- 1Quyết định 87/2003/QĐ-UBBT về Quy định tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài khoa học và công nghệ và dự án sản xuất thử nghiệm cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 2Quyết định 15/2005/QĐ-UBBT về đánh giá nghiệm thu đề tài khoa học và công nghệ cấp tỉnh Bình Thuận
- 3Quyết định 88/2003/QĐ-UBBT về phương thức làm việc của Hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài khoa học và công nghệ và dự án sản xuất thử nghiệm cấp Tỉnh Bình Thuận
- 1Quyết định 07/2007/QĐ-BKHCN về việc xác định các đề tài nghiên cứu khoa học thuộc Chương trình khoa học xã hội trọng điểm cấp nhà nước “Nghiên cứu khoa học lý luận chính trị giai đoạn 2006-2010” mã số KX.04/06-10 do Bộ trưởng Bộ Khoa học và công nghệ ban hành
- 2Nghị định 81/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoa học và công nghệ
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 201/2004/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý hoạt động khoa học xã hội và nhân văn
- 5Quyết định 01/2005/QĐ-BKHCN về đánh giá, nghiệm thu đề tài khoa học xã hội và nhân văn cấp nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 1Quyết định 61/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý và tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 2Quyết định 2782/QĐ-UBND năm 2013 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/9/2013 hết hiệu lực thi hành
- 3Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/2009/QĐ-UBND | Phan Thiết, ngày 03 tháng 3 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH BÌNH THUẬN.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17/10/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 201/2004/NĐ-CP ngày 10/12/2004 của Chính phủ về ban hành Quy chế quản lý hoạt động khoa học xã và hội nhân văn;
Căn cứ Quyết định số 01/2005/QĐ-BKHCN ngày 28/02/2005 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban hành Quy định đánh giá, nghiệm thu đề tài khoa học xã hội và nhân văn cấp Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 07/2007/QĐ-BKHCN ngày 03/4/2007 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Quy định về việc xác định các đề tài nghiên cứu khoa học thuộc Chương trình khoa học xã hội trọng điểm cấp Nhà nước “Nghiên cứu khoa học lý luận chính trị giai đoạn 2006 - 2010”;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 1026/TTr-SKHCN ngày 25 tháng 12 năm 2008 về việc ban hành Quyết định Quy định quản lý và tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Thuận,
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Quyết định này thay thế:
- Quyết định số 87/2003/QĐ-UBBT ngày 25/12/2003 của UBND tỉnh về việc ban hành “Quy định tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài khoa học và công nghệ và dự án sản xuất thử nghiệm cấp tỉnh”.
- Quyết định số 88/2003/QĐ-UBBT ngày 25/12/2003 của UBND tỉnh về việc ban hành “Quy định phương thức làm việc của Hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài khoa học và công nghệ và dự án sản xuất thử nghiệm cấp tỉnh”.
- Quyết định số 15/2005/QĐ-UBBT ngày 01/03/2005 của UBND tỉnh về việc ban hành “Quy định đánh giá nghiệm thu đề tài khoa học và công nghệ cấp tỉnh”.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 12 /2009/QĐ-UBND ngày 03 tháng 3 năm 2009 của UBND tỉnh Bình Thuận).
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định việc quản lý và tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (KH&CN) cấp tỉnh có sử dụng toàn bộ hoặc một phần kinh phí từ nguồn vốn ngân sách sự nghiệp KH&CN của tỉnh.
2. Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ KH&CN do Sở KH&CN quản lý.
3. Đối với nhiệm vụ KH&CN của các tổ chức, cá nhân tự đầu tư thực hiện trên địa bàn tỉnh, không sử dụng kinh phí sự nghiệp KH&CN của tỉnh, được đề nghị tổ chức đánh giá nghiệm thu và công nhận kết quả theo Quy định này.
1. Nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh: Là những vấn đề KH&CN cần giải quyết, tổ chức thực hiện dưới hình thức đề tài nghiên cứu KH&CN cấp tỉnh (gọi tắt là đề tài), dự án KH&CN cấp tỉnh (gọi tắt là dự án), chương trình KH&CN (gọi tắt là chương trình) được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (hoặc ủy quyền Giám đốc Sở KH&CN) quyết định phê duyệt.
2. Đề tài: Có nội dung chủ yếu nghiên cứu về một chủ đề KH&CN phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, bao gồm các đề tài nghiên cứu khoa học, nghiên cứu khoa học và triển khai thực nghiệm; nghiên cứu và phát triển công nghệ; điều tra cơ bản; đề tài khoa học xã hội và nhân văn. Đề tài có thể độc lập hoặc thuộc dự án, chương trình.
3. Dự án: Có nội dung chủ yếu tiến hành các hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ; áp dụng, thử nghiệm các giải pháp, phương pháp, mô hình quản lý kinh tế - xã hội của tỉnh. Dự án bao gồm một nhóm các đề tài, dự án sản xuất thử nghiệm (SXTN). Dự án có thể độc lập hoặc thuộc chương trình.
4. Chương trình: Bao gồm một nhóm các đề tài được tập hợp theo một mục đích xác định nhằm thực hiện mục tiêu phát triển KH&CN cụ thể mang tính tổng quát hoặc ứng dụng đem lại hiệu quả cao trong thực tiễn.
5. Danh mục nhiệm vụ KH&CN: Là bảng tổng hợp các đề tài, dự án nêu rõ tên đề tài, dự án, mục tiêu chủ yếu, thời gian thực hiện, dự kiến kết quả đạt được.
6. Tuyển chọn: Là việc lựa chọn tổ chức, cá nhân có năng lực và kinh nghiệm tốt nhất để thực hiện đề tài, dự án theo đặt hàng của tỉnh thông qua việc xem xét, đánh giá các hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn theo những yêu cầu, tiêu chí nêu trong Quy định này. Tuyển chọn được áp dụng cho các đề tài có nhiều tổ chức, cá nhân có khả năng tham gia thực hiện.
7. Xét chọn: Là việc lựa chọn tổ chức, cá nhân thực hiện các đề tài, dự án theo đặt hàng của tỉnh thông qua việc xem xét, đánh giá hồ sơ do tổ chức, cá nhân có năng lực và điều kiện cần thiết được giao trực tiếp chuẩn bị, trên cơ sở những yêu cầu, tiêu chí nêu trong Quy định này.
8. Hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ: Là văn bản pháp lý được ký kết giữa Sở KH&CN với tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án (sau đây gọi tắt là Hợp đồng).
9. Đánh giá nghiệm thu: Đề tài là quá trình thẩm định, nhận định các kết quả nghiên cứu của đề tài so với toàn bộ nội dung của Hợp đồng hoặc văn bản giao nhiệm vụ và các tài liệu pháp lý liên quan khác khi kết thúc Hợp đồng.
10. Hồ sơ đề tài, dự án bao gồm:
- Đơn đăng ký chủ trì thực hiện đề tài, dự án;
- Thuyết minh đề tài được lập theo mẫu được Bộ KH&CN quy định chung cho lĩnh vực khoa học: nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; dự án SXTN;
- Tóm tắt hoạt động KH&CN của tổ chức chủ trì đề tài, dự án;
- Lý lịch khoa học của cá nhân chủ nhiệm đề tài, dự án;
- Danh sách cán bộ và cơ quan phối hợp thực hiện đề tài, dự án;
- Cam kết và giải trình khả năng huy động vốn từ các nguồn khác để thực hiện đề tài, dự án.
Đề tài, dự án được ghi theo nhóm ký hiệu sau: XX - YY - ZZZZ, giữa các nhóm ký hiệu là dấu gạch ngang, trong đó:
1. Ký hiệu XX là nhóm 2 chữ số ghi số thứ tự của đề tài theo số thứ tự được ghi trong Quyết định phê duyệt Danh mục nhiệm vụ KH&CN của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong năm kế hoạch (trường hợp có nhiều Quyết định thì ghi số liên tiếp tiếp theo).
2. Ký hiệu YY là nhóm 2 chữ số ghi theo chỉ số phân loại lĩnh vực KH&CN như sau:
a) Khoa học tự nhiên : 01
b) Khoa học kỹ thuật và công nghệ : 02
c) Khoa học nông nghiệp (bao gồm nông, lâm nghiệp và thủy sản) : 03
d) Khoa học y dược : 04
đ) Khoa học xã hội và nhân văn : 05
3. Ký hiệu ZZZZ là nhóm 4 chữ số ghi năm thực hiện đề tài (năm bắt đầu thực hiện theo Hợp đồng đã được ký kết giữa Sở KH&CN với cơ quan chủ trì).
Điều 4. Điều kiện để tổ chức, cá nhân đăng ký chủ trì đề tài, dự án
1. Tổ chức chủ trì phải có tư cách pháp nhân, có chức năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực KH&CN của đề tài, dự án; đủ điều kiện về nhân lực và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ thực hiện các đề tài, dự án. Mỗi tổ chức được phép đồng thời chủ trì nhiều đề tài, dự án phù hợp với lĩnh vực hoạt động của mình.
2. Cá nhân làm chủ nhiệm đề tài, dự án phải có trình độ chuyên môn đào tạo từ đại học trở lên và đang hoạt động trong lĩnh vực, chuyên ngành khoa học phù hợp với đề tài, dự án với thời gian ít nhất 02 năm liên tục tính từ thời điểm đăng ký làm chủ nhiệm đề tài, dự án. Mỗi cá nhân chỉ được tham gia làm chủ nhiệm cho một đề tài hoặc dự án trong năm kế hoạch. Mỗi đề tài, dự án có tối đa 2 đồng chủ nhiệm.
3. Không vi phạm tại Điều 31 của Quy định này.
Điều 5. Yêu cầu đối với nhiệm vụ KH&CN
1. Đối với đề tài:
a) Giá trị thực tiễn:
- Trực tiếp hoặc gián tiếp góp phần giải quyết những vấn đề cấp thiết về kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng mà khả năng của một ngành không tự giải quyết được;
- Tạo chuyển biến cơ bản về năng suất, chất lượng, hiệu quả, tác động lớn đến sự phát triển của từng lĩnh vực kinh tế - kỹ thuật;
- Tạo tiền đề cho việc hình thành và thúc đẩy phát triển ngành nghề mới, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xã hội theo hướng hiện đại, hiệu quả và phát triển bền vững.
b) Giá trị khoa học, công nghệ:
- Giải quyết được những vấn đề khoa học, công nghệ mang tính mới, tính tiên tiến phù hợp với điều kiện tự nhiên - xã hội, tình hình sản xuất cụ thể tại địa phương với trình độ tiếp cận đạt chuẩn hoặc tiên tiến hơn so với tình hình nghiên cứu trong nước và quốc tế;
- Góp phần nâng cao năng lực KH&CN của tỉnh (đào tạo cán bộ khoa học và công nghệ trình độ cao, hình thành tập thể khoa học công nghệ mạnh).
c) Tính khả thi:
- Các tổ chức KH&CN trong tỉnh và trong nước có đủ năng lực để giải quyết được trong khoảng thời gian nhất định;
- Có khả năng huy động sự tham gia của các tổ chức KH&CN, doanh nghiệp, các nhà KH&CN trong tỉnh và trong nước hoặc từ nước ngoài;
- Có địa chỉ sử dụng kết quả đề tài nghiên cứu.
2) Yêu cầu đối với dự án sản xuất thử nghiệm:
a) Yêu cầu về công nghệ:
- Có tính mới, tính tiên tiến so với công nghệ đang có ở Việt Nam, có khả năng thay thế công nghệ nhập khẩu từ nước ngoài;
- Có tác động nâng cao trình độ công nghệ của ngành, lĩnh vực sản xuất khi được áp dụng rộng rãi.
b) Tính khả thi và hiệu quả kinh tế - xã hội:
- Có thị trường tiêu thụ sản phẩm (thuyết minh rõ về khả năng thị trường tiêu thụ, phương thức chuyển giao và thương mại hóa các sản phẩm của dự án);
- Có khả năng huy động nhân lực, tài chính và cơ sở vật chất từ các nguồn khác nhau để thực hiện dự án;
- Sản phẩm của dự án có tác động đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh (tạo ngành nghề mới, tăng thêm việc làm và thu nhập cho cộng đồng).
c) Công nghệ được sử dụng đảm bảo tính hợp pháp và có xuất xứ từ một trong các nguồn sau:
- Kết quả của các đề tài đã được Hội đồng KH&CN đánh giá, nghiệm thu và kiến nghị áp dụng;
- Sáng chế, giải pháp hữu ích, sản phẩm khoa học được giải thưởng KH&CN;
- Kết quả KH&CN từ nước ngoài đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định công nhận.
3. Thời gian thực hiện:
Thời gian thực hiện các đề tài, dự án thuộc lĩnh vực nông - lâm- ngư nghiệp không quá 36 tháng; đối với các lĩnh vực khác không quá 24 tháng tính từ khi ký kết Hợp đồng. Các trường hợp đặc biệt trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
Điều 6. Chế độ chi tiêu tài chính, kinh phí thu hồi
Việc quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí thực hiện đề tài, dự án; thu hồi kinh phí, sử dụng sản phẩm, xử lý tài sản khi kết thúc đề tài, dự án; công khai tài chính thực hiện đề tài, dự án được thực hiện theo quy định hiện hành của nhà nước.
XÁC ĐỊNH NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 7. Căn cứ để đề xuất nhiệm vụ KH&CN
1. Định hướng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ ưu tiên, các nhiệm vụ KH&CN chủ yếu của tỉnh hoặc Trung ương.
2. Chương trình hành động và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, KH&CN 5 năm và hàng năm của tỉnh.
3. Yêu cầu của Lãnh đạo tỉnh, Bộ KH&CN.
4. Đề xuất của Hội đồng KH&CN tỉnh; của sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân (UBND) các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh; của các tổ chức KH&CN, doanh nghiệp, tập thể và cá nhân các nhà khoa học.
5. Từ các nội dung hợp tác về KH&CN trong nước và quốc tế.
Điều 8. Trình tự xác định Danh mục nhiệm vụ KH&CN
1. Từ yêu cầu đối với nhiệm vụ KH&CN quy định tại Điều 5 và từ các nguồn hình thành nhiệm vụ KH&CN quy định tại Điều 7 của Quy định này, Sở KH&CN tập hợp và phân loại đề tài theo lĩnh vực KH&CN để lập danh mục toàn bộ các nhiệm vụ KH&CN được đề xuất. Thời gian hoàn thành nội dung này trước ngày 30 tháng 4 của năm trước liền kề năm kế hoạch.
2. Sở KH&CN có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến trong toàn ngành và một số cán bộ KH&CN trên địa bàn tỉnh, tổ chức thẩm định về mặt thông tin để tránh sự trùng lắp và hình thành danh mục nhiệm vụ KH&CN đề xuất thực hiện.
3. Tổ chức thông qua Hội đồng KH&CN chuyên ngành và Hội đồng KH&CN tỉnh để tư vấn xác định nhiệm vụ KH&CN được thực hiện. Việc thành lập các Hội đồng KH&CN tư vấn xác định nhiệm vụ (sau đây gọi tắt là Hội đồng xác định nhiệm vụ) theo Điều 9 của Quy định này.
4. Căn cứ kết quả làm việc của Hội đồng KH&CN tỉnh, Sở KH&CN tổng hợp và hoàn thiện danh mục nhiệm vụ KH&CN được thực hiện và trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt danh mục và phương thức thực hiện tuyển chọn và xét chọn.
5. Việc xác định, phê duyệt nhiệm vụ KH&CN được bắt đầu từ ngày 01 tháng 05 và hoàn thành trước ngày 15 tháng 7 của năm trước liền kề năm kế hoạch.
Điều 9. Thành lập các Hội đồng xác định nhiệm vụ
1. Hội đồng xác định nhiệm vụ do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập trên cơ sở tham mưu, đề xuất của Sở KH&CN và Sở Nội vụ. Hội đồng có từ 9 đến 11 thành viên, gồm có Chủ tịch, Thư ký (khoa học) và các ủy viên. Thành viên Hội đồng phải là các chuyên gia có uy tín, khách quan, có trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu về lĩnh vực KH&CN mà Hội đồng được giao tư vấn, các cán bộ quản lý có kinh nghiệm thực tiễn thuộc các ngành, lĩnh vực liên quan. Các thành viên Hội đồng, gồm 1/3 là đại diện cho cơ quan quản lý nhà nước có liên quan và 2/3 là các cán bộ nghiên cứu KH&CN có lĩnh vực chuyên môn phù hợp. Sở KH&CN cử chuyên viên làm thư ký hành chính để chuẩn bị nội dung các cuộc họp Hội đồng.
2. Hội đồng làm việc trên cơ sở các tài liệu do Sở KH&CN cung cấp, được gửi đến các thành viên Hội đồng ít nhất 07 ngày trước phiên họp Hội đồng. Tài liệu gồm:
- Danh mục toàn bộ các nhiệm vụ KH&CN đã đăng ký do sở KH&CN tổng hợp, quy định tại khoản 1 - Điều 8 của Quy định này;
- Danh mục các nhiệm vụ KH&CN do Sở KH&CN đề xuất thực hiện, quy định tại khoản 2, Điều 8 của Quy định này;
- Hướng dẫn về phương thức và Quy trình làm việc của Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh (do Giám đốc Sở KH&CN ban hành hướng dẫn);
- Tài liệu chuyên môn liên quan khác (nếu có).
3. Hội đồng có trách nhiệm xác định chính xác tên từng nhiệm vụ KH&CN (sau đây gọi là đề tài, dự án), định hướng mục tiêu, nội dung cơ bản, yêu cầu đối với sản phẩm của từng đề tài, dự án. Thư ký Hội đồng có nhiệm vụ ghi chép các ý kiến thảo luận và lập biên bản làm việc của Hội đồng kèm theo danh mục đề tài, dự án đã được Hội đồng thông qua.
TUYỂN CHỌN, XÉT CHỌN VÀ PHÊ DUYỆT NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 10. Đánh giá Hồ sơ đề tài thực hiện theo phương thức tuyển chọn
1. Sở KH&CN thông báo công khai trên Báo Bình Thuận, Đài Phát thanh truyền hình tỉnh, Tạp chí KH&CN, Website của Sở KH&CN, Báo Khoa học và Phát triển… về các đề tài, dự án được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt thực hiện theo phương thức tuyển chọn và thời hạn nộp Hồ sơ từ 30 đến 45 ngày tính từ ngày thông báo.
2. Các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện quy định tại Điều 4 của Quy định này có quyền tham gia tuyển chọn. Sở KH&CN tiếp nhận Hồ sơ, chủ trì việc mở Hồ sơ cùng với đại diện Sở Kế hoạch và Đầu tư, đại diện Sở Tài chính và mời cơ quan tham gia tuyển chọn đề tài (nếu thấy cần thiết). Biên bản mở hồ sơ phải có chữ ký và đóng dấu của Sở KH&CN, chữ ký của đại diện các thành phần được mời họp.
3. Sở KH&CN thông báo kết quả mở hồ sơ đến các tổ chức, cá nhân có hồ sơ hợp lệ và không hợp lệ; đồng thời thành lập Hội đồng KH&CN tư vấn tuyển chọn (sau đây gọi tắt là Hội đồng tuyển chọn) để đánh giá hồ sơ tuyển chọn hợp lệ.
4. Căn cứ kết quả của Hội đồng tuyển chọn, Sở KH&CN thông báo tổ chức, cá nhân trúng tuyển. Tổ chức, cá nhân trúng tuyển có trách nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ đề tài, dự án theo Kết luận của Hội đồng và gửi Sở KH&CN. Thời gian gửi về Sở KH&CN chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày thông báo trúng tuyển.
5. Trường hợp một đề tài, dự án không có hồ sơ nào trúng tuyển, Sở KH&CN tiếp tục thông báo tuyển chọn đợt 2 trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày ra thông báo. Nếu hết thời hạn này, vẫn không có tổ chức, cá nhân nào đăng ký thì đề xuất hướng giải quyết, báo cáo UBND tỉnh.
6. Thời gian thực hiện việc xét duyệt, tuyển chọn đề tài, dự án phải hoàn thành trước ngày 15 tháng 7 năm trước.
Điều 11. Đánh giá Hồ sơ đề tài, dự án thực hiện theo phương thức xét chọn
1. Sở KH&CN thông báo bằng văn bản và hướng dẫn tổ chức, cá nhân được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt chủ trì thực hiện đề tài theo phương thức xét chọn (giao trực tiếp) xây dựng và hoàn thiện Hồ sơ theo quy định tại khoản 10 Điều 2 của Quy định này. Thời hạn nộp Hồ sơ là 15 ngày tính từ ngày thông báo.
2. Giám đốc Sở KH&CN thành lập Hội đồng xét duyệt và tiến hành đánh giá Hồ sơ của từng đề tài trong thời hạn 15 ngày.
3. Căn cứ kết quả xét duyệt của Hội đồng, tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài chỉnh sửa Hồ sơ và gửi Sở KH&CN trong thời hạn 07 ngày.
4. Giám đốc Sở KH&CN thành lập Tổ thẩm định dự toán kinh phí của đề tài. Thời gian hoàn thành công việc thẩm định là 07 ngày kể từ ngày thành lập Tổ.
5. Trên cơ sở báo cáo thẩm định dự toán kinh phí và các nội dung liên quan khác, Giám đốc Sở KH&CN kết luận về nội dung thuyết minh, dự toán kinh phí thực hiện đề tài. Căn cứ kết luận này, tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài chỉnh sửa Hồ sơ và gửi Sở KH&CN trong thời hạn 07 ngày.
6. Sở KH&CN thực hiện các thủ tục phê duyệt nội dung thuyết minh và dự toán kinh phí thực hiện đề tài theo phân cấp được quy định tại Điều 15 của Quy định này.
7. Khi tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài tiến hành hoàn chỉnh Hồ sơ không đúng thời hạn theo quy định tại Điều này, Sở KH&CN quyết định không cho triển khai, đồng thời tổ chức chọn tổ chức, cá nhân khác thực hiện.
Điều 12. Thành lập các Hội đồng KH&CN tư vấn tuyển chọn, xét duyệt, đánh giá, nghiệm thu
1. Giám đốc Sở KH&CN quyết định thành lập các Hội đồng KH&CN tư vấn tuyển chọn hoặc Hội đồng tư vấn xét duyệt nhằm tư vấn xét duyệt nội dung thuyết minh đề tài (gọi tắt là Hội đồng xét duyệt); tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì đề tài (gọi tắt là Hội đồng tuyển chọn), Hội đồng đánh giá nghiệm thu (gọi tắt là Hội đồng nghiệm thu).
2. Hội đồng có từ 9 đến 11 thành viên, gồm có Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên; trong đó có ít nhất là 2 thành viên phản biện. Thành viên Hội đồng phải là các chuyên gia có uy tín, khách quan, có trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu về lĩnh vực KH&CN mà Hội đồng được giao tư vấn. Các thành viên Hội đồng gồm 1/3 là đại diện cho cơ quan quản lý nhà nước có liên quan, tổ chức áp dụng kết quả nghiên cứu đề tài và 2/3 là các cán bộ nghiên cứu KH&CN có lĩnh vực chuyên môn phù hợp. Trong trường hợp cần thiết, Giám đốc Sở KH&CN được chỉ định 02 chuyên gia phản biện kín (không nêu danh).
Sở KH&CN cử chuyên viên là thư ký hành chính để chuẩn bị nội dung các cuộc họp Hội đồng.
Điều 13. Nguyên tắc làm việc của các Hội đồng
1. Hội đồng làm việc theo nguyên tắc dân chủ. Các Ủy viên Hội đồng thảo luận công khai về nhiệm vụ được giao tư vấn, chịu trách nhiệm pháp lý về ý kiến nhận xét của mình và không tiết lộ về các thông tin làm việc của Hội đồng.
2. Hội đồng chỉ tiến hành phiên họp khi có mặt Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch), các Ủy viên phản biện và 2/3 số Ủy viên trở lên. Các Ủy viên Hội đồng phải có ý kiến nhận xét, đánh giá đề tài bằng văn bản trong mỗi phiên họp (ý kiến bằng văn bản của Ủy viên vắng mặt chỉ có giá trị tham khảo).
3. Những người tham gia chính để thực hiện đề tài, dự án thì không được tham gia Ủy viên của các Hội đồng.
4. Tài liệu làm việc của Hội đồng được gửi đến các Ủy viên Hội đồng ít nhất 7 ngày trước phiên họp Hội đồng.
Điều 14. Thành lập Tổ thẩm định dự toán của đề tài
1. Giám đốc Sở KH&CN quyết định thành lập Tổ thẩm định dự toán cho từng đề tài, dự án gồm Tổ trưởng và các tổ viên. Tổ có từ 2 đến 4 thành viên, là đại diện của Sở KH&CN (giữ vai trò Tổ trưởng), Sở Tài chính, cơ quan chuyên ngành và cơ quan chủ quản của tổ chức chủ trì thực hiện.
2. Nhiệm vụ của Tổ là thẩm định tính đúng đắn, hợp lý của dự toán đề tài phù hợp với nội dung trên cơ sở căn cứ các quy định hiện hành về chi tiêu tài chính trong lĩnh vực nghiên cứu KH&CN của tỉnh và Nhà nước.
3. Tổ phải lập báo cáo và chịu trách nhiệm pháp lý về kết quả thẩm định của mình. Báo cáo thẩm định phải nêu rõ các căn cứ pháp lý để xác định dự toán kinh phí của đề tài.
Điều 15. Phân cấp phê duyệt nội dung thuyết minh và dự toán kinh phí thực hiện đề tài, dự án
1. Giám đốc Sở KH&CN trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt nội dung thuyết minh và dự toán kinh phí đối với các đề tài có dự toán kinh phí do ngân sách nhà nước cấp trên 300 triệu đồng.
2. Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền Giám đốc Sở KH&CN phê duyệt nội dung thuyết minh và kinh phí thực hiện đối với các đề tài có dự toán kinh phí do ngân sách nhà nước cấp từ 300 triệu đồng trở xuống.
3. Quyết định phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Giám đốc Sở KH&CN là căn cứ pháp lý cho việc ký kết Hợp đồng với các tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài.
4. Thời gian phê duyệt nội dung thuyết minh và dự toán kinh phí của các đề tài thực hiện trong năm kế hoạch phải hoàn thành trong quý IV trước năm kế hoạch và quý I của năm kế hoạch.
Điều 16. Bổ sung đề tài, dự án trong năm kế hoạch
Khi cần thiết và có nhu cầu bổ sung đề tài, dự án mới, Giám đốc Sở KH&CN xem xét và trình Chủ tịch UBND tỉnh. Sau khi có ý kiến chấp thuận (bằng văn bản) của Chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc Sở KH&CN triển khai thực hiện theo trình tự của Quy định này.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ QUẢN LÝ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 17. Ký kết Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ KH&CN
Sở KH&CN ký kết Hợp đồng với tổ chức chủ trì thực hiện đề tài, dự án và cá nhân chủ nhiệm đề tài, dự án theo mẫu quy định của Bộ KH&CN để tổ chức thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
Điều 18. Điều chỉnh Hợp đồng
1. Tổ chức chủ trì, chủ nhiệm đề tài, dự án theo yêu cầu của công việc được chủ động điều chỉnh dự toán kinh phí giữa các nội dung chi được giao khoán trong phạm vi tổng dự toán được phê duyệt thực hiện và phải báo cáo với Sở KH&CN, cơ quan chủ quản cấp trên.
2. Sở KH&CN xem xét điều chỉnh (trên cơ sở đề xuất của tổ chức chủ trì và chủ nhiệm đề tài, dự án) các nội dung sau:
- Tiến độ thực hiện của đề tài, dự án được kéo dài tối đa không quá 90 ngày;
- Dự toán kinh phí được phê duyệt đối với các nội dung chi không được giao khoán trong phạm vi tổng dự toán được phê duyệt thực hiện.
3. Các điều chỉnh Hợp đồng không thuộc quy định tại khoản 1 và 2 Điều này, Sở KH&CN trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
4. Quyết định và các văn bản có liên quan đến việc điều chỉnh là một bộ phận của Hợp đồng.
Điều 19. Đình chỉ và chấm dứt Hợp đồng thực hiện đề tài, dự án
1. Giám đốc Sở KH&CN quyết định đình chỉ, chấm dứt thực hiện hợp đồng (sau khi có ý kiến thống nhất với Sở Tài chính) trong các trường hợp sau:
a) Đề tài, dự án khi thực hiện gặp các yếu tố khách quan như: Thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh và các trường hợp bất khả kháng khác dẫn đến không thể hoàn thành.
b) Vi phạm Hợp đồng: Các điều kiện theo hợp đồng không được đảm bảo dẫn đến đề tài, dự án không có khả năng hoàn thành; đề tài, dự án thực hiện không đạt được mục tiêu, không đúng nội dung theo hợp đồng đã ký kết; kinh phí bị sử dụng sai mục đích.
c) Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm đề tài, dự án không đủ năng lực tổ chức quản lý, hướng nghiên cứu bị bế tắt, không còn nhu cầu nghiên cứu; tranh chấp giữa tổ chức chủ trì và chủ nhiệm đề tài mà không có hướng giải quyết.
d) Khi tổ chức chủ trì hoặc chủ nhiệm đề tài, dự án vi phạm pháp luật và có dấu hiệu bị truy tố hình sự.
2. Đối với những đề tài, dự án có giá trị lớn và có tính chất đặc biệt thì Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với Sở Tài chính trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định chấm dứt thực hiện hợp đồng.
3. Căn cứ quyết định đình chỉ và chấm dứt thực hiện hợp đồng, tổ chức chủ trì và chủ nhiệm đề tài, dự án thực hiện các thủ tục thanh lý hợp đồng theo các điều khoản đã ký giữa các bên và quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 20. Trách nhiệm của Sở KH&CN
1. Hướng dẫn các sở ngành, các tổ chức KH&CN và cán bộ KH&CN trong và ngoài tỉnh đăng ký thực hiện hoặc đề xuất nhiệm vụ KH&CN hàng năm. Đồng thời tổ chức thực hiện và quản lý nhiệm vụ này. Chủ trì, phối hợp các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn quản lý thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở.
2. Xây dựng và ban hành phương thức và quy trình làm việc của từng Hội đồng (xác định nhiệm vụ, tuyển chọn, xét duyệt, nghiệm thu); phương pháp đánh giá đề tài theo quy định hiện hành của Bộ KH&CN.
3. Tổ chức hướng dẫn thực hiện thống nhất các biểu mẫu phục vụ công tác quản lý và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ KH&CN theo quy định của Bộ KH&CN trong từng giai đoạn cụ thể.
4. Tổ chức thẩm định nội dung thuyết minh, dự toán, ký kết Hợp đồng và thanh lý Hợp đồng theo các quy định của Quy định này và các quy định hiện hành của pháp luật.
5. Kiểm tra định kỳ và đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ KH&CN về nội dung khoa học, tiến độ thực hiện, khối lượng công việc hoàn thành và sử dụng kinh phí.
6. Chủ trì, phối hợp với Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố và các sở ngành liên quan để triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ KH&CN. Báo cáo định kỳ (6 tháng, năm) và đột xuất cho Chủ tịch UBND tỉnh và Bộ trưởng Bộ KH&CN về tình hình thực hiện các đề tài triển khai trên địa bàn tỉnh.
7. Tổ chức đánh giá, nghiệm thu đối với đề tài không sử dụng kinh phí sự nghiệp KH&CN của tỉnh, đã triển khai có hiệu quả trên địa bàn tỉnh và quyết định công nhận kết quả theo quy định tại Điều 28 của Quy định này (khi có đề nghị của cơ quan chủ trì hoặc cá nhân thực hiện đề tài). Kinh phí tổ chức đánh giá, nghiệm thu được sử dụng từ nguồn kinh phí sự nghiệp KH&CN hàng năm của tỉnh.
8. Chủ trì, phối hợp với các sở ngành trong việc đề xuất khen thưởng tổ chức chủ trì, chủ nhiệm đề tài, dự án có thành tích trong quá trình thực hiện.
Điều 21. Trách nhiệm của tổ chức chủ trì thực hiện đề tài, dự án
1. Tổ chức triển khai thực hiện, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện đề tài, dự án; đồng thời, thực hiện báo cáo định kỳ theo quy định tại khoản 1 Điều 24 của Quy định này.
2. Chịu trách nhiệm về chất lượng kết quả nghiên cứu của đề tài, dự án và hiệu quả sử dụng nguồn kinh phí được giao, đồng thời có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và xét duyệt quyết toán của chủ nhiệm đề tài, dự án để tổng hợp vào báo cáo quyết toán gửi Sở KH&CN và cơ quan chủ quản cấp trên theo quy định hiện hành.
3. Trong trường hợp cần thiết, đề xuất với Sở KH&CN trình Chủ tịch UBND tỉnh điều chỉnh nội dung, kinh phí và cá nhân làm chủ nhiệm đề tài, dự án theo quy định tại Điều 18 của Quy định này.
4. Thành lập Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở. Nộp kinh phí thu hồi (nếu có) cho cơ quan quản lý đề tài, dự án.
5. Giao nộp, đăng ký và lưu trữ kết quả nghiên cứu theo quy định tại Điều 28 của Quy định này, bảo mật tài liệu và kết quả thực hiện đề tài theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Trách nhiệm của cá nhân chủ nhiệm đề tài
1. Xây dựng, trình duyệt nội dung thuyết minh và dự toán kinh phí, tổ chức thực hiện đề tài theo nội dung đã được phê duyệt. Báo cáo đầy đủ, đúng yêu cầu, đúng thời hạn kết quả thực hiện, tiến độ giải ngân và chịu trách nhiệm về số liệu chi tiết quyết toán kinh phí thực hiện với tổ chức chủ trì và cơ quan quản lý.
2. Chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện và việc khai thác, sử dụng các nguồn thông tin, tư liệu trong quá trình thực hiện đề tài, cũng như việc lưu giữ, công bố, giao nộp và bảo mật các thông tin, tài liệu, sản phẩm nghiên cứu có liên quan đến bí mật quốc gia theo quy định hiện hành.
3. Được hưởng quyền tác giả đối với kết quả nghiên cứu và dịch vụ chuyển giao, ứng dụng kết quả nghiên cứu theo quy định của pháp luật.
4. Cùng với tổ chức chủ trì chịu trách nhiệm pháp lý về kinh phí thu hồi của đề tài (nếu có).
Điều 23. Trách nhiệm của sở ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Thủ trưởng sở ngành, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm chỉ đạo gắn các nhiệm vụ thuộc chương trình KH&CN cấp nhà nước, cấp tỉnh với nhiệm vụ nghiên cứu trọng điểm của sở ngành, địa phương mình; chỉ đạo việc nhân rộng kết quả nghiên cứu của đơn vị trực thuộc vào sản xuất và đời sống.
2. Tổng hợp và báo cáo kết quả các đề tài áp dụng tiến bộ KH&CN đã thực hiện trong năm, đăng ký nhiệm vụ KH&CN năm tiếp theo với Sở KH&CN (kể cả nguồn vốn sự nghiệp KH&CN của tỉnh và các nguồn vốn khác).
3. Phối hợp với Sở KH&CN trong việc đôn đốc, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện đề tài của cơ quan chủ trì là đơn vị trực thuộc.
4. Thành lập Hội đồng KH&CN của sở ngành, huyện, thị xã, thành phố để xem xét các nhiệm vụ KH&CN do các đơn vị trực thuộc đăng ký thực hiện ở cấp tỉnh, cấp cơ sở và có văn bản tổng hợp để đăng ký thực hiện.
5. Tạo mọi điều kiện thuận lợi về hành chính và tổ chức, huy động các phương tiện vật chất kỹ thuật cần thiết để cung cấp kịp thời cho tổ chức chủ trì đề tài triển khai các nội dung theo đúng tiến độ quy định.
6. Chịu trách nhiệm về kết quả và hiệu quả của các đề tài thuộc lĩnh vực quản lý của sở ngành mình.
Điều 24. Chế độ báo cáo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện
1. Định kỳ 6 tháng và năm hoặc đột xuất, tổ chức chủ trì, chủ nhiệm đề tài phải báo cáo khối lượng, kết quả, tiến độ và kinh phí thực hiện các đề tài đến Sở KH&CN.
2. Hàng năm hoặc đột xuất, Sở KH&CN tổ chức kiểm tra về khối lượng, kinh phí, chất lượng nội dung và tiến độ thực hiện đề tài, đề xuất biện pháp xử lý nếu phát hiện có vi phạm.
3. Cuối năm, Sở KH&CN tổ chức sơ kết đánh giá nghiệm thu kết quả nghiên cứu (nghiệm thu từng giai đoạn) của mỗi đề tài, dự án trong quá trình thực hiện, nhằm đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu, nội dung nghiên cứu và tiến độ thời gian. Hội đồng sơ kết do Giám đốc Sở KH&CN thành lập căn cứ trên thành phần Hội đồng xét duyệt, tuyển chọn; số thành viên có thể thay đổi tùy theo điều kiện thực tế, nhưng phải đảm bảo 2/3 tổng số thành viên trong Hội đồng lúc xét duyệt tham gia Hội đồng sơ kết nghiệm thu kết quả nghiên cứu từng giai đoạn và tiến độ thực hiện.
4. Đề tài, dự án chỉ được cấp tiếp kinh phí thực hiện khi được Hội đồng sơ kết đồng ý thông qua kết quả thực hiện của giai đoạn trước. Trừ trường hợp đề tài, dự án thực hiện dưới 12 tháng mà hợp đồng không quy định cần kiểm tra, sơ kết giữa kỳ.
Điều 25. Nguyên tắc đánh giá, nghiệm thu kết quả đề tài, dự án
1. Việc đánh giá nghiệm thu kết quả đề tài, dự án được tiến hành theo 2 bước (Đánh giá kết quả ở cấp cơ sở và đánh giá kết quả ở cấp tỉnh). Mỗi bước đánh giá được tổ chức thực hiện riêng biệt.
2. Đề tài có kết quả nghiên cứu là sản phẩm có các thông số kỹ thuật đo kiểm được, kể cả phần mềm máy tính (sau đây gọi là đề tài có các kết quả đo kiểm được) thì tính xác thực của các thông số kỹ thuật và tài liệu công nghệ phải được một Tổ chuyên gia thẩm định trước khi Hội đồng nghiệm thu cấp tỉnh họp đánh giá. Giám đốc Sở KH&CN quyết định thành lập Tổ chuyên gia.
Điều 26. Tổ chức đánh giá kết quả cấp cơ sở
1. Hồ sơ đánh giá gồm:
a) Hợp đồng, Hồ sơ đề tài được phê duyệt.
b) Những tài liệu và sản phẩm KH&CN của đề tài với số lượng và yêu cầu như đã nêu trong hợp đồng.
c) Bản vẽ thiết kế (đối với sản phẩm là thiết bị), các số liệu điều tra, khảo sát gốc, sổ nhật ký hoặc sổ số liệu gốc của đề tài.
d) Các Biên bản kiểm tra định kỳ của Sở KH&CN.
đ) Báo cáo tổng hợp và báo cáo tóm tắt kết quả nghiên cứu của đề tài.
e) Các tài liệu có liên quan.
g) Báo cáo đề nghị quyết toán tài chính của đề tài.
h) Văn bản đề nghị đánh giá cấp cơ sở của chủ nhiệm đề tài.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đánh giá cấp cơ sở, tổ chức chủ trì tiến hành kiểm tra, đảm bảo hồ sơ đủ điều kiện để đưa vào đánh giá, nghiệm thu. Thủ trưởng tổ chức chủ trì ra quyết định thành lập Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở (sau đây gọi tắt là Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở).
3. Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở có từ 7 đến 9 thành viên, gồm Chủ tịch, 01 Ủy viên thư ký, 02 Ủy viên phản biện và các Ủy viên khác. Ủy viên Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở là những cán bộ khoa học, cán bộ quản lý có năng lực, uy tín, am hiểu lĩnh vực chuyên môn của đề tài, dự án và không có tên trong danh sách những người tham gia thực hiện đề tài, dự án, trong đó có ít nhất 1/3 số Ủy viên Hội đồng là người ngoài của tổ chức chủ trì.
4. Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở xem xét nội dung, khối lượng sản phẩm, phương pháp nghiên cứu, các chỉ tiêu, yêu cầu khoa học, kết quả nghiên cứu, mức độ hoàn thành so với nội dung thuyết minh đề tài và Hợp đồng để đánh giá theo 2 mức: “đạt” hoặc “không đạt”. Đề tài được đánh giá ở mức “đạt” là cơ sở để trình Hội đồng nghiệm thu cấp tỉnh.
5. Trong trường hợp đề tài xếp loại “không đạt” Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở nêu rõ lý do và đề nghị đề tài được tiếp tục hoàn thiện hoặc phải đình chỉ thực hiện tùy thuộc vào các lý do sau:
a) Do không bảo đảm khối lượng, chất lượng nghiên cứu được đề nghị tiếp tục hoàn thiện, chủ nhiệm đề tài phải bổ sung, sửa đổi, hoàn thiện hồ sơ của đề tài theo ý kiến của Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở và làm lại thủ tục đánh giá cấp cơ sở trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có kết luận của Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở. Trường hợp không bảo đảm thời hạn trên, tổ chức chủ trì phải có văn bản đề nghị Sở KH&CN xem xét, quyết định việc gia hạn, thời gian gia hạn để hoàn thiện sản phẩm của đề tài tối đa là 60 ngày kể từ ngày có kết luận của Hội đồng đánh giá cấp cơ sở.
b) Do hồ sơ, tài liệu không trung thực, sao chép kết quả nghiên cứu của người khác hoặc làm trái các quy định của pháp luật trong quá trình thực hiện đề tài, tổ chức chủ trì có trách nhiệm xem xét và có văn bản đề nghị Sở KH&CN đình chỉ thực hiện.
c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của tổ chức chủ trì, Sở KH&CN có trách nhiệm xem xét, quyết định gia hạn thời gian thực hiện hoặc đình chỉ thực hiện đề tài.
6. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được Biên bản làm việc của Hội đồng, chủ nhiệm đề tài và tổ chức chủ trì có trách nhiệm bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ đánh giá theo kiến nghị của Hội đồng và gửi Sở KH&CN.
Điều 27. Tổ chức đánh giá kết quả cấp tỉnh
1. Hồ sơ đánh giá gồm:
a) Văn bản đề nghị đánh giá cấp tỉnh của cơ quan chủ trì đề tài.
b) Hồ sơ đánh giá cấp cơ sở đã được hoàn thiện theo yêu cầu của Hội đồng nghiệm thu cơ sở.
c) Quyết định thành lập và Biên bản họp Hội đồng nghiệm thu cơ sở.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị đánh giá, nghiệm thu cấp tỉnh, Sở KH&CN có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và xúc tiến thành lập Hội đồng nghiệm thu cấp tỉnh được quy định tại Điều 12, Điều 13 và khoản 2 Điều 25 của Quy định này để đánh giá kết quả thực hiện đề tài. Hội đồng nghiệm thu có ít nhất 2/3 thành viên của Hội đồng xét duyệt. Trong thành phần của Hội đồng phải có đại diện hợp pháp của cơ quan ứng dụng kết quả nghiên cứu của đề tài, dự án.
3. Trên cơ sở xem xét nội dung, khối lượng sản phẩm đề tài; phương pháp nghiên cứu; các chỉ tiêu, yêu cầu khoa học, kết quả nghiên cứu của đề tài; mức độ hoàn thành báo cáo và tài liệu so với nội dung thuyết minh và Hợp đồng, Hội đồng nghiệm thu cấp tỉnh đánh giá theo phương pháp chấm điểm, bỏ phiếu xếp loại theo 4 mức: A (xuất sắc), B (khá), C (trung bình) và không đạt.
4. Đề tài nộp hồ sơ nghiệm thu chậm so với thời hạn kết thúc Hợp đồng từ 90 ngày trở lên mà không có ý kiến chấp thuận của Sở KH&CN thì không được đánh giá xếp loại theo mức A (xuất sắc).
5. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có kết luận của Hội đồng nghiệm thu cấp tỉnh, tổ chức chủ trì, chủ nhiệm đề tài có trách nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ theo ý kiến đóng góp của Hội đồng và nộp tài liệu cho Sở KH&CN để xem xét công nhận kết quả thực hiện đề tài.
6. Riêng đề tài đánh giá xếp loại “không đạt” Hội đồng có thể kiến nghị cho nghiệm thu lại hoặc không. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có kết luận của Hội đồng, Sở KH&CN xem xét, quyết định việc gia hạn để sửa chữa, hoàn thiện và làm lại thủ tục đánh giá, nghiệm thu cấp tỉnh trên cơ sở kiến nghị cho nghiệm thu lại của Hội đồng nghiệm thu cấp tỉnh. Thời gian gia hạn để sửa chữa, hoàn thiện đề tài, dự án tối đa 60 ngày kể từ ngày có kết luận của Hội đồng nghiệm thu cấp tỉnh.
Điều 28. Công nhận kết quả, giao nộp sản phẩm và đăng ký, lưu giữ kết quả đề tài, dự án
1. Ủy ban nhân dân tỉnh giao Sở KH&CN làm cơ quan đầu mối của tỉnh về đăng ký đối với kết quả thực hiện các nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh và cấp cơ sở trong phạm vi của tỉnh; đồng thời ủy quyền cho Giám đốc Sở quyết định công nhận kết quả thực hiện đề tài, dự án KH&CN. Việc công nhận kết quả thực hiện đề tài, dự án phải được thực hiện trong thời hạn 30 ngày tính từ ngày có kết luận đánh giá của Hội đồng nghiệm thu cấp tỉnh.
2. Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm đề tài, dự án phải thực hiện các thủ tục, hồ sơ đăng ký kết quả thực hiện đề tài, dự án trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định công nhận của Giám đốc Sở KH&CN.
3. Thủ tục và hồ sơ đăng ký kết quả thực hiện đề tài, dự án thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Khoa học và Công nghệ.
4. Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm đề tài, dự án có trách nhiệm thực hiện chuyển giao kết quả nghiên cứu đã được nghiệm thu, công nhận, không thuộc lĩnh vực liên quan đến quốc phòng - an ninh quốc gia phải giữ bí mật, không vi phạm các điều cấm trong Luật KH&CN vào thực tiễn theo quy định của pháp luật.
5. Trường hợp không đăng ký, giao nộp kết quả thực hiện đề tài thì bị xử phạt về vi phạm hành chính trong lĩnh vực KH&CN và các quy định pháp luật liên quan khác.
Điều 29. Tổ chức ứng dụng, chuyển giao kết quả nghiên cứu
1. Kết quả nghiên cứu về lĩnh vực khoa học tự nhiên, kỹ thuật - công nghệ sau khi được đánh giá, công nhận có giá trị ứng dụng rộng rãi, được chuyển thành các tiến bộ KH&CN; chậm nhất là 12 tháng sau khi nghiệm thu, tổ chức chủ trì, chủ nhiệm đề tài, dự án và sở ngành quản lý thuộc lĩnh vực nghiên cứu của đề tài, dự án chịu trách nhiệm phối hợp với Sở KH&CN, các cơ quan liên quan tổ chức phổ biến áp dụng, chuyển giao vào sản xuất và đời sống. Hàng năm, tổng kết đánh giá tình hình ứng dụng tiến bộ KH&CN từ các kết quả nghiên cứu này.
2. Kết quả nghiên cứu về lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn đã được nghiệm thu và công nhận (không thuộc lĩnh vực liên quan đến bí mật quốc quòng và an ninh quốc gia, không vi phạm các điều cấm trong Luật KH&CN), có khả năng cung cấp luận cứ cho việc hoạch định chính sách, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh thì được ứng dụng, chuyển giao cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu.
3. Trên cơ sở tham khảo ý kiến của tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, Giám đốc Sở KH&CN quyết định (hoặc trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định) phạm vi, đối tượng và yêu cầu của việc ứng dụng, chuyển giao, sử dụng có trả tiền hoặc không trả tiền đối với kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN sử dụng ngân sách nhà nước.
4. Việc chuyển giao, ứng dụng kết quả thực hiện đề tài, dự án quy định tại khoản 3 của Điều này phải được thực hiện thông qua hợp đồng theo các quy định của pháp luật. Phí chuyển giao, ứng dụng kết quả thực hiện đề tài do bên cung cấp và bên tiếp nhận dịch vụ thỏa thuận trong hợp đồng và được sử dụng theo quy định của pháp luật hiện hành.
5. Nghiêm cấm việc tự ý cung cấp và cung cấp không đúng thẩm quyền các sản phẩm và thông tin về kết quả nghiên cứu của đề tài, dự án trước và sau khi đánh giá nghiệm thu.
Tổ chức, cá nhân tham gia quản lý và trực tiếp thực hiện đề tài, dự án được đánh giá, nghiệm thu đạt được yêu cầu về ý nghĩa khoa học, giá trị thực tiễn cao và ứng dụng rộng rãi trong đời sống xã hội, được đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng theo quy định hiện hành.
1. Tổ chức, cá nhân tham gia quản lý và thực hiện đề tài, dự án vi phạm các quy định của Quy định này, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực KH&CN và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
2. Các tổ chức không được tham gia chủ trì đề tài, dự án mới khi chưa nghiệm thu đề tài, dự án quá hạn, chưa nộp đủ kinh phí thu hồi của đề tài, dự án.
3. Trường hợp đề tài, dự án bị đình chỉ theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 26 hoặc do hết thời hạn được gia hạn mà không có khả năng hoàn thành đề tài hoặc nghiệm thu cấp tỉnh lần 2 không đạt hoặc vi phạm khoản 5 Điều 27 của Quy định này thì cá nhân làm chủ nhiệm sẽ không được tham gia làm chủ nhiệm đề tài, dự án cấp tỉnh trong thời hạn 03 năm tiếp theo và bị xử lý về vi phạm hành chính trong hoạt động KH&CN.
4. Đối với đề tài, dự án sau một năm (12 tháng) nghiệm thu mà không đưa vào áp dụng được hoặc áp dụng không hiệu quả thì cơ quan chủ trì thực hiện đề tài, dự án phải bồi hoàn 30% trên tổng kinh phí mà ngân sách nhà nước đã cấp để thực hiện đề tài, dự án.
Điều 32. Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Mọi tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại các quyết định về việc triển khai thực hiện đề tài, dự án; có quyền tố cáo các hành vi vi phạm hành chính của tổ chức chủ trì, chủ nhiệm đề tài và Sở KH&CN trong quá trình tổ chức thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
1. Sở KH&CN chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn và kiểm tra thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề cần bổ sung, sửa đổi, các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở KH&CN) để xem xét, giải quyết./.
- 1Quyết định 39/2007/QĐ-UBND về Quy định tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành
- 2Quyết định 87/2003/QĐ-UBBT về Quy định tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài khoa học và công nghệ và dự án sản xuất thử nghiệm cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 3Quyết định 15/2005/QĐ-UBBT về đánh giá nghiệm thu đề tài khoa học và công nghệ cấp tỉnh Bình Thuận
- 4Quyết định 88/2003/QĐ-UBBT về phương thức làm việc của Hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài khoa học và công nghệ và dự án sản xuất thử nghiệm cấp Tỉnh Bình Thuận
- 5Quyết định 61/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý và tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 6Quyết định 2782/QĐ-UBND năm 2013 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/9/2013 hết hiệu lực thi hành
- 7Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 1Quyết định 87/2003/QĐ-UBBT về Quy định tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài khoa học và công nghệ và dự án sản xuất thử nghiệm cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 2Quyết định 15/2005/QĐ-UBBT về đánh giá nghiệm thu đề tài khoa học và công nghệ cấp tỉnh Bình Thuận
- 3Quyết định 88/2003/QĐ-UBBT về phương thức làm việc của Hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài khoa học và công nghệ và dự án sản xuất thử nghiệm cấp Tỉnh Bình Thuận
- 4Quyết định 61/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý và tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 5Quyết định 2782/QĐ-UBND năm 2013 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/9/2013 hết hiệu lực thi hành
- 6Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 1Quyết định 07/2007/QĐ-BKHCN về việc xác định các đề tài nghiên cứu khoa học thuộc Chương trình khoa học xã hội trọng điểm cấp nhà nước “Nghiên cứu khoa học lý luận chính trị giai đoạn 2006-2010” mã số KX.04/06-10 do Bộ trưởng Bộ Khoa học và công nghệ ban hành
- 2Luật Khoa học và Công nghệ 2000
- 3Nghị định 81/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoa học và công nghệ
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Nghị định 201/2004/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý hoạt động khoa học xã hội và nhân văn
- 6Quyết định 01/2005/QĐ-BKHCN về đánh giá, nghiệm thu đề tài khoa học xã hội và nhân văn cấp nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 7Quyết định 39/2007/QĐ-UBND về Quy định tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành
Quyết định 12/2009/QĐ-UBND về Quy định quản lý và tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ tỉnh Bình Thuận
- Số hiệu: 12/2009/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 03/03/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
- Người ký: Huỳnh Tấn Thành
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 13/03/2009
- Ngày hết hiệu lực: 07/01/2013
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực