa phương.

Điều 6. Lịch tiếp công dân

1. Lịch tiếp công dân của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh phải được niêm yết công khai tại Trụ sở Thường trực Hội đồng nhân dân và Trụ sở tiếp công dân cấp tỉnh, cấp huyện, đồng thời công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương và Cổng thông tin điện tử Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh.

2. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh đang công tác tại huyện, thị xã, thành phố phối hợp với Thường trực HĐND huyện, thị xã, thành phố tiếp công dân định kỳ theo lịch tiếp công dân của cấp huyện.

Điều 7. Tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh

1. Tiếp công dân định kỳ

a) Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh trực tiếp tiếp công dân mỗi tháng 01 ngày định kỳ vào ngày 25 của tháng, nếu trùng vào ngày thứ bảy, chủ nhật hoặc ngày lễ thì chuyển sang ngày làm việc tiếp theo; Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh có thể ủy nhiệm cho Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh và các Ủy viên Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh đại diện Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp công dân định kỳ nhưng ít nhất mỗi quý Chủ tịch Hội đồng nhân dân phải tiếp công dân 01 ngày. Đồng thời, lựa chọn những vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đông người, tồn đọng, kéo dài (nếu có) để Chủ tịch Hội đồng nhân dân tiếp công dân định kỳ, nhất là những vụ việc bức xúc, có nội dung nhạy cảm liên quan đến tôn giáo, dân tộc.

b) Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp công dân ít nhất 03 tháng một ngày, tại Trụ sở Tiếp công dân. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phân công các đại biểu Hội đồng nhân dân luân phiên tiếp công dân định kỳ vào ngày 10 hàng tháng nếu trùng vào ngày thứ bảy, chủ nhật hoặc ngày lễ, tết thì chuyển sang ngày làm việc tiếp theo.

Thành phần tiếp công dân định kỳ gồm: Đại diện Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân (ĐBQH và HĐND), các sở, ban, ngành liên quan.

c) Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh có trách nhiệm làm đầu mối liên hệ, thông báo, mời phối hợp tiếp công dân; làm thư ký và ban hành thông báo kết luận các phiên tiếp công dân định kỳ của Hội đồng nhân dân và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; theo dõi, đôn đốc kết quả thực hiện kết luận các phiên tiếp công dân định kỳ.

2. Tiếp công dân đột xuất

a) Tiếp công dân đột xuất thực hiện trong trường hợp quy định tại khoản 3, Điều 18 Luật tiếp công dân và theo yêu cầu của Thường trực Tỉnh ủy hoặc cơ quan Trung ương (nếu có).

b) Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh chủ trì tiếp công dân đột xuất, trường hợp Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh đi vắng thì ủy nhiệm cho Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân chủ trì tiếp, thành phần tham gia tiếp công dân đột xuất do người chủ trì quyết định.

c) Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh chuẩn bị điều kiện để tiếp công dân trong trường hợp đột xuất, thông báo mời các thành viên tham gia theo chỉ đạo của người chủ trì; làm thư ký và ban hành thông báo kết luận các phiên tiếp công dân đột xuất của Hội đồng nhân dân tỉnh.

3. Tiếp công dân thường xuyên: Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh cử đại diện phối hợp với Ban Tiếp công dân của tỉnh tiếp công dân thường xuyên, hàng tháng báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét.

Điều 8. Tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân của cấp huyện

1. Tiếp công dân định kỳ

a) Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh công tác tại huyện, thị xã, thành phố phối hợp thực hiện việc tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân cấp huyện theo lịch tiếp công dân của Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp.

b) Thành phần tiếp công dân của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh công tác tại huyện, thị xã, thành phố gồm: Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các thành phần liên quan theo Quy chế tiếp công dân trên địa bàn.

2. Tiếp công dân đột xuất: Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh công tác tại huyện, thị xã, thành phố có thể tổ chức tiếp công dân đột xuất hoặc phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp tiếp công dân đột xuất trong trường hợp quy định tại khoản 3, Điều 18 Luật tiếp công dân và theo yêu cầu của cấp trên.

Văn phòng HĐND-UBND huyện, thị xã, thành phố chuẩn bị điều kiện đề tiếp công dân theo quy định, tham mưu thực hiện công tác thư ký và ban hành thông báo kết luận các phiên tiếp công dân đột xuất của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.

Điều 9. Bảo vệ an ninh, trật tự tại Trụ Sở Tiếp công dân tỉnh, Tiếp công dân cấp huyện

Tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh, Trụ sở Tiếp công dân cấp huyện phải bố trí cán bộ, lực lượng Công an làm nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự và an toàn cho đại biểu HĐND tỉnh và cán bộ, công chức tiếp công dân tại các phiên tiếp công dân định kỳ và đột xuất; yêu cầu công dân thực hiện đúng Nội quy, ngăn chặn kịp thời các hành vi gây rối, làm mất an ninh, trật tự tại Trụ sở Tiếp công dân, kiến nghị với người có thẩm quyền có biện pháp xử lý kịp thời người có hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật; kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo kích động công dân chống lại người thi hành công vụ, gây rối an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

Điều 10. Những trường hợp từ chối tiếp công dân

Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh được quyền từ chối tiếp công dân trong các trường hợp quy định tại Điều 9, Luật Tiếp công dân.

Điều 11. Tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; thông báo về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh

Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện việc tiếp nhận, xử lý, thông báo về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định tại Điều 25, Điều 26 và Điều 28 của Luật Tiếp công dân.

Điều 12. Trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh

Thường trực Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có quyền yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân và giám sát theo quy định của pháp luật.

Chương III

TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN TRONG HOẠT ĐỘNG TIẾP CÔNG DÂN

Điều 13. Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh

1. Tham mưu, phục vụ Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp công dân; cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan khi được yêu cầu.

2. Xây dựng kế hoạch tiếp công dân của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, lịch tiếp công dân của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; ký một số văn bản liên quan đến hoạt động tiếp công dân của Hội đồng nhân dân tỉnh khi được Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh giao.

3. Cử đại diện phối hợp với Ban Tiếp công dân của tỉnh thực hiện việc tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân của tỉnh; tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về các nội dung liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của Hội đồng nhân dân tỉnh.

4. Định kỳ tổng hợp báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về hoạt động tiếp công dân; tình hình, kết quả tiếp nhận, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.

Điều 14. Người đứng đầu sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị có liên quan và Chủ tịch UBND cấp huyện

1. Người đứng đầu sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tham gia hoặc cử cấp phó tham gia tiếp công dân của Thường trực Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh khi có yêu cầu; tổng hợp, báo cáo đầy đủ, chính xác và kịp thời cung cấp hồ sơ tài liệu liên quan đến việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân.

2. Khi tiếp công dân, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc người được ủy quyền phải có ý kiến trả lời về giải quyết vụ việc của công dân có liên quan đến trách nhiệm cá nhân hoặc cơ quan tổ chức, đơn vị mình; trường hợp chưa trả lời ngay tại buổi tiếp công dân thì có thể trả lời bằng văn bản và thông báo kết quả cho công dân, cho người chủ trì trong thời hạn nhất định do người chủ trì tiếp công dân yêu cầu.

Điều 15. Trách nhiệm của Công an tỉnh và Công an các huyện, thị xã, thành phố

Bố trí lực lượng, tổ chức nắm tình hình và phối hợp với Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh, Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện đảm bảo an ninh, trật tự tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh và Trụ sở Tiếp công dân cấp huyện vào các buổi tiếp công dân định kỳ và đột xuất.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 16. Mối quan hệ phối hợp tổ chức thực hiện

Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Ban Tiếp công dân của tỉnh, Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện đảm bảo điều kiện cần thiết để Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện việc tiếp công dân theo quy định của pháp luật.

Điều 17. Điều kiện đảm bảo đối với công tác tiếp công dân

Kinh phí đảm bảo đối với công tác tiếp công dân được sử dụng từ nguồn ngân sách nhà nước, bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của Hội đồng nhân dân tỉnh và các cơ quan, đơn vị.

Chế độ tiếp công dân của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, cán bộ tham mưu giúp việc tiếp công dân và trang phục cho cán bộ tiếp công dân thường xuyên của Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 18. Điều khoản thi hành

Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm thi hành Quy chế này.

Điều 19. Sửa đổi, bổ sung Quy chế

Trong quá trình thực hiện, nếu có văn bản hướng dẫn quy định mới hoặc có phát sinh vướng mắc, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 12/QĐ-HĐND năm 2022 về Quy chế tiếp công dân của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng, khóa X, nhiệm kỳ 2021-2026

  • Số hiệu: 12/QĐ-HĐND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 26/08/2022
  • Nơi ban hành: Tỉnh Sóc Trăng
  • Người ký: Lê Văn Hiểu
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 26/08/2022
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản