- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 3Quyết định 1848/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình Củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Kế hoạch 4651/KH-UBND năm 2020 về kế hoạch hành động giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Bình Dương thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030
- 5Quyết định 1347/QĐ-BYT năm 2021 về Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình Củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến năm 2030 do Bộ Y tế ban hành
- 6Công văn 7257/BYT-TCDS năm 2020 thực hiện Chương trình Củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến năm 2030 do Bộ Y tế ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1172/QĐ-UBND | Bình Dương, ngày 05 tháng 5 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Quyết định số 1848/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến năm 2030;
Thực hiện công văn số 7257/BYT-TCDS ngày 25 tháng 12 năm 2020 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình Củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ Kế hoạch hóa gia đình đến năm 2030;
Thực hiện Quyết định số 1347/QĐ-BYT ngày 22 tháng 02 năm 2021 của Bộ Y tế về ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình Củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến năm 2030;
Thực hiện Kế hoạch số 4651/KH-UBND ngày 22 tháng 9 năm 2020 của UBND tỉnh Bình Dương về Kế hoạch hành động giai đoạn 2020-2025 tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Bình Dương thực hiện Chiến lược dân số Việt Nam đến năm 2030;
Xét đề nghị của Sở Y tế tỉnh tại Tờ trình số 63/TTr-SYT ngày 23/4/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình Củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình tỉnh Bình Dương đến năm 2030.
Điều 2. Giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp các Sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch này.
Điều 3. Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành và đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CỦNG CỐ, PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH TỈNH BÌNH DƯƠNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1172/QĐ-UBND ngày 05 tháng 5 năm 2021 của UBND tỉnh Bình Dương về việc Ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình Củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ KHHGĐ đến năm 2030)
Kế hoạch hóa gia đình là một trong những can thiệp y tế công cộng có chi phí hiệu quả nhất để giảm tỷ lệ tử vong và mắc bệnh của bà mẹ, giúp cải thiện sự công bằng, bình đẳng và trao quyền cho phụ nữ. Kế hoạch hóa gia đình góp phần giảm tình trạng có thai ngoài ý muốn; giúp giảm thiểu tối đa nhu cầu phá thai và giảm nguy cơ tử vong do các nguyên nhân liên quan đến mang thai và sinh con. Theo các chuyên gia nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đóng vai trò quan trọng trong nâng cao chất lượng dân số trong tình hình mới; giải quyết các nhu cầu chưa được đáp ứng về kế hoạch hóa gia đình chính là một trong những cách thức đầu tư mang lại hiệu quả cao nhất với chi phí thấp nhất.
Trong thời gian qua, chương trình kế hoạch hóa gia đình tỉnh Bình Dương đã đạt được những thành tựu quan trọng: Tỷ lệ tăng dân số bình quân của tỉnh giai đoạn 2009-2019 giảm 2,37% so với giai đoạn 1999-2009, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của tỉnh trong giai đoạn này được giữ ở mức tương đối ổn định, Bình Dương nằm trong nhóm 21 tỉnh có mức sinh thấp, tỷ lệ các cặp vợ chồng sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại năm 2020 đạt 67,3%.....
Tuy nhiên, chương trình kế hoạch hóa gia đình của tỉnh vẫn còn một số vấn đề như: Tỷ lệ nạo phá thai trên địa bàn tỉnh còn tương đối cao 16,1%, tỷ lệ phá thai vị thành niên là 0,55%1 (Thực tế, số liệu này có thể cao hơn bởi tình trạng phá thai ở các cơ sở y tế tư nhân vẫn chưa được kiểm soát); Bình Dương còn là tỉnh có tỷ lệ dân nhập cư đông, đa số dân nhập cư của tỉnh trong độ tuổi sinh đẻ đến sinh sống và làm việc, vì vậy nhu cầu về kế hoạch hóa gia đình rất lớn do dân số độ tuổi sinh đẻ (15-49 tuổi) trên địa bàn tỉnh chiếm 67,5%2 tổng dân sô trên địa bàn; trong thời gian qua vấn đề chăm sóc sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình của công nhân tại các khu công nghiệp chưa được quan tâm đầu tư đúng mức, theo kết quả điều tra trong khuôn khổ đề tài “Quản lý các vấn đề xã hội tại các Khu công nghiệp ở Việt Nam” năm 2019 của Viện Khoa học môi trường và Xã hội cho thấy vấn đề chăm sóc sức khỏe sinh sản cho công nhân nữ, lao động nữ hiện chỉ chiếm tỷ lệ khoảng 58,6%3 tổng số lao động tại các Khu công nghiệp.
Việc triển khai Quyết định 1848/QĐ-TTg ngày 19/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh là thật sự cần thiết. Kế hoạch được triển khai thực hiện nhằm đảm bảo đầy đủ, đa dạng, kịp thời, an toàn, thuận tiện, có chất lượng các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình ngày càng cao của người dân trên địa bàn tỉnh, góp phần thực hiện thành công Kế hoạch hành động giai đoạn 2020-2025 tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Bình Dương thực hiện Chiến lược dân số Việt Nam đến năm 2030.
Quyết định số 1848/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến năm 2030;
Công văn số 7257/BYT-TCDS ngày 25 tháng 12 năm 2020 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình Củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ Kế hoạch hóa gia đình đến năm 2030;
Quyết định số 1347/QĐ-BYT ngày 22 tháng 02 năm 2021 của Bộ Y tế về việc ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình Củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến năm 2030;
Kế hoạch số 4651/KH-UBND ngày 22 tháng 9 năm 2020 của UBND tỉnh Bình Dương về Kế hoạch hành động giai đoạn 2020-2025 tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Bình Dương thực hiện Chiến lược dân số Việt Nam đến năm 2030.
1. Đối tượng
- Đối tượng thụ hưởng: Nam, nữ trong độ tuổi sinh đẻ, chú trọng vị thành niên, thanh niên, người lao động tại khu, cụm công nghiệp, trang trại....
- Đối tượng tác động: Người dân trong toàn xã hội; ban ngành đoàn thể; cán bộ y tế, dân số; tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện Chương trình.
2. Phạm vi: Trên phạm vi toàn tỉnh Bình Dương.
IV. Thực trạng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình tại địa phương
Trong thời gian qua, với nỗ lực nâng cao chất lượng dịch vụ y tế đáp ứng nhu cầu của người dân trên địa bàn trong đó có dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, tỉnh Bình Dương đã quan tâm đầu tư về cả số lượng và chất lượng trong hệ thống y tế công lập và ngoài công lập, kết quả thực hiện như sau:
1.1. Bình Dương đã đạt và duy trì mức sinh thay thế, góp phần quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Tỷ lệ tăng dân số bình quân của tỉnh giảm từ 7,3%/năm4 ở giai đoạn 1999-2009 xuống còn 4,93%/năm5 giai đoạn 2009-2019; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của tỉnh trong giai đoạn này được giữ ở mức tương đối ổn định (năm 2000: 1,39%6; năm 2019: 1,42%7).
Bình Dương nằm trong nhóm 21 tỉnh có mức sinh thấp (TFR năm 2019 là 1,54 con/01 phụ nữ); tỷ lệ các cặp vợ chồng sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại năm 2020 đạt 67,3%.
Những kết quả đạt được đã góp phần quan trọng vào công cuộc xóa đói, giảm nghèo của đất nước; cải thiện sức khỏe phụ nữ và trẻ em; ngăn ngừa tử vong có liên quan đến thai sản của bà mẹ và trẻ sơ sinh; tình trạng suy dinh dưỡng giảm mạnh; tuổi thọ trung bình tăng nhanh và cao hơn nhiều so với các nước có cùng thu nhập bình quân đầu người, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho tương lai.
1.2. Mạng lưới cung cấp dịch vụ KHHGĐ ngày càng được củng cố và phát triển.
Mạng lưới cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình được đầu tư rộng khắp từ tuyến tỉnh đến tuyến cơ sở, toàn tỉnh hiện có:
a) Mạng lưới y tế công lập
* Tuyến tỉnh: Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản tỉnh và Khoa Sản - Bệnh viện Đa khoa tỉnh.
* Tuyến huyện: Khoa phụ sản & Chăm sóc sức khỏe sinh sản của 9 huyện/thị xã/thành phố và 02 Bệnh viện ngành (Bệnh viện Đa khoa Cao su Dầu Tiếng; Bệnh viện Quân Y 4).
* Tuyến xã: 91 Trạm y tế xã/phường/thị trấn; 19 phòng khám đa khoa khu vực và hệ thống cộng tác viên dân số-kế hoạch hóa gia đình, cộng tác viên y tế khu/ấp trực tiếp tư vấn, cấp phát phương tiện tránh thai phi lâm sàng miễn phí cho đối tượng theo quy định và phân phối phương tiện tránh thai tiếp thị xã hội, xã hội hóa đáp ứng nhu cầu của các đối tượng trong độ tuổi sinh đẻ.
b) Mạng lưới y tế ngoài công lập: Trên địa bàn tỉnh hiện có 15 Bệnh viện đa khoa và chuyên khoa và 39 Phòng khám đa khoa tư nhân thực hiện dịch vụ sản phụ khoa.
Ngoài các cơ sở cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình lâm sàng, trên địa bàn có khoảng 2.585 cơ sở y tế hành nghề dược có cung cấp các loại phương tiện tránh thai phi lâm sàng….. tập trung chủ yếu ở những thị xã/thành phố có nhiều khu công nghiệp.
1.3. Năng lực hệ thống cung ứng dịch vụ KHHGĐ cơ bản đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ của chương trình
Với hệ thống cơ sở y tế công lập và ngoài công lập trên địa bàn tỉnh cơ bản đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình cho người dân trên địa bàn (tuyến xã: 100% trạm y tế thực hiện dịch vụ đặt vòng tránh thai, và tiêm thuốc tránh thai; tuyến huyện: 100% Trung tâm Y tế tuyến huyện thực hiện dịch vụ đặt vòng tránh thai, tiêm thuốc tránh thai và 88% thực hiện dịch vụ cấy thuốc tránh thai). Tỷ lệ sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại của tỉnh là 67,3%, tuy nhiên bên cạnh đó về chất lượng cung cấp dịch vụ của cơ sở y tế tư nhân vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhất định về đáp ứng tiêu chuẩn về chất lượng dịch vụ theo quy định.
Nhằm đảm bảo quản lý chất lượng cung cấp dịch vụ của các bệnh viện tư nhân và phòng khám đa khoa tư nhân hàng năm Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản tỉnh xây dựng kế hoạch phối kết hợp với Phòng nghiệp vụ Sở Y tế, Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Trường Cao đẳng Y tế Bình Dương tổ chức giám sát chỉ đạo tuyến định kỳ hàng tháng chương trình chăm sóc sức khỏe sinh sản lồng ghép Dự án cải thiện tình trạng dinh dưỡng Trẻ em tại 9 huyện/thị xã/thành phố; Bệnh viện Đa khoa Cao su Dầu Tiếng, Bệnh viện Quân Y 4 và hệ thống bệnh viện/phòng khám đa khoa thuộc hệ ngoài công lập.
1.4. Xã hội hóa cung ứng PTTT và dịch vụ KHHGĐ từng bước được đẩy mạnh
Nguồn phương tiện tránh thai từ chương trình Dân số-kế hoạch hóa gia đình năm 2020: Phương tiện tránh thai miễn phí chỉ đáp ứng 2,6% nhu cầu của đối tượng sử dụng; phương tiện tránh thai tiếp thị xã hội và xã hội hóa đáp ứng 8% nhu cầu đối tượng sử dụng trên địa bàn tỉnh; 89% nhu cầu của đối tượng về phương tiện tránh thai được đáp ứng từ thị trường thương mại.
Trong thời gian qua, thực hiện theo hướng dẫn của Trung ương trong tỉnh đề án tiếp thị xã hội và xã hội hóa phương tiện tránh thai, tuy nhiên nguồn phương tiện tránh thai chưa đa dạng về chủng loại, hình thức và chất lượng phương tiện tránh thai (cụ thể: Đề án tiếp thị xã hội phương tiện tránh thai chỉ chủ yếu cung cấp các sản phẩm bao cao su và thuốc viên tránh thai; đề án xã hội hóa phương tiện tránh thai chủ yếu cung cấp vòng tránh thai, bao cao su và viên uống tránh thai).
Đối với hệ thống y tế công lập: Đa số mạng lưới y tế tuyến huyện/thị/thành phố chưa đủ nguồn lực để triển khai đầy đủ công tác chuyên môn về chăm sóc sản phụ khoa theo phân tuyến kỹ thuật của Bộ Y tế8.
Đối với hệ thống y tế ngoài công lập: Một bộ phận các Phòng khám đa khoa tư nhân có qui mô nhỏ, tình hình nhân sự biến động nhiều gây khó khăn trong việc quản lý và thực hiện các văn bản chỉ đạo của Ngành. Một số phòng khám đa khoa tư nhân chưa đáp ứng đủ các tiêu chuẩn chất lượng theo quy định.
Vấn đề nâng cao hiệu quả chăm sóc sức khỏe sinh sản cho công nhân lao động ở khu công nghiệp vẫn còn nhiều khó khăn, đặc biệt là chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình còn hạn chế, còn thiếu các cơ sở tư vấn, cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản cho công nhân lao động ở các khu công nghiệp; trong khi tỷ lệ tăng dân số tỉnh Bình Dương vẫn nằm trong nhóm có tỷ lệ tăng cao nhất cả nước; dân số tăng chủ yếu từ nguồn dân nhập cư trong độ tuổi lao động và độ tuổi sinh đẻ.
Công tác tuyên truyền về dịch vụ kế hoạch hóa gia đình cho đối tượng thanh thiếu niên chưa thực sự hiệu quả. Nhận thức của một bộ phận người dân về phương tiện tránh thai hiện đại còn hạn chế, có thể làm tăng khả năng sử dụng không đúng hoặc lạm dụng các biện pháp...., tỷ lệ nạo phá thai còn tương đối cao.
Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát về việc thực hiện các quy định về quản lý và sử dụng các phương tiện tránh thai trong thời gian qua chưa được chú trọng do thiếu nhân lực có chuyên môn thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực dân số-kế hoạch hóa gia đình.
Nguồn phương tiện tránh thai trong đề án tiếp thị xã hội và xã hội hóa phương tiện tránh thai trong chương trình dân số-kế hoạch hóa gia đình do Tổng cục Dân số-Kế hoạch hóa gia đình triển khai thực hiện chưa thực sự đa dạng về chủng loại, hình thức và chất lượng phương tiện tránh thai nên chưa đáp ứng được nhu cầu.
3. Bài học kinh nghiệm, nguyên nhân của một số tồn tại, hạn chế
Thiếu nhân lực y tế được đào tạo về cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình; tốc độ đầu tư phát triển cơ sở dịch vụ y tế chưa tương ứng với tốc độ tăng dân số cơ học và nhu cầu cung cấp dịch vụ, nhất là tại các khu công nghiệp đông dân nhập cư.
Cơ chế kiểm tra, giám sát chất lượng phương tiện tránh thai, cơ sở thực hiện dịch vụ kế hoạch hóa gia đình (nhất là các cơ sở y tế tư nhân) còn hạn chế, số lượng cơ sở y tế tư nhân phát triển nhanh theo nhu cầu của thị trường vì vậy việc kiểm soát chất lượng dịch vụ tại các cơ sở y tế tư nhân là vấn đề khó khăn.
Đề án xã hội hóa phương tiện tránh thai và tiếp thị xã hội phương tiện tránh thai chưa thực sự hoạt động hiệu quả, cần đẩy mạnh hoạt động của các đề án.
1. Mục tiêu
Bảo đảm đầy đủ, đa dạng, kịp thời, an toàn, thuận tiện, có chất lượng các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân, góp phần thực hiện thành công Kế hoạch hành động giai đoạn 2020-2025 tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Bình Dương thực hiện Chiến lược dân số Việt Nam đến năm 2030.
2. Chỉ tiêu
- 100% phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại, hỗ trợ sinh sản, dự phòng vô sinh tại cộng đồng; tỷ lệ phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại duy trì ở khoảng 65%-70%; giảm 2/3 số vị thành niên, thanh niên có thai ngoài ý muốn;
- 100% cơ sở cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình công lập và bệnh viện ngoài công lập đạt tiêu chuẩn chất lượng theo quy định. 75% cơ sở phòng khám ngoài công lập đạt tiêu chuẩn chất lượng theo quy định vào năm 2025 và đạt 90% năm 2030;
- 100% cơ sở y tế cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, thực hiện biện pháp tránh thai lâm sàng và hỗ trợ kỹ thuật cho tuyến dưới;
- 100% cấp xã tiếp tục triển khai cung ứng các biện pháp tránh thai phi lâm sàng thông qua đội ngũ cộng tác viên dân số, nhân viên y tế khu/ấp;
- Trên 95% cấp xã thường xuyên tổ chức tuyên truyền, vận động người dân thực hiện kế hoạch hóa gia đình, sử dụng biện pháp tránh thai; hệ lụy của phá thai, nhất là đối với vị thành niên, thanh niên vào năm 2025 và duy trì đến năm 2030.
VI. Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
1. Hoàn thiện cơ chế chính sách về cung cấp phương tiện tránh thai, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình tại địa phương: Ban hành nghị quyết, quyết định, kế hoạch, văn bản chỉ đạo thực hiện Kế hoạch; nghiên cứu, phân tích thị trường kịp thời ban hành chính sách phù hợp với kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn; giao nhiệm vụ cụ thể cho từng cơ quan, đơn vị; đẩy mạnh xã hội hóa cung ứng phương tiện tránh thai, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình; có biện pháp điều chỉnh kịp thời, phù hợp với điều kiện thực tiễn trong từng giai đoạn.
2. Tuyên truyền, vận động thay đổi hành vi
a) Định kỳ cung cấp thông tin, vận động cấp ủy, chính quyền tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo và hỗ trợ nguồn lực. Vận động các tổ chức, cá nhân tham gia xã hội hóa cung ứng phương tiện tránh thai, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình;
b) Đa dạng hóa các loại hình truyền thông, chú trọng kênh thông tin đại chúng; các sản phẩm truyền thông phù hợp với từng đơn vị, địa phương. Tăng cường áp dụng công nghệ hiện đại, internet, mạng xã hội trong tuyên truyền, vận động về kế hoạch hóa gia đình; lồng ghép với các hoạt động truyền thông của các Chương trình, Đề án khác;
c) Đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, giới và giới tính trong nhà trường phù hợp với từng cấp học, lứa tuổi;
d) Tăng cường tư vấn trước, trong và sau khi sử dụng dịch vụ tại các cơ sở cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình. Tư vấn tại cộng đồng về tình dục an toàn, hệ lụy của phá thai, hỗ trợ sinh sản, dự phòng vô sinh.
3. Phát triển mạng lưới dịch vụ kế hoạch hóa gia đình
a) Củng cố mạng lưới cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình ở các cấp; đầu tư, bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các cơ sở cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình;
b) Đào tạo, đào tạo liên tục cho người cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, thực hiện biện pháp tránh thai; tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng tư vấn, theo dõi, quản lý đối tượng và cung cấp biện pháp tránh thai phi lâm sàng tại cộng đồng; đảm bảo nguồn nhân lực thực hiện dịch vụ kế hoạch hóa gia đình tại các cơ sở cung cấp dịch vụ.
c) Mở rộng các hình thức cung cấp phương tiện tránh thai, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình tại các cơ sở y tế trong và ngoài công lập; ứng dụng công nghệ thông tin trong cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình; thí điểm mô hình cung cấp dịch vụ phù hợp với từng nhóm đối tượng, từng địa bàn;
d) Thí điểm mô hình hỗ trợ sinh sản, dự phòng, tầm soát vô sinh cho nhóm dân số trẻ; can thiệp, điều trị sớm một số nguyên nhân dẫn đến vô sinh;
đ) Hoàn thiện, nâng cao chất lượng hệ thông tin quản lý hậu cần phương tiện tránh thai và cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình (LMIS);
e) Kiểm tra, giám sát thực hiện các quy định về công tác kế hoạch hóa gia đình; kiểm định chất lượng phương tiện tránh thai, cơ sở cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình.
4. Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động nguồn lực
Đẩy mạnh xã hội hóa dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia kế hoạch; huy động toàn bộ hệ thống y tế, dân số tham gia thực hiện kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được giao; ưu tiên bảo đảm hoạt động ở tuyến cơ sở, khu công nghiệp tập trung nhiều lao động trẻ nhập cư.
Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học; tổng kết, đánh giá chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình trên phạm vi toàn tỉnh.
Kinh phí thực hiện Chương trình do ngân sách nhà nước đảm bảo theo phân cấp ngân sách hiện hành và khả năng cân đối ngân sách trong từng thời kỳ, được bố trí trong dự toán chi của cơ quan, đơn vị theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và từ các nguồn kinh phí hợp pháp khác; lồng ghép trong các chương trình, đề án khác (Kế hoạch 4651/KH-UBND ngày 22/9/2020 của UBND tỉnh Bình Dương- kinh phí được xây dựng cho giai đoạn 2021-2025, đến năm 2025 trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sẽ xây dựng kế hoạch và ngân sách phù hợp với tình hình thực tế).
1. Sở Y tế
a) Chủ trì xây dựng kế hoạch và triển khai các nội dung của kế hoạch;
b) Hướng dẫn Trung tâm Y tế tham mưu Ủy ban nhân dân huyện/thị xã/thành phố xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai kế hoạch;
c) Kiểm tra, đánh giá, tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện kế hoạch báo cáo Bộ Y tế theo quy định;
d) Giao Chi cục Dân số-KHHGĐ: Chịu trách nhiệm tham mưu triển khai kế hoạch tuyên truyền, vận động người dân thực hiện kế hoạch hóa gia đình; phối hợp với các ban ngành liên quan tăng cường hoạt động truyền thông về chăm sóc sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình cho các đối tượng, đặc biệt chú trọng đối tượng vị thành niên, thanh niên; đẩy mạnh hoạt động của đề án tiếp thị xã hội và xã hội hóa phương tiện tránh thai, tiếp tục cung ứng các biện pháp tránh thai phi lâm sàng thông qua hệ thống cán bộ dân số và đội ngũ cộng tác viên dân số; thực hiện chế độ báo cáo kịp thời;
e) Giao Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản tỉnh: Chịu trách nhiệm tham mưu chỉ đạo tuyến giám sát chất lượng dịch vụ của hệ thống cơ sở y tế công lập và ngoài công lập trên địa bàn theo quy định; xây dựng kế hoạch đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ y tế về cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình; mở rộng các dịch vụ hỗ trợ sinh sản; triển khai đề án dự phòng vô sinh tại cộng đồng; nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình; hỗ trợ kỹ thuật cho tuyến dưới; thực hiện chế độ báo cáo kịp thời.
2. Sở Thông tin và Truyền thông: Phối hợp với Sở Y tế trong triển khai thực hiện Kế hoạch; chỉ đạo các cơ quan báo chí, truyền thông địa phương thực hiện công tác thông tin tuyên truyền về chăm sóc sức khỏe sinh sản/KHHGĐ, hệ lụy của nạo phá thai và duy trì mức sinh thay thế trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo: Phối hợp với Sở Y tế và các ngành liên quan đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, giới và giới tính trong nhà trường phù hợp với từng cấp học, lứa tuổi theo định hướng của Chương trình.
4. Sở Tài chính: Hàng năm, căn cứ dự toán kinh phí thực hiện Chương trình do Sở Y tế, các đơn vị có liên quan xây dựng và khả năng cân đối ngân sách, Sở Tài chính tham mưu bố trí dự toán thực hiện theo thẩm quyền.
5. Sở Kế hoạch - Đầu tư: Phối hợp với Sở Y tế tham mưu lồng ghép một số chỉ tiêu, mục tiêu vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh (tỷ lệ sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại, giảm tỷ lệ vị thành niên, thanh niên mang thai ngoài ý muốn, tỷ lệ cơ sở cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định...).
6. Các sở, ban, ngành liên quan khác: Phối hợp Sở Y tế tham gia thực hiện Kế hoạch trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ đã được giao.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Chỉ đạo các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình Củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình cấp huyện/xã, phân công rõ trách nhiệm của từng ngành trong việc triển khai thực hiện kế hoạch; lồng ghép với các chương trình, dự án khác có liên quan ở địa phương;
b) Ban hành theo thẩm quyền về hỗ trợ, khuyến khích thực hiện kế hoạch hóa gia đình; bố trí kinh phí, xác định mục tiêu về phát triển, nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình; đẩy mạnh xã hội hóa phù hợp với điều kiện của địa phương;
Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch và định kỳ báo cáo UBND tỉnh, Sở Y tế theo quy định.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Liên đoàn Lao động, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Nông dân, Hội Kế hoạch hóa gia đình và các tổ chức thành viên khác của Mặt trận trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia tổ chức triển khai và giám sát việc thực hiện kế hoạch.
KHUNG KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
(Kèm theo Quyết định số 1172/QĐ-UBND ngày 05/5/2021 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Bình Dương)
| CÁC HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU | Thời gian thực hiện | Kết quả đầu ra | Cơ quan thực hiện | Kinh phí thực hiện |
1 | Xây dựng và ban hành các văn bản chỉ đạo thực hiện kế hoạch, có biện pháp điều chỉnh kịp thời, phù hợp với điều kiện thực tiễn trong từng giai đoạn | 2021; 2025 | 02 kế hoạch | UBND tỉnh |
|
2 | Tổ chức hội thảo, hội nghị tuyên truyền, quán triệt các văn bản chỉ đạo của chính quyền các cấp; truyền thông đẩy mạnh xã hội hóa phương tiện tránh thai, dịch vụ kế hoạch hoạch hóa gia đình | 2021; 2023; 2025 | 03 hội thảo | Sở Y tế | 12 triệu đồng (4 triệu/01 hội thảo) |
1. | Định kỳ cung cấp thông tin, vận động cấp ủy, chính quyền tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo và hỗ trợ nguồn lực. Vận động các tổ chức, cá nhân tham gia xã hội hóa cung ứng phương tiện tránh thai, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình. Đa dạng hóa các loại hình truyền thông, chú trọng thông tin đại chúng; phối hợp với các ban ngành đoàn thể; cung cấp các sản phẩm truyền thông phù hợp... | ||||
1.1. | Phối hợp với Đài truyền hình tuyên truyền tuyến tỉnh/huyện/xã về công tác DS-KHHGĐ, dịch vụ KHHGĐ. | Hàng năm | 01 chương trình (phóng sự hoặc bản tin)/01 năm*05 năm | Sở Y tế (Chi cục Dân số-KHHGĐ) | 1.725 triệu đồng (Dự toán kinh phí thực hiện theo Kế hoạch số 4651/KH-UBND ngày 22/9/2020 của UBND tỉnh - mục 3, phần I) |
1.2 | Phối hợp với Báo Bình Dương tuyên truyền về công tác DS-KHHGĐ, dịch vụ KHHGĐ. | Hàng năm | 01 chuyên mục/01 năm*05 năm | Sở Y tế (Chi cục Dân số-KHHGĐ) | 200 triệu đồng (Dự toán kinh phí thực hiện theo Kế hoạch số 4651/KH-UBND ngày 22/9/2020 của UBND tỉnh - mục 4, phần I) |
1.3 | Nhân bản sản tờ rơi | Hàng năm | 05 mẫu/01 năm*05 năm (10.000 tờ/01 mẫu/1.250đ/01 mẫu) | Sở Y tế (Chi cục Dân số-KHHGĐ) | 312,5 triệu đồng (Dự toán kinh phí thực hiện theo Kế hoạch số 4651/KH-UBND ngày 22/9/2020 của UBND tỉnh - mục 1, phần I) |
1.4 | Áp phích, tranh lật, tài liệu, sách mỏng | Hàng năm | 03 mẫu/01 năm*250.000đ/01 mẫu * 120 đơn vị* 5 năm | Sở Y tế (Chi cục Dân số-KHHGĐ) | 450 triệu đồng (Dự toán kinh phí thực hiện theo Kế hoạch số 4651/KH-UBND ngày 22/9/2020 của UBND tỉnh - mục 2, phần I) |
1.5 | Ký kết với báo gia đình và xã hội | Hàng năm | 120.000.000đ/1 năm*5 năm | Sở Y tế (Chi cục Dân số-KHHGĐ) | 550 triệu đồng (Dự toán kinh phí thực hiện theo Kế hoạch số 4651/KH-UBND ngày 22/9/2020 của UBND tỉnh - mục 5, phần I) |
1.6 | Treo băng rôn tuyên truyền ngày tránh thai thế giới (26/9) | Hàng năm | Tuyến tỉnh: băng rôn dọc 140 tấm/01 năm*5 năm; băng rôn ngang 30 tấm*5 năm Tuyến huyện: băng rôn dọc 12 tấm/01 năm*5 năm, băng rôn ngang 2 tấm/01 năm*5 năm Tuyến xã: băng rôn ngang 2 tấm/01 năm*5 năm | Sở Y tế (Chi cục Dân số-KHHGĐ) | 600 triệu đồng (Dự toán kinh phí thực hiện theo Kế hoạch số 4651/KH-UBND ngày 22/9/2020 của UBND tỉnh - mục 9.4, phần I) |
2 | Đẩy mạnh giáo dục về dân số, sức khỏe sinh sản trong và ngoài nhà trường | ||||
2.1 | Phối hợp với các ban ngành đoàn thể tuyên truyền | Hàng năm | 15.000.000đ/01 đơn vị/01 năm*8 đơn vị * 5 năm | Sở Y tế (Chi cục Dân số-KHHGĐ) | 600 triệu đồng (Dự toán kinh phí thực hiện theo Kế hoạch số 4651/KH-UBND ngày 22/9/2020 của UBND tỉnh - mục 6, phần I) |
2.2 | Tổ chức các hoạt động truyền thông, tư vấn cộng đồng cho đối tượng khó tiếp cận, thanh niên công nhân tại địa bàn có dân nhập cư đông, khu công nghiệp | Hàng năm | Tuyến tỉnh: 30 cuộc/01 năm*05 năm Tuyến huyện: 20 cuộc/01 năm*5 năm | Sở Y tế (Chi cục Dân số-KHHGĐ) | 448,5 triệu (Dự toán kinh phí thực hiện theo Kế hoạch số 4651/KH-UBND ngày 22/9/2020 của UBND tỉnh - mục 11, phần I) |
2.3 | Tuyên truyền trong Chiến dịch truyền thông lồng ghép dịch vụ dân số-kế hoạch hóa gia đình | Hàng năm | 01 đợt/01 năm*5 năm | Sở Y tế (Chi cục Dân số-KHHGĐ) | 265,4 triệu (Dự toán kinh phí thực hiện theo Kế hoạch số 4651/KH-UBND ngày 22/9/2020 của UBND tỉnh - mục 12) |
1 | Đào tạo và đào tạo liên tục cho người cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, thực hiện biện pháp tránh thai; tập huấn, bồi dưỡng tư vấn, theo dõi, quản lý đối tượng và cung cấp về dịch vụ kỹ thuật kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe sinh sản | ||||
1.1 | Đào tạo và đào tạo liên tục cho cán bộ y tế cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, thực hiện biện pháp tránh thai; tập huấn, bồi dưỡng tư vấn, theo dõi, quản lý đối tượng và cung cấp về dịch vụ kỹ thuật kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe sinh sản | Hàng năm | 50 người)/01 lớp/01 năm*5 năm (5tr/01 lớp) | UBND tỉnh/Sở Y tế (Trung tâm Chăm sóc SKSS) | 25 triệu đồng (Lồng ghép kinh phí chương trình hàng năm) |
1.2 | Đào tạo và đào tạo lại cho cộng tác viên dân số-kế hoạch hóa gia đình; về tư vấn, theo dõi, quản lý đối tượng và cung cấp phương tiện tránh thai phi lâm sàng | Hàng năm | 30% cộng tác viên dân số cũ và 100% cộng tác viên dân số mới/01 năm*5 năm | Sở Y tế (Chi cục Dân số-KHHGĐ) | 1.197 triệu đồng (Dự toán kinh phí thực hiện theo Kế hoạch số 4651/KH-UBND ngày 22/9/2020 của UBND tỉnh - phần II) |
2 | Tăng cường quản lý chất lượng PTTT và dịch vụ KHHGĐ | ||||
2.1 | Tổ chức giám sát và quản lý chất lượng cung cấp dịch vụ KHHGĐ tại các tuyến trong và ngoài công lập | Hàng năm | 02 đợt/01 năm * 5 năm (6tr/01 đợt) | Sở Y tế (Trung tâm Chăm sóc SKSS) | 60 triệu đồng (Lồng ghép kinh phí chương trình hàng năm) |
2.2 | Củng cố và hoàn thiện hệ thông tin quản lý dịch vụ KHHGĐ (LMIS) | Hàng năm | Báo cáo định kỳ hàng quý | Sở Y tế (Chi cục Dân số-KHHGĐ/Trung tâm Y tế huyện, thị xã, thành phố) |
|
3 | Đẩy mạnh đề án xã hội hóa và tiếp thị xã hội phương tiện tránh thai | ||||
3.1 | Cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình (hỗ trợ phương tiện tránh thai và chi phí dịch vụ cho đối tượng công nhân có đời sống khó khăn đang sống trên địa bàn tỉnh) | Hàng năm | 4261 cas vòng; 51 cas bao cao su; 616 cas thuốc viên tránh thai; 1760 cas thuốc tiêm tránh thai; 51 cas thuốc cấy tránh thai/01 năm*5 năm | Sở Y tế (Chi cục Dân số-KHHGĐ, Trung tâm Chăm sóc SKSS) | 8.860 triệu đồng (Dự toán kinh phí thực hiện theo Kế hoạch số 4651/KH-UBND ngày 22/9/2020 của UBND tỉnh - mục 3 phần III) |
3.2 | Đào tạo, tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng và cung cấp thông tin về xã hội hóa, tiếp thị xã hội phương tiện tránh thai | Hàng năm | 3 lớp/01 năm*5 năm (37tr/01 lớp) | Sở Y tế (Chi cục Dân số-KHHGĐ) | 189 triệu đồng (Dự toán kinh phí thực hiện theo Kế hoạch số 4651/KH-UBND ngày 22/9/2020 của UBND tỉnh - phần IV) |
| Tổng cộng giai đoạn 2021-2025 |
|
|
| 15.494,4 triệu đồng |
1 Báo cáo tổng kết chương trình mục tiêu y tế về chăm sóc sức khỏe sinh sản, dự án cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em năm 2020 phương hướng nhiệm vụ năm 2021 - Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản tỉnh.
2 Kết quả Tổng điều tra Dân số và nhà ở thời điểm 0 giờ ngày 01/4/2019
3 http://lapphap.vn/Pages/tintuc/tinchitiet.aspx?tintucid=210638
4 Tổng quan Dân số và nhà ở tỉnh Bình Dương năm 2009, Cục Thống kê tỉnh Bình Dương xuất bản năm 2010
5 Kết quả Tổng điều tra Dân số và nhà ở ngày 01/4/2019
6 Niêm giám Thống kê Dân số-KHHGĐ 2001-2009
7 Niên giám thống kê năm 2019
8 Báo cáo tổng kết chương trình mục tiêu y tế về chăm sóc sức khỏe sinh sản, dự án cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em năm 2020 phương hướng nhiệm vụ năm 2021 - Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản tỉnh.
- 1Kế hoạch 1143/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến năm 2030 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 2Kế hoạch 121/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ Kế hoạch hóa gia đình của thành phố Hà Nội đến năm 2030
- 3Kế hoạch 32/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình Củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình tỉnh Nam Định đến năm 2030
- 4Kế hoạch 1853/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình Củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ Kế hoạch hóa gia đình đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 5Kế hoạch 134/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình Củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2030
- 6Quyết định 1004/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 7Kế hoạch 95/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình Củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 4Quyết định 1848/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình Củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Kế hoạch 4651/KH-UBND năm 2020 về kế hoạch hành động giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Bình Dương thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030
- 6Quyết định 1347/QĐ-BYT năm 2021 về Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình Củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến năm 2030 do Bộ Y tế ban hành
- 7Công văn 7257/BYT-TCDS năm 2020 thực hiện Chương trình Củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến năm 2030 do Bộ Y tế ban hành
- 8Kế hoạch 1143/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến năm 2030 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 9Kế hoạch 121/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ Kế hoạch hóa gia đình của thành phố Hà Nội đến năm 2030
- 10Kế hoạch 32/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình Củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình tỉnh Nam Định đến năm 2030
- 11Kế hoạch 1853/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình Củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ Kế hoạch hóa gia đình đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 12Kế hoạch 134/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình Củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2030
- 13Quyết định 1004/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 14Kế hoạch 95/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình Củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
Quyết định 1172/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Chương trình Củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình tỉnh Bình Dương đến năm 2030
- Số hiệu: 1172/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 05/05/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương
- Người ký: Nguyễn Lộc Hà
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/05/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực