Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/2008/QĐ-UBND | Hưng Yên, ngày 23 tháng 4 năm 2008 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN THUỘC TỈNH HƯNG YÊN
UỶ BAN NHÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; Thông tư số 03/2004/TT-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ; Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 73/TTr-SNV ngày 31/3/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN THUỘC TỈNH HƯNG YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2008/QĐ-UBND ngày 23/4/2008 của UBND tỉnh Hưng Yên)
- Trưởng công an (nơi chưa bố trí lực lượng công an chính quy);
- Chỉ huy trưởng quân sự;
- Văn phòng - Thống kê;
- Tài chính - Kế toán;
- Tư pháp - Hộ tịch;
- Địa chính - Xây dựng;
- Văn hoá - Xã hội.
Điều 3. Thẩm quyền của các cơ quan tuyển dụng
Các cơ quan nhà nước sau đây có thẩm quyền quản lý công chức và tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã:
1. Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện) là cơ quan quản lý công chức cấp xã, có thẩm quyền tuyển dụng công chức cấp xã theo quy định của pháp luật và của Quy chế này.
2. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) là cơ quan sử dụng công chức cấp xã, có trách nhiệm xây dựng kế hoạch tuyển dụng theo từng chức danh công chức còn thiếu, báo cáo UBND huyện, thị xã tuyển dụng và phân công công tác cho công chức cấp xã phù hợp với trình độ năng lực và tổ chức cho công chức cấp xã làm việc theo đúng quy định của pháp luật.
- Việc tuyển dụng công chức cấp xã phải đảm bảo nguyên tắc công khai, công bằng, chất lượng; phải thông qua thi tuyển theo quy định tại điểm 2, Điều 13 Nghị định 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ.
- Mọi công dân có đủ điều kiện tiêu chuẩn theo quy định đều được đăng ký dự tuyển công chức cấp xã.
Điều 5. Điều kiện và hồ sơ dự tuyển công chức cấp xã
1. Người dự tuyển vào công chức cấp xã phải có đủ các điều kiện sau:
- Là công dân Việt Nam có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Hưng Yên;
- Tuổi đời dự tuyển: Tuyển dụng lần đầu không quá 35 tuổi;
- Có lý lịch rõ ràng;
- Có văn bằng, chứng chỉ đào tạo phù hợp với chức danh chuyên môn cần tuyển;
- Có đủ sức khoẻ để đảm nhận nhiệm vụ được giao;
- Không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự; chấp hành án phạt tù; cải tạo không giam giữ, quản chế, đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.
Đối với chức danh Xã đội trưởng, ngoài quy định tại điểm 1 Điều này còn phải là người đã qua quân đội là sỹ quan, sỹ quan dự bị, hạ sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp.
2. Hồ sơ đăng ký dự tuyển gồm:
- Đơn xin dự tuyển;
- Bản khai sơ yếu lý lịch có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền (xã, phường, thị trấn nơi cư trú hoặc cơ quan nơi công tác);
- Giấy chứng nhận sức khoẻ của bệnh viện huyện, thị xã trở lên);
- Các văn bằng chứng chỉ theo yêu cầu tiêu chuẩn của chức danh chuyên môn dự tuyển (bản sao, có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền);
- Giấy chứng nhận ưu tiên do cơ quan có thẩm quyền xác nhận (nếu có);
- 03 phong bì dán tem ghi rõ họ tên và địa chỉ người nhận, 02 ảnh cỡ 4x6 (1 ảnh dán vào lý lịch có đóng dấu giáp lai, 1 ảnh dán vào giấy báo thi), hồ sơ của từng cá nhân được bỏ vào bì hồ sơ cỡ 24x34cm.
Điều 6. Đối tượng ưu tiên trong tuyển dụng
1. Anh hùng lực lượng vũ trang, anh hùng lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh được cộng 30 điểm vào tổng kết quả thi tuyển;
2. Con liệt sỹ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hoạt động cách mạng trước ngày 19/8/1945, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học, con anh hùng lực lượng vũ trang, con anh hùng lao động, người có học vị tiến sỹ về chuyên ngành đào tạo phù hợp với nhu cầu tuyển dụng được cộng 20 điểm vào tổng kết quả thi tuyển;
3. Những người có học vị thạc sỹ đúng chuyên ngành đào tạo phù hợp với nhu cầu tuyển dụng; những người tốt nghiệp loại giỏi và xuất sắc ở các bậc đào tạo chuyên môn phù hợp với nhu cầu tuyển dụng; người đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự, đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện phục vụ nông thôn, miền núi từ 2 năm trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ. Cán bộ không chuyên trách, có thời gian làm việc liên tục tại các cơ quan tổ chức cấp xã từ 36 tháng trở lên được cộng 10 điểm vào tổng kết quả thi tuyển.
Điều 7. Nội dung thi, hình thức thi
1. Nội dung thi:
- Một số kiến thức cơ bản về hệ thống bộ máy nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Chính quyền địa phương; văn bản quản lý nhà nước;
- Một số vấn đề về công chức, công vụ và một số văn bản quy phạm pháp luật có liên quan (Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, Pháp lệnh cán bộ công chức…);
- Tiêu chuẩn chức danh các ngạch công chức cấp xã.
2. Hình thức thi:
- Thi viết thời gian 150 phút, theo nội dung thi tuyển quy định ở điểm 1 Điều này; tuỳ theo yêu cầu nhiệm vụ của từng ngạch, Chủ tịch Hội đồng thi tuyển có thể quy định thêm thực hành soạn thảo văn bản;
- Thi vấn đáp (hoặc thi trắc nghiệm) theo nội dung thi tuyển quy định tại khoản 1 Điều này và một số kiến thức liên quan đến công việc mà thí sinh tham gia dự tuyển.
Điều 8. Điểm thi tuyển và nguyên tắc xác định người trúng tuyển
1. Mỗi môn thi được chấm theo thang điểm 100. Điểm môn thi viết tính hệ số 2, điểm môn thi vấn đáp (hoặc thi trắc nghiệm) tính hệ số 1;
2. Người trúng tuyển trong kỳ thi là người thi đủ các môn thi, có số điểm của mỗi môn thi đạt từ 50 điểm trở lên (chưa tính hệ số) và tính từ người có tổng số điểm cao nhất cho đến hết chỉ tiêu được tuyển;
3. Trường hợp nhiều người có tổng số điểm bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng được tuyển thì thứ tự ưu tiên như sau:
- Người có điểm môn thi viết cao hơn sẽ được chọn là người trúng tuyển.
- Nếu điểm thi viết bằng nhau thì người có trình độ đào tạo cao hơn là người trúng tuyển.
- Nếu điểm thi viết, trình độ đào tạo như nhau thì người có điểm tổng kết trung bình chung toàn khoá cao hơn là người trúng tuyển.
Điều 9. Công nhận kết quả thi tuyển, tuyển dụng và nhận việc
1. Chậm nhất 30 ngày sau khi tổ chức thi tuyển, Hội đồng tuyển dụng báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện để xem xét và quyết định phê duyệt kết quả thi tuyển;
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày công bố kết quả thi tuyển, Chủ tịch UBND huyện, thị xã ra quyết định tuyển dụng;
3. Chậm nhất 30 ngày kể từ ngày có quyết định tuyển dụng, người được tuyển dụng phải đến cơ quan nhận việc (trừ trường hợp quyết định tuyển dụng có quy định thời hạn khác);
4. Người được tuyển dụng có lý do chính đáng mà không thể nhận việc đúng thời hạn thì phải làm đơn xin gia hạn và được cơ quan tuyển dụng đồng ý, thời gian gia hạn không quá 30 ngày;
5. Người được tuyển dụng đến chậm thời gian nêu trên mà không có lý do chính đáng thì cơ quan tuyển dụng huỷ bỏ quyết định tuyển dụng.
HỘI ĐỒNG TUYỂN DỤNG, BAN COI THI, BAN CHẤM THI, LÀM ĐỀ THI, CHẤM PHÚC KHẢO
Điều 11. Thành phần Hội đồng tuyển dụng
1. Hội đồng tuyển dụng công chức cấp xã có từ 5 đến 9 thành viên do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thành lập; Hội đồng tuyển dụng hoạt động theo từng kỳ thi và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ, được sử dụng con dấu của cơ quan quyết định thành lập Hội đồng.
2. Hội đồng tuyển dụng gồm:
- Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch UBND cấp huyện;
- Phó chủ tịch Hội đồng là Trưởng phòng hoặc Phó trưởng phòng Nội vụ cấp huyện;
- Các uỷ viên Hội đồng là đại diện lãnh đạo phòng, ban chuyên môn, đơn vị có liên quan ở cấp huyện;
- Uỷ viên kiêm Thư ký Hội đồng là công chức của phòng Nội vụ phụ trách tuyển dụng công chức cấp xã.
Điều 12. Nhiệm vụ quyền hạn của Hội đồng tuyển dụng
1. Thông báo công khai kế hoạch thi tuyển, thể lệ, quy chế, tiêu chuẩn, điều kiện dự tuyển, môn thi, hình thức thi, cơ cấu chỉ tiêu cần tuyển ở từng ngạch, địa điểm thi, dự kiến thời gian ôn tập, thời gian thi trên các phương tiện thông tin đại chúng của huyện, thị xã và trụ sở UBND cấp huyện trước ngày tổ chức thi tuyển 15 ngày;
2. Tiếp nhận và thẩm định hồ sơ dự tuyển, lập danh sách những người đủ điều kiện tiêu chuẩn dự tuyển và thông báo danh sách những người không đủ điều kiện tiêu chuẩn dự tuyển;
3. Niêm yết danh sách thí sinh dự thi tại các phòng thi trước ngày thi ít nhất 1 ngày;
4. Tổ chức hướng dẫn ôn thi cho thí sinh trước ngày thi ít nhất 5 ngày;
5. Thành lập Ban coi thi, Ban chấm thi, tổ chức chấm phúc khảo bài thi viết hoặc trắc nghiệm (nếu có);
6. Tổ chức thi tuyển theo quy chế;
7. Giải quyết các khiếu nại tố cáo về thi tuyển (nếu có);
8. Báo cáo kết quả thi tuyển, tuyển dụng về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ).
Điều 13. Nhiệm vụ quyền hạn của các thành viên Hội đồng tuyển dụng
1. Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng:
- Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng tuyển dụng quy định tại Điều 12 Quy chế này và chỉ đạo quá trình thi;
- Quyết định thành lập Ban coi thi, Ban chấm thi, chấm phúc khảo bài thi viết (hoặc trắc nghiệm);
- Phân công nhiệm vụ cho từng thành viên Hội đồng;
- Bảo quản đề thi, bài thi theo quy định;
- Cùng với Phó chủ tịch Hội đồng, thư ký Hội đồng đánh mã phách, khớp phách bài thi, lập bảng điểm và danh sách kết quả thi;
- Thông báo kết quả thi, kết quả tuyển dụng cho thí sinh.
2. Phó chủ tịch Hội đồng tuyển dụng:
- Giúp Chủ tịch Hội đồng thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng và điều hành công việc do Chủ tịch Hội đồng phân công;
- Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc quá trình coi thi, chấm thi;
- Đề xuất danh sách cán bộ trong Ban coi thi, Ban chấm thi và dự kiến phân công nhiệm vụ cho các uỷ viên Hội đồng tuyển dụng.
3. Các uỷ viên Hội đồng tuyển dụng thực hiện nhiệm vụ do Chủ tịch Hội đồng phân công.
4. Thư ký Hội đồng giúp Chủ tịch Hội đồng:
- Tiếp nhận hồ sơ của người xin dự tuyển;
- Tập hợp các tài liệu và ghi biên bản các phiên họp Hội đồng;
- Thu nhận bài thi và tài liệu có liên quan, lập biên bản bàn giao bài thi cho Ban chấm thi;
- Thu nhận các bài chấm thi và tài liệu chấm thi.
Mục 2. Ban coi thi
Điều 14. Ban coi thi do Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng công chức cấp xã quyết định thành lập
1. Thành phần Ban coi thi:
- Trưởng Ban coi thi do Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch Hội đồng tuyển dụng đảm nhiệm;
- Thư ký Ban coi thi do Thư ký Hội đồng tuyển dụng đảm nhiệm;
- Cán bộ Ban coi thi: Giám thị trong phòng thi và giám thị biên
- Cán bộ phục vụ kỳ thi: Bảo vệ kỳ thi, nhân viên y tế, nhân viên phục vụ;
- Cán bộ trong Ban coi thi khi làm nhiệm vụ phải đeo phù hiệu do Hội đồng tuyển dụng phát hành;
2. Nhiệm vụ quyền hạn của Ban coi thi:
- Tổ chức sắp xếp và phân công giám thị tại các phòng thi (bằng hình thức bắt thăm ngẫu nhiên);
- Phối hợp với lực lượng công an địa phương, tổ chức và sắp xếp người bảo vệ ở bên ngoài các phòng thi và khu vực thi;
- Thực hiện đúng nội quy phòng thi;
- Kiểm tra giấy báo thi, giấy chứng minh thư nhân dân và các điều kiện đảm bảo tốt kỳ thi;
- Phát đề thi, thu bài thi;
- Giải quyết các trường hợp vi phạm quy chế thi, lập biên bản và báo cáo Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng xem xét giải quyết.
Điều 15. Nhiệm vụ quyền hạn của các thành viên Ban coi thi
1. Trưởng Ban coi thi:
- Tổ chức chỉ đạo Ban coi thi thực hiện tốt nhiệm vụ theo quy định tại Điều 14 của Quy chế này;
- Phân công giám thị làm nhiệm vụ tại các phòng thi đảm bảo mỗi phòng có 2 cán bộ coi thi và giám thị biên;
- Nhận và bảo quản đề thi theo đúng quy định của bảo vệ tài liệu mật và tuyệt mật;
- Tạm đình chỉ việc coi thi của giám thị hoặc đình chỉ việc thi của thí sinh nếu thấy có căn cứ vi phạm quy chế, nội quy thi và báo cáo ngay với Chủ tịch Hội đồng để xem xét quyết định;
- Nhận bài thi của các phòng thi, niêm phong và bàn giao cho Thư ký Hội đồng theo quy định.
2. Giám thị trong phòng thi:
- Đánh số báo danh theo quy định của Ban coi thi;
- Kiểm tra giấy báo thi, giấy chứng minh thư nhân dân của thí sinh khi vào phòng thi và hướng dẫn thí sinh ngồi đúng theo số báo danh;
- Phổ biến nội quy thi cho thí sinh;
- Phát giấy thi và ký vào giấy thi;
- Nhận đề thi, phát đề thi hoặc đọc và chép chính xác đề thi lên bảng. Không được giải thích đề thi hoặc trao đổi với thí sinh trong phòng thi;
- Thực hiện nhiệm vụ coi thi trong phòng thi theo đúng quy định;
- Thu bài thi và tài liệu có liên quan nộp cho trưởng Ban coi thi.
3. Giám thị biên:
- Giám thị biên có thể được giao nhiệm vụ giám sát cả 2 phòng thi liền kề;
- Giữ gìn trật tự và bảo đảm an toàn bên ngoài phòng thi;
- Lập biên bản những giám thị trong phòng thi hoặc thí sinh vi phạm quy chế khi ở ngoài phòng thi và báo cáo ngay với trưởng Ban coi thi;
- Không được vào trong phòng thi.
4. Cán bộ phục vụ kỳ thi, chỉ được thực hiện nhiệm vụ ở khu vực quy định, không tự ý đi lại trong khu vực thi.
Điều 16. Ban chấm thi do Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng quyết định thành lập
1. Thành lập Ban chấm thi:
- Trưởng ban: Do Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch Hội đồng tuyển dụng đảm nhiệm;
- Thư ký Ban chấm thi: Do Thư ký Hội đồng tuyển dụng đảm nhiệm;
- Cán bộ chấm thi là cán bộ Trung tâm Chính trị huyện, thị xã và phòng chuyên môn cấp huyện liên quan đến chức danh chuyên môn cần tuyển;
- Cán bộ giám sát chấm thi là cán bộ, công chức của Thanh tra cấp huyện.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban chấm thi:
- Tổ chức trao đổi, thảo luận đáp án, thang điểm trước khi chấm thi và chấm bài thi mẫu để thống nhất;
- Nhận bài thi của Hội đồng và tổ chức cho cán bộ chấm thi bắt thăm nhận bài thi để chấm;
- Phân công cán bộ chấm thi viết, vấn đáp, đảm bảo nguyên tắc mỗi bài thi, mỗi bàn thi vấn đáp phải có 2 người chấm thi.
Đối với chấm thi viết: Nếu có từ 2 cặp chấm thi trở lên thì sau mỗi buổi chấm thi phải tổ chức bắt thăm lại cặp chấm thi.
Đối với chấm thi vấn đáp: Nếu có từ 2 bàn chấm thi trở lên thì sau mỗi buổi phải tổ chức bắt thăm lại bàn chấm thi. Cặp chấm thi, bàn chấm thi lần sau không trùng với cặp chấm thi, bàn chấm thi lần trước;
- Bàn giao kết quả chấm thi viết, chấm thi vấn đáp cho Thư ký Hội đồng tuyển dụng;
- Trong khi chấm thi phát hiện bài thi của thí sinh vi phạm quy chế, lập biên bản bài thi đó và báo cáo với Hội đồng tuyển dụng xem xét và giải quyết;
- Không được tiết lộ kết quả thi khi chưa công bố.
Điều 17. Nhiệm vụ của các thành viên Ban chấm thi
1. Trưởng Ban chấm thi:
- Tổ chức chỉ đạo, phân công các thành viên của Ban chấm thi;
- Tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ của Ban chấm thi quy định tại Điều 16 của Quy chế này;
- Quyết định điểm thi khi 2 cán bộ chấm thi của cặp chấm cho điểm chênh lệch;
- Tổng hợp kết quả chấm thi, bàn giao cho Thư ký Hội đồng tuyển dụng.
2. Cán bộ chấm thi:
- Chấm điểm các bài thi viết, thi vấn đáp đảm bảo nghiêm túc, chính xác theo đúng thang điểm, đáp án;
- Báo cáo các dấu hiệu vi phạm trong các bài thi với trưởng Ban chấm thi và đề nghị hình thức xử lý;
- Chấm thi vấn đáp: 2 giám khảo độc lập cho điểm. Sau mỗi buổi thống nhất để ghi điểm vào biểu quy định. Trường hợp điểm của 2 giám khảo chênh lệch nhau từ 10 điểm trở xuống thì cộng vào chia đôi, lấy điểm đó là điểm cuối cùng. Trường hợp chênh lệch nhau từ 10 điểm trở lên thì trao đổi lại để thống nhất, nếu không thống nhất thì báo cáo với trưởng Ban chấm thi quyết định;
- Chấm bài thi viết: 2 giám khảo chấm độc lập ở mỗi bài thi bằng phiếu chấm thi, không cho điểm thành phần vào bài làm của thí sinh, sau đó thống nhất điểm. Trường hợp điểm của 2 giám khảo chênh lệch nhau từ 10 điểm trở xuống thì cộng vào chia đôi, lấy điểm đó là điểm cuối cùng. Trường hợp chênh lệch nhau từ 10 điểm trở lên thì trao đổi lại để thống nhất, nếu không thống nhất thì báo cáo với trưởng Ban chấm thi để tổ chức chấm lần thứ 3. Lấy điểm trung bình của 3 lần chấm làm điểm chính thức của bài thi.
3. Cán bộ giám sát chấm thi:
- Đối với chấm thi vấn đáp: Gọi thí sinh vào phòng thi, giữ gìn trật tự trong phòng thi và giám sát thí sinh làm bài;
- Giám sát việc chấm thi của cán bộ chấm thi;
- Nếu có nghi vấn báo cáo với trưởng Ban chấm thi xem xét, giải quyết.
Mục 4. Chấm phúc khảo bài thi viết
1. Thành phần Ban chấm phúc khảo:
- Trưởng ban: Do Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch Hội đồng tuyển dụng đảm nhiệm;
- Cán bộ chấm thi là cán bộ của Trung tâm Chính trị huyện, thị xã và phòng chuyên môn cấp huyện liên quan đến chức danh chuyên môn cần tuyển và không phải là người chấm thi lần một.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban chấm phúc khảo:
- Nhận và kiểm tra các bài thi của thí sinh;
- Tổ chức chấm lại bài thi của thí sinh xin phúc khảo;
- Quyết định điểm chấm phúc khảo và báo cáo kết quả chấm phúc khảo theo quy định.
Điều 19. Quy định việc chấm phúc khảo bài thi viết
1. Hội đồng tuyển dụng:
- Nhận đơn xin phúc khảo trong vòng 15 ngày kể từ ngày thông báo kết quả thi tuyển;
- Khi nhận đơn xin chấm phúc khảo của thí sinh, tiến hành rút bài thi, kiểm tra lại số tờ giấy thi của thí sinh. Sau đó đánh lại phách, che điểm chấm thi lần 1 và niêm phong bài thi;
- Đầu phách do Hội đồng tuyển dụng quản lý;
- Trả lời kết quả chấm phúc khảo cho thí sinh chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày hết hạn nhận đơn phúc khảo.
2. Trưởng ban chấm phúc khảo nhận bài thi phúc khảo và phân công cán bộ chấm thi.
3. Cán bộ chấm phúc khảo thực hiện quy trình chấm thi như quy trình chấm bài thi viết quy định tại Điều 17 của Quy chế này, bàn giao kết quả chấm thi, bài thi cho trưởng Ban chấm phúc khảo.
4. Xử lý điểm chấm phúc khảo như sau:
- Nếu điểm của 2 cán bộ chấm phúc khảo chênh lệch nhau từ 10 điểm trở xuống thì cộng vào chia đôi và lấy điểm đó là điểm phúc khảo. Trường hợp chênh lệch nhau trên 10 điểm thì trao đổi lại để thống nhất, nếu không thống nhất thì báo cáo với trưởng Ban chấm phúc khảo để chấm lần thứ 3, lấy điểm trung bình của 3 lần chấm làm điểm chấm phúc khảo;
- Trưởng Ban chấm phúc khảo ký xác nhận vào các bài thi đã chấm phúc khảo.
5. Nếu điểm chấm phúc khảo chênh lệch với điểm chấm lần đầu từ 5 điểm trở lên thì mới được điều chỉnh điểm bài thi, nếu chênh lệch trên 10 điểm và từ không trúng tuyển thành trúng tuyển thì Hội đồng tuyển dụng tổ chức đối thoại trực tiếp giữa cán bộ chấm thi lần đầu và cán bộ chấm phúc khảo để thống nhất, nếu không thống nhất thì Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng quyết định điểm cuối cùng và báo cáo UBND cấp huyện.
Điều 20. Quy định về làm đề thi
1. Đề thi tuyển công chức cấp xã do Trường Chính trị Nguyễn Văn Linh và các sở, ngành có liên quan đến chức danh chuyên môn cần tuyển đảm nhiệm.
2. Yêu cầu của việc làm đề thi:
- Đề thi phải phù hợp với nội dung thi và tiêu chuẩn chức danh chuyên môn cần tuyển;
- Đề thi viết cho thí sinh làm bài 150 phút, đề thi vấn đáp cho thí sinh chuẩn bị từ 15 đến 20 phút. Đề thi phải có đáp án, thang điểm chi tiết tới 5 điểm;
- Phải đảm bảo tính chính xác, khoa học và quy trình bảo mật của đề thi.
3. Quy trình làm đề thi:
a) Đối với cán bộ được phân công giới thiệu đề thi:
- Người giới thiệu đề thi phải căn cứ vào yêu cầu của việc ra đề thi để biên soạn và giới thiệu đề thi;
- Người giới thiệu đề thi phải nộp bản gốc viết tay cho Giám đốc Trường Chính trị Nguyễn Văn Linh hoặc thủ trưởng sở, ngành, không sao chép thành nhiều bản, không lưu trữ riêng và không được để lộ đề thi đã giới thiệu dưới bất kỳ hình thức nào;
- Nộp đề thi đúng thời gian quy định.
b) Chọn đề thi:
- Trong thời hạn từ 3 đến 5 ngày trước khi thi, Giám đốc Trường Chính trị Nguyễn Văn Linh hoặc thủ trưởng sở, ngành chọn đề thi chính thức và dự trữ bàn giao cho Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng công chức cấp xã trước ngày thi 1 ngày;
- Toàn bộ đề thi được giới thiệu đề thi chính thức, đề thi dự trữ, các đáp án thang điểm và tài liệu liên quan được cất giữ theo chế độ bảo mật.
4. Đánh máy, in, đóng gói, bảo quản phân phối sử dụng đề thi:
a) Đánh máy, in đề thi:
- Đề thi phải được đánh máy, in rõ ràng, chính xác, sạch đẹp, đúng quy cách đúng số lượng ấn định. Những giấy tờ đánh máy hỏng đều phải nộp lại cho Giám đốc Trường Chính trị Nguyễn Văn Linh hoặc Thủ trưởng sở, ngành;
- Người đánh máy, in đề thi được quản lý cho đến khi thi xong từng ngạch công chức.
b) Đóng gói đề thi:
- Căn cứ vào số lượng thí sinh dự thi, số lượng phòng thi, đóng đủ số lượng đề thi và bì đựng đề thi. Bì đựng đề thi dán nhãn niêm phong và đóng dấu, ngoài bì đựng đề thi phải ghi rõ đề thi vào ngạch, thời gian thi, địa điểm thi và số lượng đề thi;
- Đối với đề thi vấn đáp in đủ số lượng cho từng bàn hỏi thi. Đáp án thang điểm của đề thi vấn đáp được đánh máy in đủ cho số lượng bàn hỏi thi, mỗi bàn 2 cán bộ chấm thi. Quy trình đánh máy, in thực hiện như làm đề thi viết. Việc đóng gói đề thi do Giám đốc Trường Chính trị Nguyễn Văn Linh hoặc thủ trưởng sở, ngành đảm nhận.
c) Bảo quản và phân phối đề thi:
Đề thi phải được bảo quản trong hòm tủ có khoá chắc chắn, được niêm phong, khi giao nhận đề thi phải có biên bản.
d) Sử dụng đề thi chính thức và đề thi dự trữ:
Đề thi chính thức chỉ được mở, sử dụng tại phòng thi theo đúng ngày giờ quy định.
Đề thi dự trữ (áp dụng cho môn thi viết, hoặc trắc nghiệm) chỉ sử dụng trong trường hợp đề thi chính thức bị lộ. Trong trường hợp bị lộ đề thi, Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng tạm đình chỉ thi và báo cáo ngay với Chủ tịch UBND huyện, thị xã để có phương án xử lý.
Chương III
TỔ CHỨC KỲ THI
Điều 21. Công tác chuẩn bị kỳ thi
1. Trước ngày thi ít nhất 15 ngày, Hội đồng tuyển dụng gửi giấy báo thi cho thí sinh nêu rõ thời gian thi, địa điểm thi, địa điểm và thời gian tổ chức ôn tập (nếu có) cho các thí sinh đủ điều kiện dự thi.
2. Trước ngày thi 1 ngày Hội đồng tuyển dụng niêm yết danh sách thí sinh theo số báo danh và theo phòng thi, sơ đồ vị trí các phòng thi, nội quy thi, thời gian thi đối với từng môn tại địa điểm tổ chức thi.
3. Chuẩn bị các biểu mẫu liên quan đến tổ chức thi:
Bản ghi tên, ghi điểm của thí sinh dự thi theo từng phòng, mẫu biên bản giao nhận đề thi, mẫu biên bản mở đề thi, mẫu biên bản để xử lý vi phạm quy chế thi, mẫu biên bản bàn giao bài thi, mẫu biên bản tạm giữ các giấy tờ vật dụng của thí sinh vi phạm quy chế thi.
4. Chuẩn bị phù hiệu cho các thành viên tổ chức kỳ thi, phục vụ kỳ thi.
Điều 22. Khai mạc kỳ thi, tổ chức các cuộc họp Ban coi thi, cách bố trí sắp xếp trong phòng thi
1. Khai mạc kỳ thi:
Kỳ thi theo quy định của Quy chế này phải tổ chức lễ khai mạc kỳ thi theo trình tự: Chào cờ; tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu, công bố quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng, quyết định thành lập Ban coi thi. Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng tuyên bố khai mạc kỳ thi, phổ biến kế hoạch thi, quy chế thi.
2. Tổ chức họp Ban coi thi:
- Sau lễ khai mạc, trưởng Ban coi thi tổ chức cuộc họp Ban coi thi, phổ biến kế hoạch, quy chế, nội quy, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của các thành viên Ban coi thi; hướng dẫn giám thị thực hiện và hướng dẫn cho thí sinh trong quá trình thi;
- Đối với mỗi môn thi, trưởng Ban coi thi họp Ban coi thi trước giờ thi 60 phút; phân công giám thị từng phòng thi trên nguyên tắc không lặp lại giám thị đối với môn thi khác trên cùng 1 phòng thi; phổ biến những hướng dẫn và lưu ý cần thiết cho các giám thị đối với môn thi;
- Trường hợp cần thiết khi kết thúc môn thi, trưởng Ban coi thi có thể tổ chức họp Ban coi thi để rút kinh nghiệm.
3. Cách bố trí, sắp xếp trong phòng thi:
- Đối với các môn thi theo hình thức viết, trắc nghiệm, mỗi phòng thi bố trí tối đa 35 thí sinh, mỗi bàn có 2 thí sinh ngồi cách nhau ít nhất 0,5 mét. Trước giờ thi 30 phút, giám thị đánh số báo danh của thí sinh tại phòng thi và gọi thí sinh vào phòng thi;
- Đối với các môn thi theo hình thức vấn đáp, phòng thi được bố trí bàn cho các thí sinh chuẩn bị trả lời, bàn hỏi thi vấn đáp.
Điều 23. Giấy làm bài thi, xác định tình trạng đề thi và mở đề thi, thời gian làm bài thi
1. Giấy làm bài thi, giấy nháp:
- Đối với hình thức thi viết, giấy làm bài thi được in sẵn theo mẫu quy định có chữ ký của các giám thị tại phòng thi;
- Đối với hình thức thi trắc nghiệm, thí sinh làm bài trên trang dành riêng để làm bài;
- Giấy nháp, sử dụng thống nhất 1 loại giấy nháp có chữ ký của giám thị phát tại phòng thi.
2. Xác nhận tình trạng đề thi và mở đề thi:
- Xác nhận tình trạng đề thi và mở đề thi: Giám thị tại phòng thi mời 2 đại diện thí sinh kiểm tra và ký xác nhận bì đựng đề thi được niêm phong theo quy định;
- Trường hợp bì đựng đề thi bị mất dấu niêm phong hoặc có dấu hiệu nghi ngờ khác, giám thị phòng thi báo cáo trưởng Ban coi thi xem xét giải quyết. Trường hợp sau khi đã mở đề thi nếu phát hiện đề thi có lỗi về kỹ thuật (đề thi có sai sót, nhầm đề thi, thiếu trang, nhầm trang…) giám thị phải lập biên bản ngay và báo cáo kịp thời trưởng Ban coi thi xem xét giải quyết.
- Chỉ có Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng có quyền cho phép sử dụng đề thi dự trữ.
3. Thời gian làm bài thi:
- Đối với hình thức thi viết, thời gian bắt đầu làm bài thi được tính từ sau khi giám thị viết đề thi lên bảng và đọc lại đề thi, trường hợp đề thi đã được in sẵn phát cho từng thí sinh thì tính từ khi giám thị phát đủ đề thi cho thí sinh và đọc lại đề thi. Thời gian làm bài thi được ghi trên đề thi, giám thị ghi thời gian bắt đầu làm bài và thời gian nộp bài lên bảng;
- Đối với hình thức thi trắc nghiệm thời gian bắt đầu làm bài thi được tính sau 5 phút kể từ khi phát xong đề thi cho thí sinh. Thời gian làm bài thi được ghi trên đề thi, giám thị ghi thời gian bắt đầu và thời gian nộp bài lên bảng;
- Đối với hình thức thi vấn đáp, thời gian chuẩn bị và trả lời câu hỏi cho mỗi thí sinh tối đa là 30 phút.
Điều 24. Thu bài thi, bàn giao bài thi, phách và quản lý phách
1. Thu bài thi:
- Khi hết giờ làm bài thi viết: Giám thị tại phòng thi yêu cầu thí sinh dừng làm bài và nộp bài thi, giám thị kiểm tra số tờ, số trang của bài thi của từng thí sinh và yêu cầu thí sinh ký vào danh sách nộp bài thi;
- Đối với thi trắc nghiệm: giám thị thu toàn bộ bài thi của thí sinh, sau đó gọi từng thí sinh lên kiểm tra bài thi và ký vào danh sách nộp bài thi;
- Đối với hình thức thi vấn đáp: Kết quả chấm thi phải được tổng hợp vào bảng kết quả thi có chữ ký của các thành viên chấm thi.
2. Bàn giao bài thi:
- Giám thị từng phòng thi nộp bài thi của thí sinh, đề thi đã sử dụng, chưa sử dụng và các văn bản có liên quan cho trưởng Ban coi thi, ký vào biên bản nộp bài thi và biên bản bàn giao bài thi;
- Trưởng Ban coi thi bàn giao bài thi cho Thư ký Hội đồng tuyển dụng; đối với hình thức thi vấn đáp, ngay sau khi kết thúc từng buổi thi, trưởng Ban coi thi bàn giao kết quả chấm thi cho Thư ký Hội đồng tuyển dụng và ký vào biên bản bàn giao kết quả chấm thi, niêm phong ngay kết quả chấm thi và quản lý theo chế độ tài liệu mật;
- Bài thi chỉ được Hội đồng giao cho trưởng Ban chấm thi sau khi đã được đánh mã phách và dọc phách. Khi tiếp nhận bài thi, trưởng Ban chấm thi ký biên bản xác nhận đã nhận bài thi đối với từng môn thi.
3. Phách và quản lý phách:
Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức việc đánh mã phách, dọc phách từng môn thi, quản lý mã phách, phách theo chế độ tài liệu mật.
Điều 25. Giám sát kỳ thi, lưu trữ tài liệu thi
1. Giám sát kỳ thi:
- Việc giám sát kỳ thi được thực hiện bởi cơ quan có thẩm quyền giám sát kỳ thi theo quy định;
- Nội dung giám sát gồm: Thực hiện các quy định về tổ chức kỳ thi, về hồ sơ, tiêu chuẩn và điều kiện của người dự thi; về thực hiện quy chế và nội dung tổ chức kỳ thi;
- Địa điểm giám sát: Tại nơi làm việc của Hội đồng tuyển dụng, tại nơi tổ chức thi, nơi tổ chức chấm thi;
- Đoàn giám sát, thành viên đoàn giám sát được quyền vào phòng thi và nơi chấm thi trong thời gian thi và chấm thi. Đoàn giám sát, cán bộ giám sát có quyền yêu cầu giám thị phòng thi, giám thị biên thực hiện đúng quy chế và nội quy thi. Đoàn giám sát có quyền lập biên bản về sai phạm của thành viên Hội đồng tuyển dụng, giám thị và thành viên Ban chấm thi.
2. Lưu trữ tài liệu thi:
- Tài liệu về kỳ thi bao gồm: Văn bản về tổ chức kỳ thi của Chủ tịch UBND cấp huyện, văn bản của Hội đồng tuyển dụng, biên bản các cuộc họp Hội đồng tuyển dụng, bản ghi tên, ghi điểm thí sinh dự thi, biên bản bàn giao đề thi, biên bản xác định tình trạng niêm phong đề thi, biên bản lập về các vi phạm quy chế, nội quy thi, biên bản bàn giao bài thi, đề thi gốc, biên bản chấm thi, bảng tổng hợp kết quả thi, quyết định công nhận kết quả thi, biên bản phúc tra giải quyết khiếu nại của kỳ thi đều phải lưu trữ thành bộ tài liệu, trước khi kết thúc nhiệm vụ, uỷ viên Thư ký Hội đồng tuyển dụng có trách nhiệm bàn giao cho cơ quan, đơn vị quản lý cán bộ, công chức cùng cấp quản lý;
- Bài thi, phách, tài liệu hướng dẫn ôn tập đối với kỳ thi, do Thư ký Hội đồng tuyển dụng lưu trữ có thời hạn 1 năm kể từ ngày công bố kết quả thi;
- Hồ sơ cá nhân của người dự thi, sau khi kết thúc kỳ thi, uỷ viên Thư ký Hội đồng tuyển dụng bàn giao cho cơ quan, đơn vị được phân cấp quản lý hồ sơ cán bộ, công chức.
1. Cơ quan, đơn vị được giao tổ chức kỳ thi chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện theo Quy chế này.
2. Trong quá trình tổ chức thi, các cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức cấp xã, thực hiện việc giám sát kỳ thi theo thẩm quyền.
3. Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có vướng mắc thì phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh./.
- 1Quyết định 09/2013/QĐ-UBND về Quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 2Quyết định 10/2013/QĐ-UBND quy chế tổ chức tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 3Quyết định 14/2013/QĐ-UBND Quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 4Quyết định 08/2013/QĐ-UBND về Quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 5Quyết định 1495/QĐ-CTUBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật Kỳ đầu của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên
- 1Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998
- 2Nghị định 114/2003/NĐ-CP về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Thông tư 03/2004/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 114/2004/NĐ-CP về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do Bộ Nội vụ ban hành
- 5Quyết định 04/2004/QĐ-BNV Quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 6Quyết định 09/2013/QĐ-UBND về Quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 7Quyết định 10/2013/QĐ-UBND quy chế tổ chức tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 8Quyết định 14/2013/QĐ-UBND Quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn do tỉnh Quảng Bình ban hành
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND về quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn do tỉnh Hưng Yên ban hành
- Số hiệu: 12/2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 23/04/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Hưng Yên
- Người ký: Nguyễn Văn Cường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra