ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/2002/QĐ-UB | Hà Nội, ngày 07 tháng 02 năm 2002 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUI HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN TỪ LIÊM GIAI ĐOẠN 2001 - 2010
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND;
Căn cứ Chỉ thị số 32/1998/CT-TTg ngày 23/9/1998 của Thủ tướng Chính phủ về công tác qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2010;
Căn cứ kết luận của Hội đồng thẩm định Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội quận, huyện của thành phố về kết quả thẩm định "Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện Từ Liêm giai đoạn 2001 - 2010" tại thông báo số 244b/TB-KHĐT ngày 27/11/2001;
Xét đề nghị của Chủ tịch UBND huyện Từ Liêm tại tờ trình số 997/TT-UB ngày 12/12/2001'
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và đầu tư tại tờ trình số 123/TTr-KH&ĐT ngày 05 tháng 2 năm 2002.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1 : Phê duyệt qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện Từ Liêm giai đoạn 2001 - 2010 với những nội dung chủ yếu sau đây :
1. Mục tiêu phát triển đến năm 2010.
Phát triển kinh tế - xã hội toàn diện, bền vững, bảo đảm ổn định, vững chắc chính trị và an ninh quốc phòng, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Đến năm 2010 cơ bản xây dựng xong nền tảng vật chất kỹ thuật và xã hội của hai vùng đô thị và nông thôn mới; xây dựng Từ Liêm thành huyện có kinh tế - xã hội phát triển, xứng đáng vai trò cửa ngõ phía Tây của Thủ đô, vành đai xanh của Thành phố; phát triển mạnh các hoạt động dịch vụ - du lịch theo hướng văn minh, hiện đại, đậm đà bản sắc văn hoá Thăng Long - Hà Nội; có cơ cấu kinh tế: công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp.
- Dân số của huyện năm 2005 khoảng 230.000 người; năm 2010 khoảng 270.000 người.
- Tốc độ tăng GTSX bình quân hàng năm giai đoạn 2001 - 2010 là 11,0 - 11,5%/năm. Trong đó, giai đoạn 2001 - 2005 đạt 11,0 - 12,0%/năm, giai đoạn 2006 - 2010 đạt 10,0 - 11,0%/năm.
- Cơ cấu kinh tế trên đại bàn năm 2010 là : Công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp. Đến năm 2010, tỷ trọng giá trị sản xuất trên địa bàn huyện là : công nghiệp chiếm khoảng 68 - 70%; dịch vụ khoảng 25%; nông nghiệp khoảng 5 - 7%.
- Đến năm 2010, hoàn thành cơ bản hệ thống hạ tầng và dịch vụ khu vực đô thị một cách đồng bộ và hiện đại, bảo đảm giao thông đô thị đạt 8km/km2, cấp nước sạch bình quân đầu người đạt 150 - 160 lít/người/ngày, diện tích cây xanh đạt 10 - 12m2/người và 95% số hộ dân đô thị có máy điện thoại.
- Đối với khu vực nông thôn, thực hiện nâng cấp và hoàn chỉnh mạng lưới hạ tầng và dịch vụ, bảo đảm 100% số hộ được dùng điện ổn định, 100% số hộ được dùng nước sạch, phấn đấu 100% nhà dân có nhà xây dựng kiên cố và 45% số hộ có máy điện thoại.
- Phấn đấu đến năm 2010, thực hiện phổ cập trung học phổ thông và tương đương đạt 100%, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 70 - 75%
- Tỷ lệ tăng tự nhiên dân số phấn đấu hạn chế trong khoảng 1,08 - 1,06%
- Tỷ lệ hộ nghèo trong khu vực nông thôn còn dưới 1,0%
- Mỗi năm giải quyết được việc làm cho 8,5 - 9,0 ngàn lao động.
3. Định huớng phát triển và nhiệm vụ các ngành, các lĩnh vực.
3.1. Phát triển kinh tế.
Phấn đấu đảm bảo tốc độ tăng GTSX trên địa bàn bình quân hàng năm giai đoạn 2001 - 2010 là 11,0 - 11,5%. Trong đó, giai đoạn 2001 - 2005 đạt 11,0 - 12,0%, giai đoạn 2006 - 2010 đạt 10,0 - 11,0%/năm.
Từng bước hình thành cơ cấu kinh tế : Công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp. Đến năm 2010, cơ cấu kinh tế theo giá trị sản xuất trên địa bàn huyện là : Công nghiệp chiếm khoảng 68 - 70%; dịch vụ khoảng 25%, nông nghiệp khoảng 5 - 7%.
a. Công nghiệp :
- Đảm bảo tốc độ tăng GTSX công nghiệp - TTCN và xây dựng (CNMR) giai đoạn 2001 - 2010 là 13,0%, trong đó giai đoạn 2001 - 2005 đạt 14,5%/năm, giai đoạn 2006 - 2010 đạt 11,5%/năm. Riêng phần huyện trực tiếp quản lý tăng bình quân là 12,5%/năm, trong đó giai đoạn 2001 - 2005 là 11,5%/năm, giai đoạn 2006 - 2010 là 13,3%/năm.
- Tập trung phát triển công nghiệp theo chiều sâu; thực hiện đổi mới cơ cấu ngành, ưu tiên áp dụng công nghệ mới, hiện đại, tiên tiến và công nghệ sạch để tạo ra những sản phẩm mới, sản phẩm có chất lượng cao thay thế sản phẩm nhập khẩu và đẩy mạnh xuất khẩu. Đồng thời coi trọng phát triển các ngành nghề truyền thống, khai thác các nguồn lực, các ưu thế của địa phương, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân.
- Phát huy thế mạnh của Huyện, tập trung phát triển mạnh 5 ngành chủ lực là : Công nghiệp vật liệu; Chế biến thực phẩm; Dệt may, Điện tử tin học và xây dựng lắp ghép.
- Chọn lọc để khôi phục và phát triển các nghề và làng nghề truyền thống. Tạo điều kiện về mặt bằng, về xử lý môi trường và đầu tư công nghệ, trang thiết bị mới vào các ngành, các khâu phù hợp nhằm tăng năng suất lao động, chất lượng sản phẩm.
b. Dịch vụ :
- Bảo đảm tốc độ tăng bình quân GTSX các ngành dịch vụ giai đoạn 2001 - 2010 là 13,4%/năm, trong đó giai đoạn 2001 - 2005 - 2010 là 13,5%/năm, trong đó giai đoạn 2001 - 2005 là 13,3%/năm, giai đoạn 2006 - 2010 là 13,5%/năm. Riêng phần do huyện quản lý tăng bình quân là 12,7%/năm, trong đó giai đoạn 2001 - 2005 là 14,5%/năm, giai đoạn 2006 - 2010 là 10,9%/năm.
- Phát triển các hoạt động thương mại dịch vụ với sự tham gia của các thành phần kinh tế, với nhiều hình thức, qui mô và phương thức kinh doanh. Xây dựng các trung tâm thương mại dịch vụ lớn trên địa bàn nhằm đáp ứng nhu cầu về phát triển sản xuất và tiêu dùng ngày càng tăng. Tạo điều kiện phát triển các loại dịch vụ trình độ cao, chất lượng cao; Ngân hàng - tài chính, bảo hiểm, du lịch, bưu chính viễn thông ... Đồng thời phối hợp thành phố và các địa phương trong và ngoài nước tạo được các loại hình, các tuyến, các điểm du lịch hấp dẫn.
- Thực hiện mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động thương mại, dịch vụ trong 10 năm tới, trên địa bàn sẽ xây dựng trung tâm thương mại tài chính, dịch vụ văn hoá lớn của thành phố tại khu vực Xuân Đỉnh, Cổ Nhuế, xây dựng hoàn chỉnh hệ thống chợ;
+ 1 chợ loại I : Có trên 500 hộ kinh doanh cố định, tại Cổ Nhuế.
+ 1 chợ loại II : Có từ 200 - 500 hộ kinh doanh cố định, tại Cầu Diễn.
+ 5 chợ loại III : Kinh doanh tổng hợp, taị Xuân Phương, Cầu Diễn, Đại Mỗ, Mỹ Đình, Cổ Nhuế.
+ 2 chợ đầu mối về thực phẩm tại Nhổn và hoa tại Tây Tựu.
+ 2 chợ chuyên doanh vật liệu xây dựng tại Liên Mạc và Xuân Đỉnh.
c. Nông nghiệp
- Phát triển Nông nghiệp của Từ Liêm mang đặc thù của huyện ven đô, có tốc độ đô thị hoá nhanh, qui mô mất đất lớn, cần quan tâm chuyển đổi cơ cấu sản xuất, tăng cường đầu tư chiều sâu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất. Phấn đấu tốc độ tăng GTSX bình quân 0,9%, trong đó giai đoạn 2001 - 2005 là 1,2%/năm, giai đoạn 2006 - 2010 là 0,7%/năm.
- Uư tiên phát triển sản xuất các nông sản hàng hoá chất lượng cao, tập trung hướng vào thị trường nội thành và các khu đô thị lân cận, xuất khẩu. Phát triển mạnh các loại hoa quả tươi có giá trị cao (đặc biệt những loại hoa quả mới, các loại hoa quả đặc sản, rau cao cấp, rau trái vụ ...) Phát triển nền nông nghiệp bền vững , nông nghiệp sạch, vừa kết hợp với việc khai thác dịch vụ du lịch ... bảo đảm gia tăng thu nhập ổn định cho cộng đồng nông dân vừa bảo đảm giữ gìn, nâng cao môi trường sinh thái.
- Nông nghiệp Từ Liêm còn có vai trò quan trọng trong xây dựng vành đai xanh cho thủ đô với các mô hình nhà vườn, phố vườn kết hợp phục vụ phát triển du lịch sinh thái.
- Đầu tư hoàn thiện hệ thống thuỷ lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp kết hợp thoát nước trên địa bàn huyện. Nâng cấp các trạm bơm, cống tưới tiêu, bê tông hoá hệ thống kênh mương.
- Thực hiện cải tạo, tu bổ kịp thời hệ thống đê điều, bảo đảm chất lượng và chủ động phòng chống lụt bão trong mọi tình huống.
3.2. Phát triển các ngành các lĩnh vực văn hoá - xã hội :
a. Giáo dục - đào tạo.
- Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho ngành giáo dục - đào tạo và phát triển đội ngũ giáo viên có trình độ chuyên môn cao, có tinh thần trách nhiệm, tâm huyết với nghề nghiệp, đồng thời tăng cường công tác quản lý, nâng cao chất lượng dạy và học. Phối hợp chặt chẽ với các cơ sở đào tạo và nghiên cứu trên địa bàn, nhằm tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ và công nhân kỹ thuật, để Từ Liêm trở thành một những trung tâm đào tạo nguồn nhân lực của Thành phố và cả nước. Quan tâm đào tạo nghề cho các đối tượng bị mất đất do quá trình đô thị hoá.
- Đến năm 2005, về cơ bản các trường học trên địa bàn huyện được nâng cấp và cải tạo có đủ thiết bị dạy học tương đối hiện đại.
- Đến năm 2010, huy động 100% trẻ em từ 3 - 5 tuổi đến trường, 95 - 100% trẻ em 5 tuổi đến lớp mẫu giáo.
- Đến 2010 huy động 100% trẻ em trong độ tuổi đến trường tiểu học và THCS; thực hiện 100% số học sinh tiểu học được học 2 buổi trong ngày; Hoàn thành phổ cập giáo dục trung học phổ thông và tương đương.
- Đẩy mạnh giáo dục nghề, phấn đấu đưa tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 70 - 75% vào năm 2010.
b. Y tế :
- Đến năm 2010 Từ Liêm có đội ngũ cán bộ y tế đủ mạnh, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ chăm sóc sức khoẻ ban đầu và khám chữa bệnh cho nhân dân. Thực hiện các chương trình y tế quốc gia, kiểm soát và khống chế được các loại dịch bệnh.
- Góp phần tích cực xây dựng phong trào quần chúng bảo vệ sức khoẻ cộng đồng, thực hiện chương trình xanh, sạch, đẹp ... của thành phố.
c. Văn hoá thông tin :
- Chủ động xây dựng những chương trình hoạt động văn hoá thông tin trên địa bàn và thực hiện xã hội hoá phong trào VH - TT, xây dựng trung tâm văn hoa cấp huyện và hệ thống câu lạc bộ, tạo nên phong trào sâu rộng có tác dụng thiết thực nâng cao dân trí, phòng chống có hiệu quả các tệ nạn. Đẩy mạnh việc khôi phục những lễ hội truyền thống của các làng, xã với nội dung được chọn lọc; tôn tạo, bảo vệ và khai thác tốt các di tích lịch sử, văn hoá, cách mạng, các danh lam thắng cảnh.
d. Thể dục - thể thao (TDTT) :
- Tăng cường cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng hoạt động TDTT, khuyến khích và tạo điều kiện cho các ngành, các cấp, các đoàn thể quần chúng và cá nhân đầu tư phát triển các cơ sở TDTT trên địa bàn.
- Phát triển phong trào TDTT quần chúng và một số môn thể thao mũi nhọn, đào tạo và đảm bảo đội ngũ cán bộ TDTT đủ về số lượng và có chất lượng.
- Tập trung xây dựng làng thể theo Olimpic với khu thi đấu tầm cỡ quốc tế, nhằm phục vụ cho Seagms XXI vào năm 2003; xây dựng 2 trung tâm văn hoá thể thao tại thị trấn Cầu Diễn và Phú Diễn. Tiếp tục xây dựng các sân vận dộng, nhà tập và thi đấu thể thao.
e. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
- Tăng cường công tác giáo dục chính trị và pháp luật bằng nhiều hình thức có hiệu quả cao.
- Thực hiện tốt cơ chế dân chủ trong quản lý kinh tế - xã hội.
- Kiện toàn hệ thống chính quyền, Đảng, đoàn thể, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý giỏi nghiệp vụ, vững vàng về chính trị, trong sáng về đạo đức.
- Nâng cao chất lượng bảo vệ trật tự, trị an với nhiều hình thức phong phú, coi trọng công tác bảo vệ ngay từ mỗi gia đình, mỗi đơn vị xã hội, tổ chức kinh tế.
3.3. Phát triển cơ sở hạ tầng.
a. Hệ thống giao thông :
- Xây dựng và cải tạo ngay một số tuyến đường là các trục chính để tạo tiền đề phát triển lâu dài cũng như yêu cầu phát triển đô thị hiện nay.
- Cải tạo nâng cấp các tuyến đường thuộc TW, thành phố quản lý : đường vành đai 3 (đoạn Ngã ba Thăng Long - đường Nguyễn Trãi) đường 32 (đoạn Ngã ba Thăng Long - Nhổn ), hoàn thiện tuyến cao tốc Láng - Hoà Lạc, đường Hoàng Quốc Việt - ga Phú Diễn. Nâng cấp các tuyến đường do huyện quản lý: Phú Diễn - Liên Mạc, Tây Tựu - Cổ Nhuế, Thượng Cát - Liên Mạc - Thuỵ Phương, đê quai Xuân La - Xuân Đỉnh.
- Xây dựng những đầu mối giao thông : Bến xe khách liên tỉnh phía Tây ở Mỹ Đình, bến xe tải liên tỉnh phía Tây ở Nhổn, Ga đường sắt quốc gia Phú Diễn, Cảng sông Thượng Cát ở xã Liên Mạc, bờ sông Hồng.
b. Phát triển mạng lưới điện và chiếu sáng :
- Đảm bảo cơ bản chỉ tiêu của thủ đô về điện bình quân trên đầu người năm 2005 đạt 1.800 KWh/người/năm, năm 2010 đạt 2.800 KWh/người/năm.
- Nâng cấp trạm biến áp cấp điện Chèm (120KV) từ 25MVA lên 60MVA.
- Xây dựng trạm biến áp khu vực CIPUTRA với công suất 40 MVA.
- Xây dựng trạm biến áp Cầu Diễn với công suất 40 MVA.
- Đầu tư cải tạo và xây dựng mới hệ thống điện chiếu sáng thuộc các trục đường, xây dựng chiếu sáng ngõ xóm. Đảm bảo chiếu sáng ở khu công cộng, trước hết là ở các công viên, quảng trường, nhà văn hoá ...
c. Cấp nước sạch :
- Phấn đấu đến năm 2005 bảo đảm cung cấp nước sạch cho 100% dân cư khu vực nông thôn. Năm 2010 đảm bảo cung cấp nước máy sạch với tiêu chuẩn 160 lít/người/ngày cho 100% dân số khu vực đô thị và ven đô thị.
- Cung cấp đủ nhu cầu nước cho khu vực sản xuất và dịch vụ.
- Xây dựng 2 nhà máy nước mới : Nhà máy nước Thượng Cát, công suất 30.000 m3/ngày - đêm, phục vụ các khu vực Cầu Diễn, Nam Thăng Long; Nhà máy nước Cao Đỉnh, công suất 60.000 - 200.000 m3/ngày - đêm.
d. Hệ thống thoát nước :
- Tiến hành nạo vét, tu bổ và các khu vực thoát nước, phân chia khu vực xây dựng các tuyến thoát nước theo các tuyến, hệ thống cống thoát ra các sông Nhuệ, sông Đăm ...
- Đối với hệ thống thoát nước thải, chủ yếu hình thành độc lập và trước khi chảy vào hệ thống thoát nước mưa, phải qua xử lý để tránh gây ô nhiễm, đặc biệt là đối với nước thải của các khu, các cơ sở công nghiệp, bệnh viện, chợ búa ... phải được xử lý triệt để.
4. Trọng điểm đầu tư và các danh mục dự án lớn trên địa bàn Huyện.
* Giai đoạn 2001 - 2005 : Là giai đoạn có ý nghĩa quan trọng nhằm tạo tiền đề cơ bản như : cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội, để sớm hình thành các ngành kinh tế, các khu công nghiệp, các trung tâm văn hoá xã hội (y tế, giáo dục, văn hoá thể thao ...) và các cơ sở hạ tầng trong nông nghiệp, nông thôn (giao thông, thuỷ lợi, điện nước ...) phục vụ cho quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn.
- Triển khai các dự án Khu công nghiệp Nam Thăng Long, đường vành đai 3, nút giao thông Nam cầu Thăng Long, đường Láng - Hoà Lạc giai đoạn II ...
Tập trung xây dựng các dự án có tính phối hợp cao giữa Trung ương, Thành phố và Huyện như : Khu ngoại giao đoàn, Tháp truyền hình Trung ương, Thành phố giao lưu, Khu đô thị mới Mỹ Đình, Trung tâm thể thao quốc gia Mỹ Đình - Mễ Trì, công viên Mễ Trì, Trung tâm văn hoá thể thao huyện ... phần lớn thuộc các xã : Xuân Đỉnh, Mỹ Đình, Mễ Trì, Trung Văn.
Tập trung vốn đầu tư để sớm hình thành bộ mặt kiến trúc đô thị và hoàn thiện các điều kiện về kiến trúc hạ tầng. Song song với việc hình thành phát triển khu đô thị mới, tiến hành cải tạo hệ thống hạ tầng cho khu vực làng xóm nằm trong khu vực đô thị hoá, đảm bảo phát triển hài hoà giữa khu vực xây dựng mới và cải tạo.
* Giai đoạn 2006 - 2010 : Tiếp tục đầu tư mở rộng qui mô và đầu tư theo chiều sâu đối với các ngành các lĩnh vực kinh tế - xã hội, tiếp tục phát triển nâng cao chất lượng và hiệu quả của các ngành kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện. Đặc biệt là về hệ thống các cơ sở vật chất hạ tầng kỹ thuật và xã hội. Bên cạnh sự đầu tư phát triển của Trung ương và thành phố, đối với huyện trong phạm vi quản lý sẽ tiếp tục đầu tư phát triển về CSHT nông thôn và các khu vực sản xuất - thương mại dịch vụ, Y tế, văn hoá xã hội ... Thực hiện chuyển đổi cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện theo hướng CNH, HĐH và đô thị hoá theo cơ cấu : Công nghiệp - thương mại dịch vụ - nông nghiệp, khai thác giá trị tổng hợp của nông thôn ngoại thành về kinh tế, văn hoá, du lịch sinh thái, nhân văn và bảo vệ môi trường.
Điều 2 : Tổ chức thực hiện qui hoạch.
* UBND huyện Từ Liêm có nhiệm vụ :
- Công bố công khai qui hoạch để các cơ quan, tổ chức, cá nhân và nhân dân biết và thực hiện nghiêm chỉnh.
- Chủ trì, có sự giúp đỡ của các Sở, Ngành liên quan của Thành phố, căn cứ mục tiêu, các chỉ tiêu và định hướng phát triển của Qui hoạch này tổ chức xây dựng các chương trình phát triển kinh tế - xã hội; xây dựng các chương trình mục tiêu và dự án đầu tư phù hợp, đồng thời đề ra các giải pháp đồng bộ nhằm phát huy tối đa các nguồn lực phục vụ sự phát triển của Huyện và Thành phố.
- Nghiên cứu ban hành hoặc kiến nghị với Thành phố ban hành các qui chế, qui chế phù hợp các quy định của Nhà nước để thực hiện qui hoạch.
- Thực hiện đổi mới tổ chức, quản lý và cải cách hành chính, tạo môi trường thuận lợi khuyến khích thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài. Chủ động khai thác các tiềm năng, đặc biệt là đất đai, lao động, vốn và các nguồn lực khác để thực hiện tốt mục tiêu phát triển và các định hướng của qui hoạch này.
- Chỉ đạo đầu tư tập trung, có trọng điểm để nhanh chóng mang lại hiệu quả thiết thực; ưu tiên đầu tư phát triển các ngành, lĩnh vực mà Huyện có thế mạnh.
- Theo dõi, chỉ đạo thực hiện qui hoạch, định kỳ tổ chức đánh giá và đề xuất điều chỉnh qui hoạch cho phù hợp với bối cảnh kinh tế - xã hội cụ thể của Huyện và Thành phố.
* Các ngành chức năng của Thành phố có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ, hướng dẫn huyện Từ Liêm trong qúa trình thực hiện qui hoạch này để đạt được mục tiêu đã đề ra. Các đơn vị Trung ương và Thành phố đóng trên địa bàn Huyện có trách nhiệm cùng Huyện thực hiện tốt mục tiêu của qui hoạch,.
Điều 3 : Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng HĐND và UBND Thành phố, Chủ tịch UBND huyện Từ Liêm, Giám đốc các Sở, Ban, Ngành, Thủ trưởng các cơ quan thuộc Thành phố Hà Nội và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết dịnh này.
| T/M. UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI |
- 1Quyết định 138/2003/QĐ-UB phê duyệt Quy hoạch chi tiết khu nhà ở xã Đại Mỗ, huyện Từ Liêm, Hà Nội, tỷ lệ 1/500 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 2Quyết định 31/2002/QĐ-UBND về Điều lệ quản lý xây dựng theo Quy hoạch chi tiết khu đô thị "Thành phố giao lưu" tỉ lệ 1/2000 Địa điểm : Xã Cổ Nhuế, thị trấn Câu Diễn, huyện Từ Liêm, phường Mai Dịch - Quận Cầu Giấy, Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 1Chỉ thị 32 /1998/CT-TTg về công tác quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ đến 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 138/2003/QĐ-UB phê duyệt Quy hoạch chi tiết khu nhà ở xã Đại Mỗ, huyện Từ Liêm, Hà Nội, tỷ lệ 1/500 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 3Quyết định 31/2002/QĐ-UBND về Điều lệ quản lý xây dựng theo Quy hoạch chi tiết khu đô thị "Thành phố giao lưu" tỉ lệ 1/2000 Địa điểm : Xã Cổ Nhuế, thị trấn Câu Diễn, huyện Từ Liêm, phường Mai Dịch - Quận Cầu Giấy, Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
Quyết định 12/2002/QĐ-UB phê duyệt qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện Từ Liêm giai đoạn 2001 - 2010 do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 12/2002/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 07/02/2002
- Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
- Người ký: Phan Văn Vượng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 22/02/2002
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định