Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/2018/QĐ-UBND | Sơn La, ngày 15 tháng 5 năm 2018 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CƠ QUAN TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT HỒ SƠ; TRÌNH TỰ, THỜI GIAN THỰC HIỆN CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI ĐỐI VỚI HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN VÀ CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số 23/2014TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Căn cứ Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính;
Căn cứ Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 02 tháng 11 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết một số điều của Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 360/TTr-STNMT ngày 09 tháng 5 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định Cơ quan tiếp nhận, giải quyết hồ sơ; trình tự, thời gian thực hiện các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai đối với hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2018
2. Quyết định này thay thế Quyết định số 32/2015/QĐ-UBND ngày 13 tháng 11 năm 2015 của UBND tỉnh Sơn La.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Tư pháp, Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Cục trưởng Cục thuế tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Giám đốc Văn phòng Đăng ký đất đai; Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
CƠ QUAN TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT HỒ SƠ; TRÌNH TỰ, THỜI GIAN THỰC HIỆN CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI ĐỐI VỚI HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN VÀ CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2018/QĐ-UBND ngày 15/5/2018 của UBND tỉnh Sơn La)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này áp dụng đối với cơ quan tiếp nhận, giải quyết hồ sơ; trình tự, thời gian thực hiện thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai, thu hồi, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, giao đất cho người sử dụng đất có nhu cầu và đủ điều kiện theo quy định của pháp luật; trúng đấu giá quyền sử dụng đất ở; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận); cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận; đăng ký biến động về quyền sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân; Cộng đồng dân cư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan quản lý Nhà nước; cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường và các cơ quan khác có liên quan; công chức địa chính xã, phường, thị trấn.
2. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở (sau đây gọi tắt là người sử dụng đất).
Điều 3. Cơ quan tiếp nhận, giải quyết hồ sơ và trả kết quả
1. Nơi nộp hồ sơ và trả kết quả (kể cả trường hợp trả lại hồ sơ do không đủ điều kiện).
a) Hồ sơ xin giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất, cấp Giấy chứng nhận lần đầu:
Nộp tại Trung tâm Hành chính công cấp huyện, Trung tâm Hành chính công cấp huyện có trách nhiệm chuyển hồ sơ cho phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện để giải quyết theo quy định.
Việc giao nhận hồ sơ giữa các bên phải được vào sổ theo dõi và ghi phiếu biên nhận.
b) Hồ sơ cấp đổi, cấp lại, đăng ký biến động sau khi cấp Giấy chứng nhận:
+ Tại các xã: Nộp tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là UBND cấp xã) hoặc Trung tâm Hành chính công cấp huyện (do người sử dụng đất lựa chọn).
Công chức địa chính xã có trách nhiệm chuyển hồ sơ đã tiếp nhận lên Trung tâm Hành chính công cấp huyện để chuyển cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để thực hiện thủ tục hành chính.
+ Tại các phường, thị trấn: Nộp tại Trung tâm Hành chính công cấp huyện. Trung tâm Hành chính công cấp huyện có trách nhiệm bàn giao hồ sơ hợp lệ cho Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai để giải quyết. Việc giao nhận hồ sơ giữa các bên phải được vào sổ theo dõi và ghi phiếu biên nhận.
c) Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nơi có đất thì nhận kết quả tại UBND cấp xã; nộp hồ sơ tại Trung tâm Hành chính công cấp huyện thì nhận kết quả tại Trung tâm Hành chính công cấp huyện.
Công chức địa chính cấp xã có trách nhiệm nộp hồ sơ, lấy phiếu hẹn và nhận kết quả tại Trung tâm Hành chính công cấp huyện để trả kết quả cho người sử dụng đất.
d) Hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp huyện nộp đơn tại Ban Tiếp công dân cấp huyện.
đ) Khi nộp hồ sơ, người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải mang theo bản gốc giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sử dụng tài sản để công chức tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu, xác nhận (trong trường hợp người sử dụng đất sử dụng bản sao để nộp hồ sơ).
e) Cán bộ được phân công tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra sự đầy đủ, tính hợp lệ của hồ sơ để tiếp nhận. Khi nhận hồ sơ phải có phiếu biên nhận và phiếu hẹn trả kết quả trao cho người nộp hồ sơ.
Trường hợp từ chối hồ sơ đề nghị đăng ký, cấp Giấy chứng nhận phải đảm bảo theo quy định tại Khoản 11 Điều 7 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai các huyện, thành phố có trách nhiệm in các mẫu đơn, mẫu tờ khai thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định, chuyển cho UBND cấp xã hoặc Trung tâm Hành chính công cấp huyện để cung cấp cho người dân khi có nhu cầu thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai và tài sản gắn liền với đất.
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai bố trí kinh phí đảm bảo cho việc cung cấp các mẫu giấy tờ này.
3. Việc in và trao Giấy chứng nhận chỉ được thực hiện sau khi người sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác trên đất thực hiện xong các khoản nghĩa vụ tài chính (đối với trường hợp nộp tiền sử dụng đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất) hoặc được Cơ quan có thẩm quyền cho phép được ghi nợ trên Giấy chứng nhận theo quy định.
Người sử dụng đất, sở hữu tài sản khi nhận Giấy chứng nhận phải nộp lại bản gốc các giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản.
4. Thời gian tiếp nhận hồ sơ, hoàn trả kết quả vào giờ hành chính tất cả các ngày làm việc trong tuần (trừ các ngày nghỉ, lễ, tết).
5. Việc nộp các khoản phí, lệ phí và tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, cấp Giấy chứng nhận khi thực hiện thủ tục hành chính về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện theo các quy định hiện hành.
Điều 4. Quy định về hồ sơ và luân chuyển hồ sơ để thực hiện các thủ tục hành chính trong Quy định này
1. Người sử dụng đất và tài sản trên đất thực hiện thủ tục hành chính nộp một (01) bộ hồ sơ vào Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo Điều 3 Quy định này.
2. Thành phần hồ sơ của từng thủ tục hành chính thực hiện theo quy định tại các quyết định của bộ Tài nguyên và Môi trường công bố.
3. Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thuộc UBND cấp xã có trách nhiệm chuyển hồ sơ cho công chức địa chính cấp xã để giải quyết đối với các thủ tục liên quan đến thẩm quyền cấp xã.
Công chức địa chính cấp xã sau khi đã giải quyết xong các thủ tục tại cấp xã có trách nhiệm chuyển hồ sơ đến Trung tâm Hành chính công cấp huyện để chuyển hồ sơ cho Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai giải quyết theo quy định.
4. Thời gian thực hiện các thủ tục hành chính được tính từ thời điểm nhận hồ sơ đầy đủ, hợp lệ.
Không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng; thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm, thời gian trưng cầu giám định, thời gian công khai theo quy định.
5. Trường hợp cấp đổi đồng loạt cho nhiều người sử dụng đất do đo vẽ lại bản đồ là không quá bốn mươi (40) ngày làm việc.
6. Trường hợp thực hiện thủ tục tại các xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn (các xã vùng 3 và xã vùng 2 có khó khăn về điều kiện địa hình) thì được cộng thêm mười (10) ngày làm việc, trừ thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai.
Chương II
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 5. Trình tự và thời gian thực hiện thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp huyện
1. Nơi tiếp nhận hồ sơ: Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Quy định này.
2. Trình tự và thời gian thực hiện
a) Trong thời gian không quá hai (02) ngày làm việc, Chủ tịch UBND cấp huyện giao cho phòng Tài nguyên và Môi trường nghiên cứu, thụ lý đơn để giải quyết.
b) Trong thời gian không quá ba mươi (30) ngày làm việc, phòng Tài nguyên và Môi trường có nhiệm vụ thẩm tra, xác minh vụ việc, tổ chức hòa giải giữa các bên tranh chấp, tổ chức cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai (nếu cần thiết) và hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch UBND cùng cấp ban hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai.
c) Trong thời gian không quá ba (03) ngày làm việc, Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét, ký quyết định giải quyết tranh chấp hoặc quyết định công nhận hòa giải thành, gửi cho các bên tranh chấp, các tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan.
d) Trong thời gian không quá hai (02) ngày làm việc, sau khi có Quyết định của Chủ tịch UBND cấp huyện, Văn phòng UBND cấp huyện gửi Quyết định cho các bên đương sự, cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan.
Trường hợp vụ việc phức tạp thẩm tra, xác minh gặp khó khăn hoặc phát sinh yêu cầu đo đạc, giám định chứng cứ thì thời gian giải quyết được kéo dài thêm nhưng không quá mười (10) ngày làm việc.
Thời gian thực hiện không quá ba mươi bảy (37) ngày làm việc.
Điều 6. Trình tự và thời gian thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất (không tính thời gian thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng)
1. Nơi tiếp nhận hồ sơ: Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Quy định này.
2. Trình tự và thời gian thực hiện
a) Trong thời gian không quá bốn (04) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (kể cả thời gian cập nhật hồ sơ địa chính).
Phòng Tài nguyên và Môi trường thực hiện thẩm định nhu cầu sử dụng đất đồng thời với thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất để xem xét giao đất, thuê đất (hồ sơ đề nghị thẩm định theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường), kiểm tra và hoàn thiện các thủ tục liên quan, trình UBND cấp huyện xem xét, quyết định;
b) Trong thời gian không quá ba (03) ngày làm việc, UBND cấp huyện xem xét ký quyết định giao đất, cho thuê đất và chuyển hồ sơ cho phòng Tài nguyên và Môi trường để chuyển cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện chuyển thông tin địa chính sang cơ quan thuế và in Giấy chứng nhận;
c) Trong thời gian không quá ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông tin địa chính của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, cơ quan thuế xác định và gửi thông báo nghĩa vụ tài chính cho hộ gia đình cá nhân và Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
d) Trong thời gian không quá hai (02) ngày làm việc, sau khi có quyết định của UBND cấp huyện và chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, Phòng Tài nguyên và Môi trường ký Hợp đồng thuê đất với người sử dụng đất (trong trường hợp người sử dụng đất thuê đất);
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện in và trình cấp Giấy chứng nhận; cập nhật thông tin thửa đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;
đ) Trong thời gian không quá hai (02) ngày làm việc, kể từ ngày nhận chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Phòng Tài nguyên và Môi trường tổ chức giao đất tại thực địa và trao Giấy chứng nhận cho người được giao đất, cho thuê đất.
Tổng thời gian giải quyết không quá mười bốn (14) ngày làm việc.
Điều 7. Trình tự và thời gian thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất
1. Nơi tiếp nhận hồ sơ: Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Quy định này.
2. Trình tự và thời gian thực hiện
a) Trong thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Trung tâm Hành chính công cấp huyện chuyển đến.
Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất, thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa (nếu cần); trình UBND cấp huyện quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Trường hợp khu đất có biến động thì phối hợp với Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai lập trích lục bản đồ địa chính khu đất hoặc trích đo địa chính khu đất (thời gian thực hiện được tiến hành song song trong quá trình thẩm tra hồ sơ);
b) Trong thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do Phòng Tài nguyên và Môi trường trình, UBND cấp huyện ban hành Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất và gửi quyết định cho Phòng Tài nguyên và Môi trường, các phòng, ban có liên quan và hộ gia đình, cá nhân.
c) Trong thời gian không quá ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phiếu chuyển thông tin địa chính của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai, cơ quan thuế xác định và gửi thông báo nghĩa vụ tài chính cho hộ gia đình, cá nhân và Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai.
d) Trong thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai in và trình cấp Giấy chứng nhận (đối với trường hợp đề nghị cấp Giấy chứng nhận); cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính, chuyển Trung tâm Hành chính công huyện để trả kết quả.
đ) Trong thời gian không quá một (01) ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định chuyển mục đích, Giấy chứng nhận, Phòng Tài nguyên và Môi trường tổ chức bàn giao đất tại thực địa theo quy định; Trung tâm Hành chính công cấp huyện thông báo và trả kết quả cho người xin chuyển mục đích.
Tổng thời gian thực hiện không quá mười (10) ngày làm việc
Điều 8. Trình tự và thời gian thực hiện thủ tục đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất (trường hợp không phải xin phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền)
1. Nơi tiếp nhận hồ sơ: Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Quy định này.
2. Trình tự và thời gian thực hiện
a) Trong thời gian không quá một nửa (1/2) ngày làm việc, Trung tâm Hành chính công cấp huyện có trách nhiệm chuyển hồ sơ hợp lệ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
b) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa (nếu cần).
Trường hợp khu đất có biến động thì Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai lập trích lục bản đồ địa chính khu đất hoặc trích đo địa chính khu đất (thời gian thực hiện được tiến hành song song trong quá trình thẩm tra hồ sơ và được cộng thêm 02 ngày làm việc);
c) Trong thời gian không quá nửa (1/2) ngày làm việc, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai gửi phiếu chuyển thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính theo quy định.
d) Trong thời gian không quá ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông tin địa chính của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, cơ quan thuế xác định và gửi thông báo nghĩa vụ tài chính cho hộ gia đình cá nhân và Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
đ) Trong thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đăng ký chuyển mục đích hoặc in và trình cấp Giấy chứng nhận (đối với trường hợp đề nghị cấp Giấy chứng nhận); cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính, chuyển Trung tâm Hành chính công cấp huyện để trả kết quả.
e) Trong thời gian không quá một (01) ngày làm việc, kể từ ngày đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tổ chức bàn giao đất tại thực địa theo quy định.
Tổng thời gian thực hiện không quá mười (10) ngày làm việc.
Chương III
THU HỒI ĐẤT, GIA HẠN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 9. Trình tự và thời gian thực hiện thủ tục thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất đối với trường hợp thu hồi đất.
1. Nơi tiếp nhận hồ sơ: Theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 3 Quy định này.
2. Trình tự và thời gian thực hiện
a) Trong thời hạn không quá tám (08) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực địa (nếu cần) và trình UBND cấp huyện ban hành Quyết định thu hồi đất;
b) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Phòng Tài nguyên và Môi trường.
UBND cấp huyện xem xét, ban hành Quyết thu hồi đất; gửi Quyết định thu hồi đất cho Phòng Tài nguyên và Môi trường, các phòng, ban liên quan và người có đất bị thu hồi.
c) Trong thời hạn không quá bốn (04) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi đất của UBND cấp huyện.
Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp UBND cấp xã, người bị thu hồi đất tiến hành bàn giao đất trên thực địa (nếu cần). Thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp (nếu có).
d) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi đất của UBND cấp huyện.
Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hoàn thành hồ sơ địa chính, chuyển thông tin cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để cập nhật, chỉnh lý biến động đất đai, cơ sở dữ liệu địa chính; đôn đốc người sử dụng đất nộp và thu hồi lại Giấy chứng nhận đã cấp để lưu theo quy định.
Trường hợp người sử dụng đất không nộp lại Giấy chứng nhận thì Phòng Tài nguyên và Môi hoàn thiện các thủ tục hủy Giấy chứng nhận theo quy định.
đ) Trong thời hạn không quá một (01) ngày làm việc, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện cập nhật, chỉnh lý biến động đất đai, cơ sở dữ liệu địa chính; chuyển Trung tâm Hành chính công cấp huyện hoặc Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cấp xã để trả kết quả.
e) Trong thời hạn không quá một (01) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định, Trung tâm Hành chính công cấp huyện có trách nhiệm thông báo và trả kết quả cho người có đất bị thu hồi.
Tổng thời gian thực hiện không quá hai mươi (20) ngày làm việc.
* Trường hợp thu hồi đất do đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn sử dụng đất
- Trong thời hạn không quá tám (08) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, hoặc hồ sơ do Phòng Tài nguyên và Môi trường lập.
Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực địa (nếu cần) và trình UBND cấp huyện ban hành Quyết định thu hồi.
- Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của phòng Tài nguyên và Môi trường.
UBND cấp huyện xem xét, ban hành quyết thu hồi đất; gửi quyết định thu hồi đất cho phòng Tài nguyên và Môi trường, các phòng, ban liên quan và người có đất bị thu hồi.
- Trong thời hạn không quá bốn (04) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi đất của UBND cấp huyện.
Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp UBND cấp xã, người có đất bị thu hồi tiến hành bàn giao đất trên thực địa (nếu cần). Thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp (nếu có).
- Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi đất của UBND cấp huyện, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm đôn đốc người sử dụng đất nộp và thu hồi lại Giấy chứng nhận đã cấp để lưu hồ sơ theo quy định.
Trường hợp người sử dụng đất không nộp lại Giấy chứng nhận thì Phòng Tài nguyên và Môi trường hoàn thiện các thủ tục hủy Giấy chứng nhận theo quy định.
- Trong thời hạn không quá một (01) ngày làm việc, sau khi có quyết định của UBND cấp huyện, Phòng Tài nguyên và Môi trường hoàn thành hồ sơ chuyển cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để cập nhật, chỉnh lý biến động đất đai, cơ sở dữ liệu địa chính.
- Trong thời hạn không quá một (01) ngày làm việc, Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính; chuyển Trung tâm Hành chính công cấp huyện để trả kết quả.
Tổng thời gian thực hiện không quá hai mươi (20) ngày làm việc.
Điều 10. Trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật
Trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật thì trình thực hiện theo quy định tại Điều 66 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
1. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được biên bản xác định vi phạm pháp luật, Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm tra, xác minh thực địa (nếu cần), hoàn thiện hồ sơ trình UBND cấp huyện thu hồi đất.
2. Trong thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc, UBND cấp huyện ban hành thông báo thu hồi đất cho người sử dụng và đăng trên Trang Thông tin điện tử của UBND cấp tỉnh, cấp huyện.
3. Trong thời gian không quá chín (09) ngày làm việc, Phòng Tài chính - Kế hoạch chủ trì, phối hợp cùng Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Hạ tầng - Kinh tế (Phòng Quản lý đô thị) xác định phần giá trị còn lại của giá trị đã đầu tư vào đất hoặc tài sản gắn liền với đất (nếu có) theo quy định của pháp luật, trình UBND cấp huyện xem xét, quyết định.
4. Trong thời gian không quá hai (02) ngày làm việc, UBND cấp huyện ban hành Quyết định thu hồi đất, Quyết định phê duyệt giá trị bồi thường theo quy định.
5. Trong thời gian không quá một (01) ngày làm việc, Trung tâm Hành chính cấp huyện gửi Quyết định thu hồi đất cho người có đất bị thu hồi; UBND cấp huyện thực hiện chi trả bồi thường (nếu có).
6. Trong thời gian không quá ba (03) ngày làm việc Phòng Tài nguyên và Môi trường hoàn thiện các thủ tục cưỡng chế quyết định thu hồi đất theo quy định tại Khoản 3 Điều 65 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ (trong trường hợp người bị thu hồi đất không chấp hành Quyết định thu hồi đất).
7. Trong thời gian không quá hai (02) ngày làm việc, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính; thu hồi Giấy chứng nhận, thông báo Giấy chứng nhận không còn giá trị pháp lý đối với trường hợp người sử dụng đất không chấp hành nộp lại Giấy chứng nhận. Tổng thời gian thực hiện không quá hai mươi hai (22) ngày làm việc.
Điều 11. Trình tự và thời gian thực hiện thủ tục thu hồi đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa đến tính mạng con người; đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người.
1. Nơi tiếp nhận hồ sơ: Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Quy định này.
2. Trình tự và thời gian thực hiện
a) Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực địa (nếu cần) và trình UBND cấp huyện ban hành Quyết định thu hồi đất.
b) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện xem xét, ban hành quyết thu hồi đất; gửi quyết định thu hồi đất cho Phòng Tài nguyên và Môi trường, các phòng, ban liên quan và người có đất bị thu hồi.
c) Trong thời hạn không quá sáu (06) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi đất của UBND cấp huyện, Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với UBND cấp xã, người có đất bị thu hồi tiến hành bàn giao đất trên thực địa (nếu cần). Thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp (nếu có).
d) Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi đất của UBND cấp huyện, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm đôn đốc người sử dụng đất nộp và thu hồi lại Giấy chứng nhận đã cấp để lưu hồ sơ theo quy định.
Trường hợp người sử dụng đất không nộp lại Giấy chứng nhận thì Phòng Tài nguyên và Môi trường có văn bản đề nghị hủy Giấy chứng nhận theo quy định.
đ) Trong thời hạn không quá một (01) ngày làm việc, sau khi có quyết định của UBND cấp huyện, Phòng Tài nguyên và Môi trường hoàn thành hồ sơ, chuyển Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để cập nhật, chỉnh lý biến động đất đai, cơ sở dữ liệu địa chính.
e) Trong thời hạn không quá một (01) ngày làm việc, Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật, chỉnh lý biến động đất đai, cơ sở dữ liệu địa chính, chuyển Trung tâm Hành chính công cấp huyện để trả kết quả.
g) Trong thời hạn không quá một (01) ngày làm việc, sau khi có quyết định của UBND cấp huyện, Trung tâm Hành chính công cấp huyện có trách nhiệm thông báo và trả kết quả cho người có đất bị thu hồi.
Tổng thời gian thực hiện không quá hai mươi lăm (25) ngày làm việc
Điều 12. Trình tự và thời gian thực hiện thủ tục gia hạn sử dụng đất ngoài khu công nghệ cao, khu kinh tế
1. Nơi tiếp nhận hồ sơ: Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Quy định này.
2. Trình tự và thời gian thực hiện
a) Trong thời hạn không quá một (01) ngày làm việc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra, hoàn thiện các thủ tục xin gia hạn, chuyển phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ.
b) Trong thời hạn không quá một nửa (01/2) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, trình UBND cấp huyện quyết định gia hạn sử dụng đất.
c) Trong thời hạn không quá một nửa (01/2) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định gia hạn sử dụng đất.
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm cho người sử dụng đất ký tờ khai tiền thuê đất (đối với trường hợp gia hạn thuê đất) hoặc ký tờ khai tiền sử dụng đất (đối với trường hợp giao đất), chuyển thông tin địa chính sang cơ quan thuế; trình ký hợp đồng cho thuê đất (đối với trường hợp thuê đất).
d) Trong thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc, cơ quan thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính; gửi thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính cho người được gia hạn và Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
đ) Trong thời hạn không quá một nửa (01/2) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính (đối với trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất).
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm xác nhận gia hạn sử dụng đất vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc in và cấp Giấy chứng nhận (đối với trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận);
Cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và chuyển Trung tâm Hành chính công cấp huyện để trả kết quả cho người được gia hạn.
e) Trong thời hạn không quá một nửa (01/2) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả, Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả có trách nhiệm thông báo và trả kết quả. Tổng thời gian thực hiện không quá năm (05) ngày làm việc.
Điều 13. Trường hợp xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất (đối với trường hợp có nhu cầu)
1. Nơi tiếp nhận hồ sơ: Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Quy định này.
2. Trình tự và thời gian thực hiện
a) Trong thời gian không quá hai (02) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ, xác nhận thời hạn được tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp cho người sử dụng đất.
Trường hợp hồ sơ nộp tại Trung tâm Hành chính công cấp huyện thì Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai gửi hồ sơ cho UBND cấp xã nơi có đất để kiểm tra hồ sơ và xác nhận hộ gia đình, cá nhân đang trực tiếp sử dụng đất nông nghiệp mà chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (được thực hiện song song trong quá trình Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ và xác nhận thời hạn tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp).
Việc xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
b) Trong thời gian không quá một ngày rưỡi (1,5) ngày làm việc, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm chỉnh lý, cập nhật vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và chuyển hồ sơ cho bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả hoặc UBND cấp xã để trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
c) Trong thời gian không quá một nửa (01/2) ngày, Trung tâm H ành chính công cấp huyện hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã trao Giấy chứng nhận đã chỉnh lý cho người được cấp Giấy chứng nhận.
Tổng thời gian thực hiện không quá bốn (04) ngày làm việc.
Chương IV
ĐĂNG KÝ, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
Điều 14. Trình tự và thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận
1. Nơi tiếp nhận hồ sơ: Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Quy định này.
2. Trình tự và thời gian thực hiện
2.1. Trường hợp đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận chưa đăng ký quyền sử dụng đất
a) Trong thời hạn không quá bốn (04) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, UBND cấp xã có trách nhiệm xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dung đăng ký kê khai đăng ký hoặc xác nhận nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch hoặc xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai.
Xác nhận hộ gia đình, cá nhân đang trực tiếp sử dụng đất nông nghiệp (việc xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường); xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng.
Liên hệ với Chi nhánh Văn phòng đăng ký để thực hiện đo đạc (nếu có); thực hiện niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất, xem xét giải quyết, tiếp thu các ý kiến phản ánh về nội dung công khai theo quy định và gửi hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
b) Trường hợp nộp hồ sơ tại Trung tâm Hành chính công cấp huyện thì trong thời hạn không quá một nửa (1/2) ngày làm việc. Trung tâm Hành chính công cấp huyện chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. Trong thời gian một nửa (1/2) ngày làm việc, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai gửi hồ sơ đến UBND cấp xã để thực hiện các nội dung tại Điểm a Mục này.
c) Trong thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc đăng ký và cấp Giấy chứng nhận lần đầu cho người sử dụng đất.
d) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày có văn bản của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, Phòng Hạ tầng - Kinh tế (Phòng Quản lý đô thị).
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Phòng Kinh tế) và các phòng, ban liên quan xem xét nội dung xin ý kiến thuộc lĩnh vực của ngành quản lý và gửi ý kiến tham gia bằng văn đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
đ) Trong thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ do Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai chuyển đến. Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra hồ sơ và trình UBND cấp huyện ban hành Quyết định công nhận quyền sử dụng đất (đối với trường hợp xin cấp Giấy chứng nhận).
e) Trong thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do Phòng Tài nguyên và Môi trường trình UBND cấp huyện ký Quyết định công nhận quyền sử dụng đất và chuyển hồ sơ, quyết định cho Phòng Tài nguyên và Môi trường để chuyển cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai chuyển thông tin địa chính sang cơ quan thuế.
f) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu chuyển thông tin của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, cơ quan thuế xác định nghĩa vụ tài chính và gửi thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính cho người xin cấp Giấy chứng nhận và Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
g) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có), Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai in và trình cấp Giấy chứng nhận (đối với trường hợp xin cấp Giấy chứng nhận).
h) Trong thời hạn không quá một (01) ngày làm việc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và chuyển Trung tâm Hành chính công cấp huyện hoặc bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cấp xã để trả hồ sơ.
Tổng thời gian thực hiện không quá hai mươi mốt (20,5) ngày làm việc.
2.2. Trường hợp đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận đã đăng ký quyền sử dụng đất
a) Trong thời hạn không quá bốn (04) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
b) Trong thời hạn không quá bốn (04) ngày làm việc, kể từ ngày có văn bản của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai (được thực hiện song song trong quá trình Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra và thiết lập hồ sơ).
UBND cấp xã có ý kiến xác nhận về quyền sử dụng đất; Phòng Hạ tầng - Kinh tế (Phòng Quản lý đô thị).
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Phòng Kinh tế) và các phòng ban liên quan xác định và gửi ý kiến bằng văn bản đối với tài sản gắn liền với đất (đối với trường hợp cấp chứng nhận tài sản gắn liền với đất) thuộc lĩnh vực của ngành quản lý (nếu cần).
* Trường hợp có đề nghị chứng nhận tài sản gắn liền với đất
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng sử dụng tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký, xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sở hữu tài sản theo quy định;
Xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt đối với nhà ở, công trình xây dựng;
Xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ.
c) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai chuyển đến, Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, thẩm định hồ sơ và trình UBND cấp huyện cấp Giấy chứng nhận (đối với trường hợp xin cấp Giấy chứng nhận).
d) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do Phòng Tài nguyên và Môi trường trình UBND cấp huyện cấp Giấy chứng nhận và chuyển trả hồ sơ cho Phòng Tài nguyên và Môi trường để chuyển cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
đ) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu chuyển thông tin của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cơ quan thuế xác định nghĩa vụ tài chính và gửi thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính cho người xin cấp Giấy chứng nhận và Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai.
e) Trong thời hạn không quá một (01) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được chứng từ chứng minh hoàn thành nghĩa vụ tài chính, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai in và trình cấp Giấy chứng nhận.
f) Trong thời hạn không quá một (01) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận đã ký, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và chuyển Trung tâm Hành chính công cấp huyện.
g) Trong thời hạn không quá một (01) ngày làm việc, Trung tâm Hành chính công cấp huyện có trách nhiệm thông báo và trả kết quả cho người được cấp Giấy chứng nhận. Tổng thời gian thực hiện không quá hai mươi (20) ngày làm việc.
Điều 15. Trình tự và thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai đối với trường hợp được nhà nước giao quản lý
1. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hiện trạng sử dụng đất và hoàn thiện các thủ tục có liên quan.
2. Trong thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật thông tin thửa đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có) và chuyển đến Trung tâm Hành chính công cấp huyện hoặc bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cấp xã để trả kết quả.
3. Trong thời hạn không quá một (01) ngày làm việc, Trung tâm Hành chính công cấp huyện hoặc bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cấp xã trả kết quả cho người sử dụng đất.
Tổng thời gian thực hiện không quá tám (08) ngày làm việc.
Chương V
ĐĂNG KÝ BIẾN ĐỘNG SAU KHI CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
Điều 16. Trình tự, thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng của tổ chức đầu tư xây dựng
1. Nơi tiếp nhận hồ sơ: Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Quy định này.
2. Trình tự và thời gian thực hiện
a) Trong thời gian không quá một nửa (1/2) ngày làm việc, Trung tâm Hành chính công cấp huyện hoặc UBND cấp xã chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
b) Trong thời gian không quá hai (02) ngày làm việc, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra và hoàn thiện các thủ tục hồ sơ theo quy định.
Trường hợp phải thực hiện trích đo địa chính thửa đất thì Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện phải thực hiện trích đo đồng thời với quá trình thẩm tra hồ sơ.
c) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu chuyển thông tin của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai (được thực hiện song song trong quá trình Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra và thiết lập hồ sơ), cơ quan thuế xác định nghĩa vụ tài chính và gửi thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính.
d) Trong thời gian không quá một (01) ngày làm việc, kể từ ngày Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trình hồ sơ hợp lệ, Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình UBND cấp huyện cấp Giấy chứng nhận.
đ) Trong thời gian không quá hai (02) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện ký quyết định và cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
e) Trong thời hạn không quá một (01) ngày làm việc, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và chuyển đến Trung tâm Hành chính công cấp huyện hoặc UBND cấp xã để trả hồ sơ cho người sử dụng đất.
g) Trong thời hạn không quá một nửa (1/2) ngày làm việc, Trung tâm Hành chính công cấp huyện hoặc UBND cấp xã thông báo và trả kết quả cho người được cấp Giấy chứng nhận. Tổng thời gian thực hiện không quá mười (10) ngày làm việc.
Điều 17. Trình tự, thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận khi thay đổi tài sản gắn liền với đất
1. Nơi tiếp nhận hồ sơ: Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Quy định này.
2. Trình tự và thời gian thực hiện
a) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc.
Gửi hồ sơ đến UBND cấp xã để lấy ý kiến xác nhận, công khai, trích lục bản đồ hoặc trích đo địa chính thửa đất, kiểm tra bản trích đo địa chính do người sử dụng đất nộp (nếu có); kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất, kiểm tra hồ sơ đăng ký, xác minh thực địa (nếu cần thiết);
Xác nhận đủ điều kiện, không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận; gửi phiếu xin ý kiến các cơ quan liên quan trong trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ.
b) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc (được thực hiện song song trong quá trình Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra và thiết lập hồ sơ), Phòng Hạ tầng - Kinh tế (Phòng Quản lý đô thị), Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Phòng Kinh tế) hoặc các phòng, ban liên quan xác định và gửi ý kiến bằng văn bản đối với tài sản gắn liền với đất (đối với trường hợp cấp chứng nhận tài sản gắn liền với đất) thuộc lĩnh vực của ngành quản lý.
c) Trong thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu chuyển thông tin của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai (được thực hiện song song trong quá trình Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra và thiết lập hồ sơ), cơ quan thuế xác định nghĩa vụ tài chính và gửi thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính.
d) Trong thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc kể từ ngày nhận được chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có).
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện chứng nhận tài sản gắn liền với đất vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của UBND tỉnh, cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và chuyển Trung tâm Hành chính công cấp huyện hoặc UBND cấp xã để thông báo và trả kết quả cho người được cấp bổ sung tài sản gắn liền với đất. Tổng thời gian thực hiện không quá mười (10) ngày làm việc.
Điều 18. Trình tự, thủ tục đăng ký biến động quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp trúng đấu giá quyền sử dụng đất; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai; xử lý nợ hợp đồng thế chấp, góp vốn; kê biên, đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất để thi hành án; thỏa thuận hợp nhất hoặc phân chia quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, của vợ và chồng, của nhóm người sử dụng đất.
1. Nơi tiếp nhận hồ sơ: Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Quy định này.
2. Trình tự và thời gian thực hiện
2.1. Trường hợp xác nhận vào Giấy chứng nhận đã cấp
a) Trong thời hạn không quá một (01) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND cấp xã; Trung tâm Hành chính công cấp huyện chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
b) Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoàn thiện các thủ tục đăng ký biến động, xác nhận vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định.
Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính: Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc (được thực hiện song song trong quá trình Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra và thiết lập hồ sơ.
Cơ quan thuế có trách nhiệm xác nhận thực hiện nghĩa vụ tài chính; gửi thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính cho người đăng ký biến động và Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
Trường hợp phải thực hiện trích đo địa chính thửa đất thì Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai phải thực hiện trích đo đồng thời với quá trình thẩm tra hồ sơ.
c) Trong thời hạn không quá một (01) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận, Trung tâm Hành chính công cấp huyện hoặc UBND cấp xã trả kết quả cho người đăng ký biến động.
Tổng số thời gian giải quyết là bảy (07) ngày làm việc.
2.2. Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận
a) Trong thời hạn không quá một (01) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND cấp xã; Trung tâm Hành chính công cấp huyện chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
b) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Chi nhanh Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra, thẩm định hồ sơ, chuyển Văn phòng đăng ký đất đai cấp Giấy chứng nhận.
Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính: Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc (được thực hiện song song trong quá trình Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra và thiết lập hồ sơ.
Cơ quan thuế có trách nhiệm xác nhận thực hiện nghĩa vụ tài chính; gửi thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính cho người đăng ký biến động và Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
Trường hợp phải thực hiện trích đo địa chính thửa đất thì Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai phải thực hiện trích đo đồng thời với quá trình thẩm tra hồ sơ.
c) Trong thời gian không quá hai (02) ngày làm việc, Văn phòng đăng ký đất đai cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, hoàn thiện các thủ tục đăng ký biến động, cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
d) Trong thời hạn không quá một (01) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận, Trung tâm Hành chính công cấp huyện hoặc UBND cấp xã trả kết quả cho người đăng ký biến động.
Tổng số thời gian giải quyết là bảy (07) ngày làm việc.
Điều 19. Trình tự và thời gian thực hiện thủ tục tách thửa hoặc hợp thửa đất
1. Nơi tiếp nhận hồ sơ: Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Quy định này.
2. Trình tự và thời gian thực hiện
2.1. Thủ tục tách thửa hoặc hợp thửa đất
a) Trong thời gian không quá bốn (04) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tổ chức đo đạc địa chính để tách thửa, lập hồ sơ, in và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với thửa đất mới tách.
b) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền ký Giấy chứng nhận và chuyển cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
c) Trong thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận mới cấp; Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và chuyển đến Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả hoặc UBND cấp xã để trả cho người sử dụng đất.
d) Trong thời hạn không quá một (01) ngày làm việc bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả hoặc UBND cấp xã trả kết quả cho người sử dụng đất. Tổng thời gian thực hiện không quá mười (10) ngày làm việc.
2.2.Trường hợp tách thửa, hợp thửa do chuyển nhượng, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng một phần thửa đất hoặc do giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, đấu giá đất hoặc do chia tách hộ gia đình, nhóm người sử dụng đất; do xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn, kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất để thi hành án.
a) Trong thời gian không quá bốn (04) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tổ chức đo đạc địa chính để tách thửa, kiểm tra, thẩm định hồ sơ xin tách thửa, chuyển thông tin sang cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có);
b) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu chuyển thông tin của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cơ quan thuế xác định nghĩa vụ tài chính và gửi thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính cho người xin tách thửa và Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai;
c) Trong thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được chứng từ chứng minh đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính.
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện thủ tục đăng ký biến động theo quy định đối với phần diện tích chuyển quyền;
Đồng thời xác nhận biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc in và cấp Giấy chứng nhận (đối với phần diện tích đất còn lại không chuyển quyền); chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; chuyển Trung tâm Hành chính công cấp huyện hoặc UBND cấp xã để trả cho người sử dụng đất.
d) Trong thời hạn không quá một (01) ngày làm việc Trung tâm Hành chính công cấp huyện hoặc UBND cấp xã trả kết quả cho người sử dụng đất;
Tổng thời gian thực hiện không quá mười (10) ngày làm việc.
2.3. Trường hợp tách thửa, hợp thửa do Nhà nước thu hồi một phần thửa đất
a) Trong thời gian không quá sáu (06) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tiến hành đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai; thẩm định hồ sơ xin tách thửa.
b) Trong thời gian không quá ba (03) ngày làm việc, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tiến hành lập hồ sơ, in và cấp Giấy chứng nhận đối với thửa đất mới tách; xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp;
Chuyển Giấy chứng nhận đã cấp cho Trung tâm Hành chính công cấp huyện hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã để trả kết quả.
c) Trong thời gian không quá một (01) ngày làm việc, Trung tâm Hành chính công cấp huyện trả kết quả hoặc chuyển đến UBND cấp xã để trả kết quả đối với trường hợp nộp hồ sơ tại UBND cấp xã.
Tổng thời gian thực hiện không quá mười (10) ngày làm việc.
Điều 20. Trình tự, thủ tục đăng ký xác lập hoặc thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề
1. Nơi tiếp nhận hồ sơ: Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Quy định này.
2. Trình tự và thời gian thực hiện
a) Trong thời gian không quá một (01) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ UBND cấp xã; Trung tâm Hành chính công cấp huyện có trách nhiệm chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
b) Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện kiểm tra, xin ý kiến cơ quan liên quan (nếu cần), chuyển thông tin địa chính sang cơ quan thuế;
Xác nhận và chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và thể hiện trên Giấy chứng nhận (nếu có yêu cầu), chuyển kết quả cho Trung tâm Hành chính công cấp huyện để trả kết quả.
c) Trong thời hạn không quá một (01) ngày làm việc, Trung tâm Hành chính công cấp huyện trả kết quả hoặc chuyển cho UBND cấp xã trả kết quả đối với trường hợp nộp hồ sơ tại UBND cấp xã. Tổng thời gian thực hiện không quá bảy (07) ngày làm việc.
Điều 21. Trình tự, thủ tục đăng ký biến động do đổi tên người sử dụng đất, chủ sử dụng tài sản gắn liền với đất hoặc thay đổi hình dạng kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất hoặc thay đổi về hạn chế quyền sử dụng đất hoặc thay đổi về nghĩa vụ tài chính hoặc thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký
1. Nơi tiếp nhận hồ sơ: Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Quy định này.
2. Trình tự và thời gian thực hiện
a) Trường hợp xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp
- Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc:
Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc thửa đất đã cấp nhưng chưa có bản đồ địa chính; xin ý kiến cơ quan liên quan (nếu cần), chuyển thông tin sang cơ quan thuế.
- Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu chuyển thông tin của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai (được thực hiện song song trong quá trình Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra và thiết lập hồ sơ), cơ quan thuế xác định nghĩa vụ tài chính và gửi thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính.
- Trong thời hạn không quá một nửa (1/2) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp, chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và chuyển Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả hoặc UBND cấp xã để trả kết quả.
- Trong thời hạn không quá một nửa (1/2) ngày làm việc Trung tâm Hành chính công cấp huyện trả kết quả hoặc chuyển cho UBND cấp xã trả kết quả đối với trường hợp nộp hồ sơ tại UBND cấp xã. Tổng thời gian thực hiện không quá bảy (07) ngày làm việc.
b) Trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận
- Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc trong thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc.
- Trong thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu chuyển thông tin của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai (được thực hiện song song trong quá trình Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra và thiết lập hồ sơ), cơ quan thuế xác định nghĩa vụ tài chính và gửi thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính.
- Trong thời hạn không quá một (01) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai chuyển đến, Văn phòng đăng ký đất đai cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
- Trong thời hạn không quá một (01) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và chuyển Trung tâm Hành chính công cấp huyện để trả kết quả hoặc chuyển cho UBND cấp xã để trả kết quả.
- Trong thời hạn không quá một (01) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận, Trung tâm Hành chính công cấp huyện hoặc UBND cấp xã có trách nhiệm thông báo và trả kết quả cho người xin đăng ký biến động. Tổng thời gian thực hiện không quá bảy (07) ngày làm việc.
Điều 22. Trình tự và thời gian thực hiện thủ tục chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần; từ hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất
1. Nơi tiếp nhận hồ sơ: Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Quy định này.
2. Trình tự và thời gian thực hiện
a) Thời hạn thực hiện các công việc tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
b) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu chuyển thông tin do Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai chuyển đến (được thực hiện song song trong quá trình Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra và thiết lập hồ sơ), cơ quan thuế xác định nghĩa vụ tài chính và gửi thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính.
c) Trong thời gian không quá năm (05) ngày làm việc, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ gửi Văn phòng đăng ký đất đai cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (đối với trường hợp phải cấp lại theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường).
Thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại Hợp đồng thuê đất với cơ quan Tài nguyên và Môi trường (đối với trường hợp phải thuê đất).
d) Trong thời gian không quá ba (03) ngày làm việc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;
Chuyển Trung tâm Hành chính công để trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
đ) Trong thời hạn không quá một (01) ngày làm việc, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và chuyển Trung tâm Hành chính công cấp huyện trả kết quả hoặc chuyển cho UBND cấp xã trả kết quả đối với trường hợp nộp hồ sơ tại UBND cấp xã.
Tổng thời gian thực hiện không quá mười bảy (17) ngày làm việc.
Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thời gian được cộng thêm nhưng không quá năm (05) ngày làm việc.
Điều 23. Trình tự, thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất
1. Nơi tiếp nhận hồ sơ: Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Quy định này.
2. Trình tự và thời gian thực hiện
a) Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc trong thời hạn không quá một (01) ngày làm việc.
b) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu chuyển thông tin của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai (được thực hiện song song trong quá trình Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra và thiết lập hồ sơ), cơ quan thuế xác định nghĩa vụ tài chính và gửi thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính.
c) Trong thời hạn không quá một (01) ngày làm việc, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện xác nhận vào Giấy chứng nhận, hoặc in Giấy chứng nhận trình Văn phòng đăng ký đất đai cấp Giấy chứng nhận (đối với trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường).
Thời gian thực hiện cấp Giấy chứng nhận được cộng thêm nhưng không quá ba (03) ngày làm việc.
d) Trong thời hạn không quá một (01) ngày làm việc, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và chuyển Trung tâm Hành chính công cấp huyện để trả kết quả hoặc chuyển UBND cấp xã để trả kết quả.
đ) Trong thời hạn không quá một (01) ngày làm việc Trung tâm Hành chính công cấp huyện trả kết quả hoặc chuyển cho UBND cấp xã trả kết quả đối với trường hợp nộp hồ sơ tại UBND cấp xã. Tổng thời gian thực hiện không quá bảy (07) ngày làm việc.
* Trong trường hợp cần xác minh thêm thông tin về quyền sở hữu tài sản đối với các trường hợp trên thì Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai gửi phiếu lấy ý kiến (được thực hiện song song trong quá trình Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra và thiết lập hồ sơ) đến Phòng Kinh tế - Hạ tầng (Phòng Quản lý đô thị).
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Phòng Kinh tế). Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc, Phòng Kinh tế - Hạ tầng (Phòng Quản lý đô thị), Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Phòng Kinh tế) có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
Điều 24. Trình tự, thủ tục chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ hoặc chồng
1. Nơi tiếp nhận hồ sơ: Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Quy định này.
2. Trình tự và thời gian thực hiện
2.1. Trường hợp xác nhận vào Giấy chứng nhận đã cấp
a) Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc trong thời hạn không quá một (01) ngày làm việc.
b) Trong thời hạn không quá một (01) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu chuyển thông tin của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai (được thực hiện song song trong quá trình Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra và thiết lập hồ sơ), cơ quan thuế xác định nghĩa vụ tài chính và gửi thông báo về nghĩa vụ tài chính.
c) Trong thời hạn không quá một (01) ngày làm việc, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận vào Giấy chứng nhận, cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và chuyển Trung tâm Hành chính công cấp huyện để trả kết quả hoặc chuyển UBND cấp xã để trả kết quả đối với trường hợp nộp hồ sơ tại UBND cấp xã.
d) Trong thời hạn không quá một nửa (1/2) ngày làm việc Trung tâm hành chính công cấp huyện trả kết quả hoặc chuyển cho UBND cấp xã trả kết quả đối với trường hợp nộp hồ sơ tại UBND cấp xã.
Tổng thời gian thực hiện không quá ba ngày rưỡi (3,5) ngày làm việc.
2.2. Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận
a) Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc trong thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
b) Trong thời hạn không quá một (01) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu chuyển thông tin của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai (được thực hiện song song trong quá trình Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra và thiết lập hồ sơ), cơ quan thuế xác định nghĩa vụ tài chính và gửi thông báo về nghĩa vụ tài chính.
c) Trong thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Văn phòng đăng ký đất đai cấp Giấy chứng nhận và chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
d) Trong thời hạn không quá một (01) ngày làm việc, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và chuyển Trung tâm Hành chính công cấp huyện hoặc UBND cấp xã.
đ) Trong thời hạn không quá một (01) ngày làm việc, Trung tâm Hành chính công cấp huyện trả kết quả hoặc chuyển UBND cấp xã trả kết quả đối với trường hợp nộp hồ sơ tại UBND cấp xã.
Tổng thời gian thực hiện không quá bảy (07) ngày làm việc.
* Trong trường hợp cần xác minh thêm thông tin về quyền sở hữu tài sản đối với các trường hợp trên thì Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai gửi phiếu lấy ý kiến (được thực hiện song song trong quá trình Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra và thiết lập hồ sơ) đến Phòng Kinh tế - Hạ tầng (Phòng Quản lý đô thị), Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Phòng Kinh tế).
Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Phiếu lấy ý kiến, Phòng Kinh tế - Hạ tầng (Phòng Quản lý đô thị), Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Phòng Kinh tế) có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
Điều 25. Trình tự, thủ tục xoá đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
1. Nơi tiếp nhận hồ sơ: Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Quy định này.
2. Trình tự và thời gian thực hiện
a) Trong thời hạn không quá một nửa (1/2) ngày làm việc, Trung tâm Hành chính công cấp huyện có trách nhiệm chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
b) Trong thời hạn không quá một (01) ngày làm việc, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các thủ tục xóa đăng ký góp vốn theo quy định; chuyển hồ sơ đến Trung tâm Hành chính công cấp huyện để trả kết quả.
c) Trong thời hạn không quá một nửa (1/2) ngày làm việc, Trung tâm Hành chính công cấp huyện trả kết quả hoặc chuyển UBND cấp xã trả kết quả đối với trường hợp nộp tại UBND cấp xã. Tổng thời gian thực hiện không quá hai (02) ngày làm việc.
Điều 26. Trình tự và thời gian giải quyết thủ tục đăng ký, xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất
1. Nơi tiếp nhận hồ sơ: Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Quy định này.
2. Trình tự và thời gian thực hiện
a) Trong thời gian không quá một nửa (1/2) ngày làm việc, Trung tâm Hành chính công cấp huyện có trách nhiệm chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
b) Trong thời gian không quá một (01) ngày làm việc, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các thủ tục đăng ký, xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất theo quy định, chuyển hồ sơ đến Trung tâm Hành chính công cấp huyện để trả kết quả.
c) Trong thời hạn không quá một nửa (1/2) ngày làm việc, Trung tâm Hành chính công cấp huyện trả kết quả hoặc chuyển UBND cấp xã trả kết quả đối với trường hợp nộp hồ sơ tại UBND cấp xã. Tổng thời gian thực hiện không quá hai (02) ngày làm việc.
Trường hợp đăng ký, xóa đăng ký mà phải cấp lại Giấy chứng nhận thì thời gian được cộng thêm thời gian nhưng không quá bảy (07) ngày làm việc.
Điều 27. Trình tự và thời gian thực hiện thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận
1. Nơi tiếp nhận hồ sơ: Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Quy định này.
2. Trình tự và thời gian thực hiện
a) Trong thời hạn không quá một nửa (1/2) ngày làm việc, Trung tâm Hành chính công cấp huyện chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
b) Trong thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ, ghi ý kiến vào đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận chuyển Văn phòng đăng ký đất đai cấp Giấy chứng nhận.
c) Trong thời hạn không quá một ngày rưỡi (1,5) ngày làm việc, Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ, cấp đổi Giấy chứng nhận, chuyển Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
d) Trong thời gian không quá một nửa (1/2) ngày làm việc, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai, chuyển Trung tâm Hành chính công cấp huyện hoặc UBND cấp xã.
đ) Trong thời hạn không quá một nửa (1/2) ngày làm việc, Trung tâm Hành chính công cấp huyện trả kết quả hoặc chuyển đến UBND cấp xã để trả kết quả đối với trường hợp nộp hồ sơ tại UBND cấp xã.
Trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận đồng loạt cho nhiều người do đo vẽ lại bản đồ là không quá 35 ngày; trường hợp cấp đổi mà Giấy chứng nhận đã cấp đang thế chấp tại tổ chức tín dụng thì được cộng thêm thời gian nhưng không quá hai (02) ngày làm việc, kể từ khi Giấy chứng nhận đã được cơ quan có thẩm quyền ký cấp đổi.
Tổng số thời gian thực hiện là năm (05) ngày làm việc.
Điều 28. Trình tự và thời gian thực hiện thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận do bị mất
1. Nơi tiếp nhận hồ sơ: Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Quy định này.
2. Trình tự và thời gian thực hiện
a) Trong thời hạn không quá một nửa (1/2) ngày làm việc, Trung tâm Hành chính công cấp huyện có trách nhiệm chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai giải quyết.
b) Trong thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ, ghi ý kiến vào đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận, hoàn thiện thủ tục huỷ Giấy chứng nhận bị mất, cấp Giấy chứng nhận mới.
c) Trong thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc kể từ ngày Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trình hồ sơ, Văn phòng đăng ký đất đai thẩm định, ký quyết định huỷ Giấy chứng nhận bị mất, cấp Giấy chứng nhận mới cho người bị mất.
d) Trong thời hạn không quá một (01) ngày làm việc, Văn phòng đăng ký đất đai lập danh sách Giấy chứng nhận đã hủy gửi Sở Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục Quản lý đất đai, đồng thời chuyển cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
đ) Trong thời hạn không quá một (01) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; chuyển Giấy chứng nhận cho Trung tâm Hành chính công cấp huyện.
e) Trong thời hạn không quá một nửa (1/2) ngày làm việc, Trung tâm Hành chính công cấp huyện trả kết quả hoặc chuyển UBND cấp xã trả kết quả đối với trường hợp nộp hồ sơ tại UBND cấp xã. Tổng số thời gian giải quyết là bảy (07) ngày làm việc.
Chương VI
ĐÍNH CHÍNH, THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐÃ CẤP
Điều 29. Thủ tục đính chính Giấy chứng nhận đã cấp
1. Nơi tiếp nhận hồ sơ: Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Quy định này.
2. Trình tự và thời gian thực hiện
a) Trong thời hạn không quá một nửa ngày (1/2) ngày làm việc, Trung tâm Hành chính công cấp huyện có trách nhiệm chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
b) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra, lập biên bản; lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền đính chính Giấy chứng nhận đối với trường hợp đính chính thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện;
Thực hiện đính chính Giấy chứng nhận theo thẩm quyền. Thực hiện chỉnh lý nội dung sai sót vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Trường hợp đính chính mà người được cấp Giấy chứng nhận có yêu cầu đổi sang Giấy chứng nhận mới thì trình Văn phòng đăng ký đất đai để cấp Giấy chứng nhận và được cộng thêm thời gian nhưng không quá ba (03) ngày.
c) Trong thời hạn không quá một (01) ngày làm việc, Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình UBND cấp huyện ký đính chính Giấy chứng nhận đối với trường hợp đính chính thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện.
d) Trong thời hạn không quá một (01) ngày làm việc, UBND cấp huyện ký đính chính Giấy chứng nhận và chuyển trả hồ sơ cho Phòng Tài nguyên và Môi trường để trả cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
đ) Trong thời hạn không quá một (01) ngày làm việc, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện chỉnh lý nội dung sai sót vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và chuyển cho Trung tâm Hành chính công cấp huyện hoặc UBND cấp xã.
e) Trong thời hạn không quá nửa ngày (1/2) ngày làm việc Trung tâm Hành chính công cấp huyện trả kết quả hoặc chuyển cho UBND cấp xã trả kết quả đối với trường hợp nộp hồ sơ tại UBND cấp xã.
Tổng thời gian thực hiện không quá bảy (07) ngày làm việc.
Điều 30. Thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai do người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phát hiện
1. Nơi tiếp nhận hồ sơ: Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Quy định này.
2. Trình tự và thời gian thực hiện
a) Trong thời gian không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản kết luận Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai. Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm xem xét, nếu kết luận là đúng thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền quyết định thu hồi Giấy chứng nhận.
Trường hợp xem xét, xác định Giấy chứng nhận đã cấp là đúng quy định của pháp luật thì phải có văn bản thông báo lại cho cơ quan ban hành kết luận.
Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận hoặc người sử dụng đất phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật thì thông báo cho cơ quan thanh tra cùng cấp thẩm tra;
Nếu kết luận là Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật thì thông báo cho người sử dụng đất biết rõ lý do;
Sau 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo cho người sử dụng đất mà không có đơn khiếu nại thì Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tham mưu cho cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp.
b) Trong thời hạn không quá một (01) ngày làm việc, Văn phòng đăng ký đất đai ký quyết định thu hồi Giấy chứng nhận.
c) Trong thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi Giấy chứng nhận, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thông báo cho người có Giấy chứng nhận bị thu hồi nộp lại Giấy chứng nhận tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để lưu giữ theo quy định.
Trường hợp sau thời hạn hết hạn nộp Giấy chứng nhận mà người có Giấy chứng nhận không nộp lại Giấy chứng nhận thì Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm hoàn thiện các thủ tục để hủy Giấy chứng nhận theo quy định.
Tổng thời gian thực hiện không quá tám (08) ngày làm việc.
Chương VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 31. Thu, nộp các loại phí, lệ phí và tiền sử dụng đất.
Các loại phí, lệ phí và tiền sử dụng đất thực hiện theo quy định hiện hành và được công khai tại Trung tâm Hành chính công cấp huyện và UBND cấp xã.
Điều 32. Trách nhiệm của Văn phòng đăng ký đất đai
- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, thời gian giải quyết theo chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng đăng ký đất đai quy định các thủ tục hành chính tại Quy định này.
- Thực hiện cấp Giấy chứng nhận và xác nhận tài sản gắn liền với đất trên Giấy chứng nhận đã cấp, quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp theo thẩm quyền.
Điều 33. Trách nhiệm của các phòng, ban và UBND cấp xã
1. Phòng Tài nguyên và Môi trường
1.1. Chủ trì, phối hợp với các phòng, ban và UBND cấp xã tổ chức triển khai thực hiện nội dung Quy định này.
1.2. Trình UBND cấp huyện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, cho phép điều chỉnh thời hạn sử dụng đất phù hợp với việc sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh đối với các trường hợp nhận chuyển nhượng mà phải chuyển mục đích sử dụng đất của các hộ gia đình, cá nhân.
1.3. Chủ trì, phối hợp với UBND cấp xã và các cơ quan đóng trên địa bàn lập danh mục các dự án Nhà nước cần thu hồi đất theo quy định tại Khoản 3 Điều 62, các dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 30 tháng 8 hàng năm để tổng hợp) trình cấp có thẩm quyền thông qua, cho ý kiến trước khi quyết định chuyển mục đích sử dụng đất và thực hiện dự án;
1.4. Chủ trì, phối hợp với các phòng, ban và UBND cấp xã tổ chức thẩm định nhu cầu sử dụng đất, điều kiện giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định (nếu có).
1.5. Xin ý kiến các cơ quan liên quan trong quá trình triển khai thực hiện các thủ tục hành chính thuộc chức năng nhiệm vụ theo quy định.
1.6. Tham mưu cho UBND cấp huyện đối với các trường hợp miễn, giảm tiền sử dụng đất cho người có công với cách mạng, người được ưu tiên miễn giảm tiền sử dụng đất theo quy định.
1.7. Công bố bộ thủ tục hành chính trên các phương tiện thông tin đại chúng; đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của cấp huyện.
2. Phòng Kinh tế - Hạ tầng kinh tế (Phòng Quản lý đô thị đối với thành phố)
2.1. Cho ý kiến về tài sản gắn liền với đất đối với các dự án theo đề nghị của cơ quan Tài nguyên và Môi trường.
2.2. Phối hợp với phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định nhu cầu sử dụng đất, điều kiện giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, đăng ký, cấp giấy chứng nhận đối với các dự án đầu tư của các tổ chức theo quy định.
2.3. Phối hợp tham gia các nội dung khác theo yêu cầu
3. Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Phòng Kinh tế đối với thành phố)
3.1. Chủ trì, phối hợp với các phòng, ban liên quan cho ý kiến đối với các dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, các dự án xin giao đất, thuê đất gắn với giao rừng, cho thuê rừng theo đề nghị của cơ quan Tài nguyên và Môi trường.
3.2. Phối hợp với phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định nhu cầu sử dụng đất, điều kiện giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đối với các dự án đầu tư của các hộ gia đình, cá nhân theo quy định.
3.3. Phối hợp tham gia các nội dung khác theo yêu cầu.
4. Cơ quan thuế
4.1. Xác định đơn giá thuê đất; xác định số tiền thuê đất, thuê mặt nước; số tiền sử dụng đất phải nộp, số tiền thuê đất, thuê mặt nước, tiền sử dụng đất được miễn, giảm;
Thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính gửi người sử dụng đất và Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định.
4.2. Tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra, giải đáp thắc mắc, giải quyết khiếu nại về thu, nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
5. Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
5.1. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, thời gian giải quyết theo chức năng, nhiệm vụ của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai quy định về các thủ tục hành chính tại Quy định này.
5.2. Hướng dẫn sử dụng các mẫu giấy tờ, thủ tục theo quy định
5.3. Phối hợp với UBND cấp xã xác định ranh giới thửa đất, xác minh nguồn gốc, vị trí địa điểm, hiện trạng sử dụng đất. Phối hợp với UBND cấp xã thực hiện trích đo, trích lục thửa đất.
5.4. Tham mưu ban hành thông báo niêm yết công khai các thông tin trong quá trình thực hiện, gửi UBND cấp xã nơi có đất để thực hiện niêm yết theo quy định.
5.5. Xin ý kiến các cơ quan liên quan trong quá trình triển khai thực hiện các thủ tục hành chính thuộc chức năng nhiệm vụ theo quy định
5.6. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan luân chuyển hồ sơ và thực hiện các khâu công việc trong luân chuyển hồ sơ theo quy định này mà không yêu cầu người dân phải thực hiện các bước trung gian (trừ việc nộp hồ sơ, hoàn thiện bổ sung hồ sơ, thực hiện nghĩa vụ tài chính và nhận kết quả).
Trường hợp thủ tục hành chính đã có công bố mức độ 3, mức độ 4 thì thực hiện theo quy trình đã công bố.
5.7. Chuyển thông tin địa chính sang cơ quan thuế đầy đủ, kịp thời, đúng quy định.
6. Trung tâm Hành chính công cấp huyện
6.1. Có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, trao phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả;
Thông báo trả kết quả cho người sử dụng đất hoặc UBND cấp xã theo đúng thời gian quy định tại các thủ tục hành chính trong văn bản này.
6.2. Thực hiện đúng các quy định, quy chế của Trung tâm Hành chính công cấp huyện. Việc tiếp nhận và trả kết quả phải được thực hiện bằng văn bản.
7. Các phòng, ban có liên quan
7.1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường thực hiện trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ, giải quyết những vướng mắc liên quan đến công tác thu hồi, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
7.2. Tham gia ý kiến vào các nội dung thuộc chức năng nhiệm vụ theo quy định, gửi Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
7.3. Liên hệ với UBND cấp xã nơi có đất để đăng ký và gửi hồ sơ về nhu cầu sử dụng đất của các dự án Nhà nước thu hồi đất;
Các dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng để tổng hợp, đồng thời gửi Phòng Tài nguyên và Môi trường trước ngày 10 tháng 8 hàng năm.
8. UBND cấp xã
8.1. Tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng đất hàng năm đã được phê duyệt theo thẩm quyền.
8.2. Phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng phổ biến, vận động người sử dụng đất tạo điều kiện để thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm trong khu vực đất thực hiện dự án đầu tư.
8.3. Phối hợp với các tổ chức đoàn thể ở địa bàn trong công tác tuyên truyền, vận động các tổ chức và nhân dân thực hiện nghiêm túc pháp luật về đất đai;
Phối hợp xác định vị trí, nguồn gốc sử dụng đất; kịp thời phát hiện các sai phạm về đất đai trên địa bàn báo cáo cơ quan cấp trên để xử lý theo quy định.
8.4. Tiếp nhận hồ sơ, thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, xác nhận, công khai, niêm yết hồ sơ..., theo thẩm quyền, trả kết quả cho người sử dụng đất.
8.5. Chỉ đạo công chức địa chính xã thực hiện các nhiệm vụ theo quy định, xác nhận, tổ chức lấy ý kiến dân cư, công bố, công khai các thông tin liên quan vào hồ sơ địa chính cho các hộ gia đình, cá nhân theo quy định.
8.6. Phối hợp với cơ quan có thẩm quyền trong việc giải quyết và thực hiện các thủ tục hành chính tại Quy định này.
8.7. Công chức địa chính xã có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện các nhiệm vụ theo quy định.
Giải quyết các hồ sơ nộp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã theo đúng thời gian, trình tự. Lập sổ theo dõi kết quả tiếp nhận, trả hồ sơ.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy định này, nếu có vướng mắc phát sinh thì các cấp, các ngành kịp thời phản ánh về UBND tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để xem xét sửa đổi, bổ sung theo quy định./.
- 1Quyết định 4304/QĐ-UBND năm 2014 Quy định cơ quan tiếp nhận, trả kết quả, thời gian thực hiện thủ tục hành chính về đất đai trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 2Quyết định 19/2015/QĐ-UBND Quy định cơ quan tiếp nhận, giải quyết thủ tục; thời gian các bước thực hiện thủ tục của từng cơ quan, đơn vị có liên quan đối với thủ tục hành chính về đất đai trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 3Quyết định 27/2015/QĐ-UBND Quy định về cơ quan tiếp nhận, giải quyết thủ tục; thời gian các bước thực hiện thủ tục của từng cơ quan, đơn vị; giải quyết liên thông giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan thủ tục hành chính về đất đai trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 4Quyết định 32/2015/QĐ-UBND về Cơ quan tiếp nhận, giải quyết hồ sơ; trình tự, thời gian thực hiện các thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, giao đất; thu hồi đất; cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận; đăng ký biến động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 5Quyết định 76/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành hết hiệu lực đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2018
- 6Quyết định 42/2018/QĐ-UBND về Cơ quan tiếp nhận, giải quyết hồ sơ; trình tự và thời gian thực hiện thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 7Quyết định 459/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La kỳ 2014-2018
- 1Quyết định 32/2015/QĐ-UBND về Cơ quan tiếp nhận, giải quyết hồ sơ; trình tự, thời gian thực hiện các thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, giao đất; thu hồi đất; cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận; đăng ký biến động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 2Quyết định 76/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành hết hiệu lực đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2018
- 3Quyết định 42/2018/QĐ-UBND về Cơ quan tiếp nhận, giải quyết hồ sơ; trình tự và thời gian thực hiện thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 4Quyết định 459/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La kỳ 2014-2018
- 1Luật đất đai 2013
- 2Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
- 3Thông tư 23/2014/TT-BTNMT về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 4Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 5Thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 6Quyết định 4304/QĐ-UBND năm 2014 Quy định cơ quan tiếp nhận, trả kết quả, thời gian thực hiện thủ tục hành chính về đất đai trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 7Thông tư 02/2015/TT-BTNMT hướng dẫn Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Nghị định 44/2014/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 8Quyết định 19/2015/QĐ-UBND Quy định cơ quan tiếp nhận, giải quyết thủ tục; thời gian các bước thực hiện thủ tục của từng cơ quan, đơn vị có liên quan đối với thủ tục hành chính về đất đai trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 9Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 10Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 11Quyết định 27/2015/QĐ-UBND Quy định về cơ quan tiếp nhận, giải quyết thủ tục; thời gian các bước thực hiện thủ tục của từng cơ quan, đơn vị; giải quyết liên thông giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan thủ tục hành chính về đất đai trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 12Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai
- 13Thông tư 33/2017/TT-BTNMT về hướng dẫn Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai và sửa đổi thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
Quyết định 12/2018/QĐ-UBND quy định về Cơ quan tiếp nhận, giải quyết hồ sơ; trình tự, thời gian thực hiện thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai đối với hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư trên địa bàn tỉnh Sơn La
- Số hiệu: 12/2018/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 15/05/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
- Người ký: Cầm Ngọc Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra