THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 31/1998/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 10 tháng 2 năm 1998 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÀNH LẬP ỦY BAN QUỐC GIA VỀ HỢP TÁC KINH TẾ QUỐC TẾ
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Để thống nhất sự chỉ đạo của Chính phủ đối với quá trình Việt Nam gia nhập và hoạt động trong các tổ chức kinh tế - thương mại quốc tế và khu vực;
Xét đề nghị của Bộ trưởng, Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Thương mại, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao và Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập ủy ban Quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế, gồm các thành viên sau đây:
- Chủ tịch Ủy ban: Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Mạnh Cầm.
- Phó Chủ tịch Ủy ban: Bộ trưởng Bộ Thương mại Trương Đình Tuyển.
- Các ủy viên:
+ Tổng Thư ký kiêm Trưởng đoàn Đoàn đàm phán Chính phủ về kinh tế - thương mại quốc tế: Thứ trưởng Bộ Thương mại.
+ Thứ trưởng Bộ Ngoại giao.
+ Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
+ Thứ trưởng Bộ Tài chính.
+ Thứ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường.
+ Thứ trưởng Bộ Công nghiệp.
+ Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
+ Thứ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin.
+ Thứ trưởng Bộ Tư pháp.
+ Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ.
+ Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
+ Tổng Cục trưởng Tổng cục Hải quan.
+ Tổng Cục trưởng Tổng cục Du lịch.
Điều 2. Ủy ban Quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế có những nhiệm vụ, quyền hạn chủ yếu sau đây:
1. Giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo và điều phối hoạt động của các Bộ, ngành và địa phương trong việc Việt Nam tham gia các hoạt động kinh tế - thương mại trong Hiệp hội các quốc gia Đông Nam á (ASEAN), Diễn đàn Hợp tác Á - Âu (ASEM); đàm phán để gia nhập và hoạt động trong Tổ chức thương mại thế giới (WTO), Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (APEC) và các tổ chức kinh tế - thương mại quốc tế, khu vực khác.
2. Giúp Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định các chủ trương và phương án đàm phán chung để làm cơ sở cho việc xây dựng phương án đàm phán của các Bộ, ngành và chỉ đạo Đoàn đàm phán Chính phủ về kinh tế - thương mại quốc tế trong quá trình đàm phán gia nhập các tổ chức kinh tế - thương mại quốc tế và khu vực nêu trên; chỉ đạo hoạt động của các Bộ, ngành liên quan đến các lĩnh vực hoạt động của các tổ chức này.
3. Giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo các Bộ, ngành thực hiện việc điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách về kinh tế, thương mại trong nước để thích ứng với các định chế của các tổ chức kinh tế - thương mại quốc tế và khu vực mà Việt Nam tham gia.
4. Giúp Thủ tướng Chính phủ đôn đốc, kiểm tra các Bộ, ngành, các địa phương và đơn vị triển khai thực hiện các cam kết và nghĩa vụ, cũng như bảo hộ các quyền và lợi ích của Việt Nam trong các tổ chức kinh tế - thương mại quốc tế và khu vực.
5. Kịp thời báo cáo với Thủ tướng Chính phủ quá trình đàm phán và việc chỉ đạo các Bộ, ngành trong quá trình tham gia các tổ chức kinh tế - thương mại quốc tế và khu vực.
6. Thực hiện những nhiệm vụ khác do Thủ tướng Chính phủ giao.
Điều 3. Ngoài Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các ủy viên, tổ chức bộ máy của ủy ban Quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế bao gồm:
1. Bộ máy giúp việc ủy ban Quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế là Văn phòng ủy ban đặt tại Bộ Thương mại.
Chức năng, nhiệm vụ và biên chế của Văn phòng Ủy ban do Chủ tịch Ủy ban quyết định trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng, Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Thương mại.
Điều 4. Thành lập ở các Bộ, ngành liên quan bộ phận chuyên trách đảm nhận các công việc của Việt Nam gia nhập và hoạt động trong các tổ chức kinh tế - thương mại quốc tế và khu vực có liên quan đến Bộ, ngành đó.
Ủy ban Quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế và Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ hướng dẫn việc thành lập bộ phận chuyên trách ở các Bộ, ngành liên quan.
Điều 5.
1. Kinh phí của Ủy ban Quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế được cấp từ ngân sách Nhà nước và được tổng hợp chung vào kinh phí của Bộ Thương mại.
2. Ủy ban Quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế soạn thảo Quy chế về tổ chức và hoạt động của mình, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều 6. Quyết định này có hiệu lực sau mười lăm ngày kể từ ngày ký.
Điều 7. Chủ tịch Ủy ban Quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| Phan Văn Khải (Đã ký) |
- 1Quyết định 1074/1999/QĐ-TTg về việc cử thành viên tham gia ủy ban Quốc gia về Hợp tác kinh tế quốc tế do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 192/QĐ-TTg năm 2003 về việc cử thành viên Uỷ ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế quốc tế do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 150/QĐ-TTg năm 2003 về việc cử thành viên Ủy ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế quốc tế do Thủ tướng Chính Phủ ban hành
- 4Quyết định 70/2002/QĐ-TTg kiện toàn Uỷ ban Quốc gia về Hợp tác kinh tế quốc tế do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 661/QĐ-TTg năm 1999 về việc cử thành viên tham gia Uỷ ban Quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Quyết định 1074/1999/QĐ-TTg về việc cử thành viên tham gia ủy ban Quốc gia về Hợp tác kinh tế quốc tế do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 192/QĐ-TTg năm 2003 về việc cử thành viên Uỷ ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế quốc tế do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 150/QĐ-TTg năm 2003 về việc cử thành viên Ủy ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế quốc tế do Thủ tướng Chính Phủ ban hành
- 4Luật Tổ chức Chính phủ 1992
- 5Quyết định 116/1998/QĐ-TTg thành lập Đoàn đàm phán Chính phủ về kinh tế - thương mại quốc tế do Thủ tướng Chính Phủ ban hành
- 6Quyết định 70/2002/QĐ-TTg kiện toàn Uỷ ban Quốc gia về Hợp tác kinh tế quốc tế do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 661/QĐ-TTg năm 1999 về việc cử thành viên tham gia Uỷ ban Quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quyết định 31/1998/QĐ-TTg thành lập Uỷ ban Quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 31/1998/QĐ-TTg
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 10/02/1998
- Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
- Người ký: Phan Văn Khải
- Ngày công báo: 20/03/1998
- Số công báo: Số 8
- Ngày hiệu lực: 25/02/1998
- Ngày hết hiệu lực: 06/06/2002
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực