Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 118/1998/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 08 tháng 7 năm 1998 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA UỶ BAN QUỐC GIA VỀ HỢP TÁC KINH TẾ QUỐC TẾ
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Quyết định số 31/1998/QĐ-TTg ngày 10 tháng 02 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ thành lập Uỷ ban Quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế;
Xét đề nghị của Chủ tịch Uỷ ban Quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế và Bộ trưởng, Trưởng ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Uỷ ban Quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chủ tịch Uỷ ban Quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| Phan Văn Khải (Đã ký) |
QUY CHẾ
LÀM VIỆC CỦA UỶ BAN QUỐC GIA VỀ HỢP TÁC KINH TẾ QUỐC TẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 118/1998/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Uỷ ban Quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế (gọi tắt là Uỷ ban) thực hiện nhiệm vụ được quy định tại Điều 2 Quyết định số 31/1998/QĐ-TTg ngày 10 tháng 02 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 2. Uỷ ban Quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền thực hiện những công việc sau :
- Kiểm tra, đôn đốc các Bộ, ngành và địa phương thực hiện các quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách về kinh tế - thương mại trong nước nhằm thích ứng với các định chế của những tổ chức kinh tế - thương mại quốc tế và khu vực mà Việt Nam đã và sẽ tham gia.
- Chỉ đạo trực tiếp công tác của Đoàn đàm phán Chính phủ về kinh tế - thương mại quốc tế; trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt kết quả đàm phán.
- Điều phối, đôn đốc các Bộ, ngành và địa phương triển khai thực hiện các công việc thuộc nghĩa vụ, quyền lợi của Việt Nam nhằm thực hiện đầy đủ, đúng tiến độ kết quả đàm phán đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Theo dõi việc các Bộ, ngành và địa phương thực hiện các nghĩa vụ mà nước ta đã cam kết. Kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các Bộ, ngành và địa phương điều chỉnh, sửa đổi hoặc bãi bỏ các quy định và hoạt động trái với các nghĩa vụ mà nước ta đã cam kết.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của phía Việt Nam trong tổ chức kinh tế - thương mại quốc tế và khu vực mà Việt Nam tham gia.
- Yêu cầu các Bộ, ngành, địa phương và tổ chức kinh tế cung cấp số liệu, tài liệu, báo cáo những vấn đề liên quan tới việc tham gia và hoạt động của Việt Nam trong các tổ chức kinh tế - thương mại quốc tế và khu vực.
Chương 2:
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM
Điều 3. Chủ tịch Uỷ ban Quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế có trách nhiệm:
- Thay mặt Thủ tướng Chính phủ giải quyết các kiến nghị của các cơ quan liên quan tới việc thực hiện các nghĩa vụ và tham gia các hoạt động của Việt Nam trong các tổ chức kinh tế - thương mại quốc tế và khu vực, phù hợp với những chủ trương và quyết định của Chính phủ và Thủ tướng; quyết định việc phân công các Bộ, ngành làm đầu mối tham gia các lĩnh vực hoạt động, chương trình, dự án của các tổ chức này.
- Triệu tập và chủ trì các cuộc họp thường kỳ và bất thường của Uỷ ban. Khi cần thiết, triệu tập thủ trưởng các cơ quan và cá nhân liên quan tham dự các cuộc họp của Uỷ ban và có kết luận về các vấn đề đưa ra trong các cuộc họp này.
- Phân công nhiệm vụ cho Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký và từng ủy viên của Uỷ ban. Tổ chức phối hợp giữa các thành viên của Uỷ ban, giữa Uỷ ban với các Bộ, ngành và địa phương để thực hiện nhiệm vụ chung của Uỷ ban. Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ đã giao cho các thành viên Uỷ ban.
- Duyệt và ban hành quy chế phối hợp giữa các Bộ, ngành trong các lĩnh vực, chuyên ban của những tổ chức kinh tế - thương mại quốc tế và khu vực mà Việt Nam tham gia; duyệt kế hoạch phân công tham gia các lĩnh vực hoạt động, chương trình, dự án trong các tổ chức đó.
Điều 4. Phó Chủ tịch Uỷ ban chịu trách nhiệm giúp Chủ tịch Uỷ ban thực hiện các nghĩa vụ của Uỷ ban, giải quyết các công việc của Chủ tịch Uỷ ban khi Chủ tịch Uỷ ban đi công tác vắng hoặc được ủy quyền.
Điều 5. Tổng Thư ký Uỷ ban Quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế giúp Chủ tịch Uỷ ban điều hành và xử lý công việc hàng ngày của Uỷ ban; chuẩn bị các báo cáo của Uỷ ban trình Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ; truyền đạt ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Uỷ ban tới các Bộ, ngành và địa phương liên quan; trực tiếp điều hành công tác của Văn phòng Uỷ ban Quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế.
Điều 6. Các ủy viên Uỷ ban Quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế có nhiệm vụ:
- Thay mặt Bộ, ngành mình chịu trách nhiệm trước Uỷ ban và cùng tập thể lãnh đạo Uỷ ban xem xét, quyết định các vấn đề hợp tác kinh tế - thương mại quốc tế thuộc chức năng quản lý của Bộ, ngành mình.
- Phản ánh đầy đủ ý kiến chính thức của Bộ, ngành mình về các vấn đề hợp tác kinh tế - thương mại quốc tế để tập thể lãnh đạo Uỷ ban cùng thảo luận và xem xét, quyết định; truyền đạt ý kiến, kết quả các phiên họp của Uỷ ban tới cơ quan mình.
- Các thành viên Uỷ ban làm việc theo chế độ kiêm nhiệm; chịu trách nhiệm cá nhân về nhiệm vụ do Chủ tịch Uỷ ban phân công và định kỳ báo cáo Chủ tịch Uỷ ban kết quả thực hiện công việc được giao.
- Tổ chức và chỉ đạo trực tiếp lực lượng cán bộ cần thiết trong Bộ, ngành mình để thực hiện phần nhiệm vụ liên quan đến các vấn đề hợp tác kinh tế - thương mại quốc tế.
- Tham dự đầy đủ, đều đặn các cuộc họp của Uỷ ban và tham gia có hiệu quả vào công tác chỉ đạo chung của Uỷ ban.
- Các Bộ, ngành thành viên Uỷ ban có trách nhiệm gửi báo cáo hoạt động của Bộ, ngành mình liên quan đến hợp tác kinh tế quốc tế theo định kỳ nửa năm và cả năm hoặc khi được yêu cầu tới Chủ tịch Uỷ ban thông qua Văn phòng Uỷ ban.
Chương 3:
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC, PHỐI HỢP CÔNG TÁC
Điều 7. Chế độ làm việc của Uỷ ban Quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế được quy định như sau :
- Uỷ ban Quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ và phân công cá nhân phụ trách. Chủ tịch Uỷ ban chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về các công tác của Uỷ ban.
- Uỷ ban Quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế hoạt động theo tính chất liên bộ, phù hợp với tính chất liên ngành của công tác hội nhập kinh tế - thương mại quốc tế.
- Hội nghị toàn thể và định kỳ hàng tháng của Uỷ ban là hình thức làm việc chủ yếu để đưa ra các quyết định của Uỷ ban, cụ thể hoá các chủ trương, chính sách của Nhà nước, triển khai các chương trình hội nhập kinh tế - thương mại quốc tế, xây dựng các phương án đàm phán.
- Những vấn đề không đòi hỏi phải giải quyết tại cuộc họp toàn thể của Uỷ ban sẽ được giải quyết thông qua các cuộc hội ý giữa Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Tổng Thư ký Uỷ ban.
Điều 8. Chế độ phối hợp công tác giữa các Bộ, ngành được quy định như sau:
- Các Bộ, ngành theo chức năng, nhiệm vụ đã được Chính phủ giao, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban về mọi hoạt động hợp tác kinh tế thuộc các lĩnh vực liên quan trong các tổ chức kinh tế - thương mại quốc tế, khu vực và là Bộ, ngành đầu mối trong các lĩnh vực đó (dưới đây gọi tắt là các Bộ, ngành đầu mối).
- Các Bộ, ngành đầu mối xây dựng kế hoạch triển khai công tác thuộc lĩnh vực mình phụ trách. Nếu lĩnh vực đó có liên quan tới các Bộ, ngành khác thì báo cáo lãnh đạo Uỷ ban Quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế huy động các Bộ, ngành có liên quan phối hợp cùng triển khai các công tác được giao. Các Bộ, ngành tham gia có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ, công việc mà Bộ, ngành đầu mối phân công.
- Các Bộ, ngành đầu mối có trách nhiệm tổng hợp ý kiến các Bộ, ngành có liên quan, xây dựng đề án giải quyết các công việc thuộc các chức năng của mình gửi về Văn phòng Uỷ ban Quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế để tổng hợp thành đề án chung trình Chính phủ hoặc lãnh đạo Uỷ ban Quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế phê duyệt.
- Các Bộ, ngành đầu mối có trách nhiệm báo cáo thường xuyên với lãnh đạo Uỷ ban Quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế thông qua Văn phòng Uỷ ban những công việc đã triển khai, những vấn đề phát sinh trong hợp tác với các tổ chức kinh tế - thương mại quốc tế và khu vực mà mình phụ trách.
Chương 4:
ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
Điều 9. Về các điều kiện làm việc:
1. Việc sử dụng con dấu cho các văn bản của Uỷ ban Quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế được thực hiện như sau :
- Phó Thủ tướng Chính phủ - Chủ tịch Uỷ ban Quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế sử dụng con dấu của Chính phủ.
- Phó Chủ tịch Uỷ ban - Bộ trưởng Bộ Thương mại, Tổng Thư ký ủy ban - Thứ trưởng Bộ Thương mại sẽ sử dụng con dấu của Bộ Thương mại.
2. Bộ Thương mại bảo đảm kinh phí, bố trí địa điểm, phương tiện làm việc và các điều kiện vật chất khác phục vụ hoạt động của Uỷ ban Quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế.
- 1Quyết định 1074/1999/QĐ-TTg về việc cử thành viên tham gia ủy ban Quốc gia về Hợp tác kinh tế quốc tế do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 192/QĐ-TTg năm 2003 về việc cử thành viên Uỷ ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế quốc tế do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 106/QĐ-TTg năm 1998 về việc cử thành viên tham gia Uỷ ban Quốc gia về hợp tác kinh tế Quốc tế do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 70/2002/QĐ-TTg kiện toàn Uỷ ban Quốc gia về Hợp tác kinh tế quốc tế do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 20/QĐ-UBQG ban hành quy chế làm việc của Uỷ ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế do Chủ tịch Ủy ban Quốc gia về hợp tác kinh tế Quốc tế ban hành
- 6Quyết định 930/QĐ-TTg năm 1998 về việc cử Tổng Thư ký Ủy ban Quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Quyết định 1074/1999/QĐ-TTg về việc cử thành viên tham gia ủy ban Quốc gia về Hợp tác kinh tế quốc tế do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 192/QĐ-TTg năm 2003 về việc cử thành viên Uỷ ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế quốc tế do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật Tổ chức Chính phủ 1992
- 4Quyết định 31/1998/QĐ-TTg thành lập Uỷ ban Quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 106/QĐ-TTg năm 1998 về việc cử thành viên tham gia Uỷ ban Quốc gia về hợp tác kinh tế Quốc tế do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 70/2002/QĐ-TTg kiện toàn Uỷ ban Quốc gia về Hợp tác kinh tế quốc tế do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 930/QĐ-TTg năm 1998 về việc cử Tổng Thư ký Ủy ban Quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quyết định 118/1998/QĐ-TTg ban hành Quy chế làm việc của Uỷ ban Quốc gia về Hợp tác kinh tế quốc tế của Thủ tướng Chính Phủ
- Số hiệu: 118/1998/QĐ-TTg
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 08/07/1998
- Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
- Người ký: Phan Văn Khải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 24
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra