BỘ THÔNG TIN VÀ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1166/QĐ-BTTTT | Hà Nội, ngày 12 tháng 7 năm 2018 |
BỘ TRƯỞNG BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Căn cứ Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 17/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Căn cứ Nghị định 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
Xét đề nghị của Hiệu trưởng Trường Đào tạo, Bồi dưỡng cán bộ quản lý Thông tin và Truyền thông và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường Đào tạo, Bồi dưỡng cán bộ quản lý Thông tin và Truyền thông”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Bãi bỏ Quyết định số 1476/QĐ-BTTTT ngày 06/10/2008 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường Đào tạo, Bồi dưỡng cán bộ quản lý Thông tin và Truyền thông.
Điều 4. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Hiệu trưởng Trường Đào tạo, Bồi dưỡng cán bộ quản lý Thông tin và Truyền thông và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRƯỜNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ QUẢN LÝ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1166 /QĐ-BTTTT ngày 12 tháng 7 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông)
1. Trường Đào tạo, Bồi dưỡng cán bộ quản lý Thông tin và Truyền thông (sau đây gọi tắt là Trường) là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông. Trường thực hiện chức năng đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tham gia quản lý, hoạt động trên các lĩnh vực thuộc chức năng quản lý nhà nước của Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Tên giao dịch của Trường:
Tiếng Việt: Trường Đào tạo, Bồi dưỡng cán bộ quản lý Thông tin và Truyền thông.
Tiếng Anh: Information and Communications Public Management Institute (viết tắt là: ICI).
3. Trường có trụ sở chính tại thành phố Hà Nội.
4. Trường có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng để giao dịch theo quy định của pháp luật.
5. Trường chịu sự lãnh đạo, quản lý toàn diện và trực tiếp của Bộ Thông tin và Truyền thông, chịu sự quản lý nhà nước theo lãnh thổ của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Trường đặt trụ sở.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA TRƯỜNG
1. Xây dựng và trình Bộ trưởng kế hoạch phát triển dài hạn, trung hạn và hằng năm của Trường; tổ chức thực hiện kế hoạch được phê duyệt.
2. Tham gia xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch dài hạn và ngắn hạn về tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên ngành thông tin và truyền thông.
3. Tổ chức biên soạn nội dung chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng chuyên ngành thông tin và truyền thông theo phân công của Bộ trưởng.
4. Tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức; theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức; theo yêu cầu vị trí việc làm và kiến thức, kỹ năng chuyên ngành thông tin và truyền thông.
5. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng theo các chương trình, đề án, dự án của Bộ Thông tin và Truyền thông theo phân công của Bộ trưởng.
6. Chủ trì tổ chức đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị; kiến thức về kinh tế, thị trường, hội nhập quốc tế, tin học, ngoại ngữ và các kiến thức bổ trợ khác cho cán bộ, công chức, viên chức hoạt động trên các lĩnh vực thông tin và truyền thông và theo nhu cầu của xã hội.
7. Tham gia tập huấn, phổ biến kiến thức pháp luật về các lĩnh vực thông tin và truyền thông.
8. Tham gia nghiên cứu, đề xuất, xây dựng kế hoạch, chiến lược đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực thông tin và truyền thông; các đề án, dự án, chương trình liên quan đến đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên các lĩnh vực thông tin và truyền thông theo phân công của Bộ trưởng.
9. Phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thông tin và truyền thông theo phân công của Bộ trưởng; ký kết các hợp đồng dịch vụ xây dựng đề thi tuyển dụng, nâng ngạch công chức và thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.
10. Hợp tác, liên danh, liên kết với các tổ chức, cá nhân ở trong nước và ngoài nước để thực hiện đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của xã hội theo quy định của pháp luật.
11. Chủ trì, phối hợp tổ chức hoặc tham gia các hội nghị, hội thảo trong nước và quốc tế thuộc lĩnh vực thông tin và truyền thông.
12. Chủ trì, phối hợp tham gia điều tra, khảo sát, đánh giá nhu cầu, chất lượng đào tạo, bồi dưỡng của cán bộ, công chức, viên chức thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông.
13. Nghiên cứu và ứng dụng các cơ chế chính sách, tiến bộ kỹ thuật, khoa học công nghệ, khoa học quản lý trong công tác đào tạo, bồi dưỡng của Trường.
14. Thu, quản lý và sử dụng phí, học phí về đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của pháp luật.
15. Quản lý về tổ chức bộ máy, số lượng người làm việc và người lao động, thực hiện chính sách, chế độ đối với viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Trường.
16. Quản lý tài chính, tài sản và các nguồn lực khác được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng.
17. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ trưởng giao.
Điều 3. Trách nhiệm của Trường
1. Đảm bảo chất lượng các khóa đào tạo, bồi dưỡng do Trường tổ chức theo quy định.
2. Thường xuyên cập nhật, bổ sung chương trình, tài liệu phục vụ công tác đào tạo, bồi dưỡng của Trường.
3. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động của Trường; tăng cường ứng dụng khoa học và công nghệ trong đào tạo, bồi dưỡng của Trường.
4. Đảm bảo các chế độ, chính sách cho cán bộ, viên chức, giảng viên và điều kiện học tập cho các học viên của Trường.
5. Không để các tổ chức, cá nhân lợi dụng danh nghĩa, cơ sở vật chất của Trường nhằm tiến hành các hoạt động trái pháp luật.
1. Lãnh đạo
a) Hiệu trưởng;
b) Các Phó Hiệu trưởng.
2. Hội đồng Khoa học và Đào tạo và các Hội đồng tư vấn khác.
3. Các phòng chức năng
a) Phòng Tổ chức, Hành chính.
b) Phòng Đào tạo, Bồi dưỡng và Hợp tác quốc tế.
c) Phòng Kế hoạch, Tài chính.
4. Các đơn vị đào tạo, bồi dưỡng
a) Khoa Lý luận cơ bản.
b) Khoa Nghiệp vụ chuyên ngành.
c) Khoa Bồi dưỡng Kỹ năng.
5. Các đơn vị phục vụ, dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng
a) Thư viện.
b) Trung tâm Đào tạo, Tư vấn và Dịch vụ.
6. Vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc của Trường do Hiệu trưởng quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định phù hợp với cơ chế tự chủ tài chính được giao.
1. Hiệu trưởng là người đại diện theo pháp luật của Trường, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về kết quả thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Quyền hạn, trách nhiệm của Hiệu trưởng như sau:
a) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Trường theo quy định tại Điều 2, Điều 3 của Quy chế này.
b) Phụ trách chung mọi công việc của Trường; chỉ đạo xây dựng, lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ của Trường.
c) Ban hành các nội quy, quy định nội bộ của Trường nhằm đảm bảo việc điều hành, kiểm tra và giám sát mọi hoạt động của Trường theo những quy định của pháp luật hiện hành.
d) Quản lý, sử dụng các nguồn lực để thực hiện mục tiêu phát triển và nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học của Trường.
đ) Xây dựng phương án thực hiện cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập và báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông; tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
e) Xây dựng và tổ chức thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ của Trường theo quy định của pháp luật.
g) Quản lý, sử dụng cơ sở vật chất, tài sản; Quản lý đầu tư xây dựng và các hoạt động tài chính của Trường theo quy định của Nhà nước và phân cấp của Bộ Thông tin và Truyền thông;
h) Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam và xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với các tổ chức đoàn thể.
i) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, kỷ luật, khen thưởng viên chức, phân bổ số lượng người làm việc cho các đơn vị trực thuộc Trường theo phân cấp của Bộ Thông tin và Truyền thông.
k) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ trưởng giao.
3. Hiệu trưởng do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định của pháp luật.
1. Phó Hiệu trưởng là người giúp Hiệu trưởng chỉ đạo, điều hành các lĩnh vực công tác của Trường. Phó Hiệu trưởng giải quyết công việc và chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của các Phó Hiệu trưởng do Hiệu trưởng quy định, phân công thông qua việc ban hành các quyết định và thông báo công khai.
3. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó Hiệu trưởng thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Hội đồng Khoa học và Đào tạo
1. Hội đồng Khoa học và Đào tạo được thành lập theo quyết định của Hiệu trưởng.
2. Hội đồng Khoa học và Đào tạo là tổ chức tư vấn cho Hiệu trưởng về:
a) Mục tiêu, chương trình, kế hoạch dài hạn, kế hoạch hằng năm về giáo dục, đào tạo và khoa học, công nghệ của Trường;
b) Kế hoạch phát triển đội ngũ giảng viên của Trường.
2. Hội đồng Khoa học và Đào tạo có số thành viên là số lẻ, gồm: Hiệu trưởng; các Phó hiệu trưởng; các Trưởng khoa; các Trưởng phòng; Giám đốc trung tâm; đại diện giảng viên, viên chức hoạt động đào tạo, khoa học - công nghệ; các nhà khoa học và đại diện một số tổ chức kinh tế - xã hội ở ngoài Trường có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ của Trường.
3. Chủ tịch Hội đồng Khoa học và Đào tạo do các Uỷ viên Hội đồng bầu theo nguyên tắc đa số, trường hợp số phiếu ngang nhau thì do Hiệu trưởng quyết định.
4. Hội đồng họp ít nhất sáu (06) tháng một lần do Chủ tịch Hội đồng triệu tập. Nhiệm kỳ của Hội đồng Khoa học và Đào tạo theo nhiệm kỳ của Hiệu trưởng.
5. Chủ tịch Hội đồng Khoa học và Đào tạo của Trường có nhiệm vụ xây dựng và trình Hiệu trưởng phê duyệt Quy chế làm việc của Hội đồng.
Hiệu trưởng có thể thành lập các Hội đồng Tư vấn về một số công việc cần thiết, liên quan đến việc triển khai, thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Trường. Việc thành lập, hoạt động và nhiệm vụ của từng Hội đồng tư vấn do Hiệu trưởng quyết định trên cơ sở các quy định của pháp luật và của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 9. Các đơn vị trực thuộc Trường
1. Các đơn vị trực thuộc Trường thực hiện nhiệm vụ tham mưu, giúp Hiệu trưởng trong việc quản lý, tổng hợp, đề xuất ý kiến và tổ chức thực hiện các công việc do Hiệu trưởng giao. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị trực thuộc Trường do Hiệu trưởng quyết định.
2. Các đơn vị trực thuộc Trường có Trưởng đơn vị và các Phó trưởng đơn vị.
Trưởng đơn vị là người tổ chức quản lý, điều hành và chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng và trước pháp luật về mọi hoạt động của đơn vị mình.
Phó trưởng đơn vị giúp Trưởng đơn vị quản lý, điều hành hoạt động của đơn vị, chịu trách nhiệm trước Trưởng đơn vị và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
3. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại và miễn nhiệm Trưởng, Phó trưởng đơn vị được thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 10. Tổ chức Đảng và các tổ chức đoàn thể
1. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong Trường hoạt động theo Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam, trong khuôn khổ Hiến pháp, pháp luật.
2. Các tổ chức đoàn thể trong Trường hoạt động theo quy định của pháp luật và phù hợp với tôn chỉ, mục đích, chức năng, nhiệm vụ của tổ chức đoàn thể đó.
Điều 11. Giảng viên của Trường
1. Đội ngũ giảng viên của Trường bao gồm giảng viên cơ hữu và giảng viên thỉnh giảng.
a) Giảng viên cơ hữu là những người thuộc biên chế của Trường, đang giữ ngạch giảng viên và làm công tác giảng dạy tại Trường; cán bộ quản lý của Trường tham gia giảng dạy theo chế độ kiêm nhiệm, có năng lực sư phạm, đạt tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định.
b) Giảng viên thỉnh giảng là giảng viên của các cơ sở đào tạo khác, cán bộ lãnh đạo, quản lý, công chức viên chức nhà nước, chuyên gia trong nước và nước ngoài đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định.
2. Tiêu chuẩn, nhiệm vụ, chế độ làm việc, chính sách đối với giảng viên cơ hữu của Trường thực hiện theo quy định tại Chương IV Thông tư số 01/2018/TT-BNV ngày 08 tháng 01 năm 2018 của Bộ Nội vụ hướng dẫn một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
3. Giảng viên thỉnh giảng của Trường thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, được hưởng các chế độ, chính sách theo hợp đồng đã ký kết với Trường.
Học viên của Trường bao gồm các đối tượng sau:
1. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động hoạt động trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
3. Người có nhu cầu trong xã hội.
Điều 13. Nhiệm vụ và quyền hạn của học viên
1. Nhiệm vụ của học viên
a) Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của Nhà nước, quy chế, quy định, nội quy của Trường và các quy định khác có liên quan;
b) Hoàn thành trong thời hạn quy định đối với tất cả các nội dung học tập, nghiên cứu khoa học theo chương trình kế hoạch đào tạo của Trường;
c) Tôn trọng giảng viên, cán bộ, nhân viên của Trường;
d) Thực hiện nghĩa vụ đóng học phí theo quy định của pháp luật;
đ) Giữ gìn, bảo quản tài sản của Trường;
2. Quyền hạn của học viên
a) Được tôn trọng, đối xử bình đẳng và được cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin về học tập, bồi dưỡng;
b) Được bảo đảm các chế độ học tập theo quy định của pháp luật;
d) Được sử dụng trang thiết bị, phương tiện của Trường để phục vụ học tập, nghiên cứu khoa học, thể dục, thể thao theo quy chế của Trường;
đ) Trực tiếp hoặc thông qua tổ chức đang sinh hoạt để kiến nghị với Trường về các giải pháp nhằm góp phần xây dựng Trường và bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của học viên;
e) Được hưởng các chính sách xã hội theo quy định của pháp luật và các quyền lợi theo quy định của pháp luật về thành quả nghiên cứu khoa học, lao động sản xuất;
g) Được nhận chứng chỉ sau khi tốt nghiệp.
1. Tài sản của Trường được Nhà nước và Bộ Thông tin và Truyền thông giao, bao gồm: Đất đai, nhà làm việc, vật kiến trúc; các trang thiết bị được Nhà nước đầu tư và Trường tự mua sắm từ các nguồn vốn do Trường tự huy động hoặc tích luỹ.
2. Trách nhiệm của Trường
a) Bảo quản, sử dụng cơ sở vật chất, tài sản đúng mục đích, có hiệu quả trong các lĩnh vực hoạt động của Trường;
b) Hàng năm tổ chức kiểm kê, đánh giá lại tài sản theo quy định của Nhà nước;
c) Toàn bộ tài sản phải được theo dõi, thống kê đầy đủ vào sổ sách theo quy định của pháp luật.
3. Việc thanh lý chuyển nhượng và điều động tài sản của Trường phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Các nguồn tài chính bảo đảm cho hoạt động của Trường
1. Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, gồm:
a) Kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Trường được Bộ Thông tin và Truyền thông giao;
b) Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
c) Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia (nếu có);
d) Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do các cơ quan, tổ chức đặt hàng (đào tạo, nghiên cứu khoa học, điều tra, quy hoạch, khảo sát và các nhiệm vụ khác);
đ) Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được Bộ Thông tin và Truyền thông giao;
e) Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước quy định (nếu có);
g) Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp được Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt hàng năm;
h) Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu có);
i) Kinh phí khác (nếu có).
2. Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp của Trường, gồm:
a) Thu học phí, lệ phí theo quy định của pháp luật;
b) Thu từ hoạt động dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng và tư vấn của Trường;
c) Thu từ hoạt động sự nghiệp khác;
d) Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết về đào tạo, bồi dưỡng, lãi tiền gửi ngân hàng.
3. Nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy định của pháp luật.
4. Nguồn khác, gồm:
a) Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn huy động của viên chức của Trường (theo nguyên tắc Trường tự bảo toàn và hoàn trả vốn vay);
b) Nguồn vốn liên doanh, liên kết giữa Trường và các các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho hoạt động đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Nội dung chi của Trường
1. Chi thường xuyên của Trường, gồm:
a) Chi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ của Trường, bao gồm các khoản chi cho viên chức và người lao động; chi cho hoạt động giảng dạy, học tập; vật tư văn phòng, thông tin liên lạc và các dịch vụ công cộng khác, chi cho công tác phí, hội nghị, hội thảo và các khoản chi khác cho hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của pháp luật;
b) Chi phục vụ cho việc thực hiện thu phí, lệ phí của Trường;
c) Chi cho các hoạt động dịch vụ của Trường.
2. Chi không thường xuyên, gồm:
a) Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
b) Chi thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, viên chức và giảng viên của Trường;
c) Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia (nếu có);
d) Chi thực hiện các các hoạt động cung ứng dịch vụ do nhà nước và các cơ quan, tổ chức đặt hàng (đào tạo, điều tra, quy hoạch, khảo sát, nhiệm vụ khác);
đ) Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án đào tạo có nguồn vốn nước ngoài theo quy định của nhà nước;
e) Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
g) Chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước quy định;
h) Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định;
i) Chi thực hiện các dự án từ nguồn vốn viện trợ nước ngoài (nếu có);
k) Chi cho các hoạt động liên doanh, liên kết (nếu có);
l) Các khoản chi khác theo quy định của Nhà nước.
Điều 17. Quản lý tài chính của Trường
Trường thực hiện quản lý tài chính theo quy định của pháp luật về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp đào tạo có thu như sau:
1. Xây dựng cơ chế tự chủ của Trường trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tổ chức thực hiện sau khi phê duyệt.
2. Thực hiện lập và báo cáo dự toán tài chính hàng năm và tổ chức thực hiện dự toán được giao theo quy định của pháp luật.
3. Quản lý các hoạt động tài chính theo Phương án tự chủ biên chế, tài chính được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Qui chế chi tiêu nội bộ của Trường phù hợp với các quy định liên quan của pháp luật.
4. Quản lý vốn vay để mở rộng, nâng cao chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học, cung ứng dịch vụ và chịu trách nhiệm trả nợ vốn vay. Trường không được sử dụng tài sản của Nhà nước do Trường quản lý để thế chấp vốn vay.
5. Được trích lập và chủ động sử dụng các quỹ: phát triển hoạt động sự nghiệp đào tạo, dự phòng ổn định thu nhập, khen thưởng, phúc lợi và các quỹ khác theo quy định của pháp luật.
6. Các đơn vị trực thuộc hoạt động có thu, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng phải báo cáo tài chính định kỳ với Trường theo quy định của pháp luật. Các đơn vị trực thuộc không có tư cách pháp nhân phải thực hiện quản lý tài chính theo phân cấp của Hiệu trưởng và phải hạch toán kế toán tập trung tại bộ phận kế toán của Trường.
7. Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật.
8. Mọi khoản thu, chi tài chính của Trường phải được hạch toán đầy đủ, kịp thời vào hệ thống sổ sách, báo cáo tài chính của Trường theo quy định của pháp luật về kế toán. Trường thực hiện chế độ thống kê, kiểm toán, công khai tài chính theo quy định của pháp luật và chịu sự thanh tra, kiểm tra của Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
MỐI QUAN HỆ CỦA TRƯỜNG VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
Điều 18. Mối quan hệ giữa Trường với các đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông
Trường được chủ động trong việc phối hợp nhận sự giúp đỡ, hỗ trợ của các Vụ, Cục và các đơn vị liên quan của Bộ Thông tin và Truyền thông trong việc xây dựng và triển khai các chương trình, kế hoạch, nội dung đào tạo.
1. Trường chủ động phối hợp với các cơ sở giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa học, cơ sở thực hành và các doanh nghiệp nhằm thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 2 của Quy chế này.
2. Trường chủ động phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp trong việc xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng; rèn luyện, nâng cao kỹ năng nghề nghiệp cho học viên.
Điều 20. Mối quan hệ giữa Trường với chính quyền địa phương
Trường chủ động phối hợp với chính quyền địa phương, tổ chức chính trị, chính trị - xã hội nơi Trường đặt trụ sở trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Trường, các quy định quản lý của địa phương; bảo đảm trật tự, an ninh, môi trường học tập và an toàn cho học viên; ngăn chặn các tội phạm và tệ nạn xã hội xâm nhập vào Trường.
1. Mối quan hệ giữa Hiệu trưởng và cấp uỷ Đảng cơ sở của Trường thực hiện theo quy định của Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Mối quan hệ giữa Hiệu trưởng và Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở là mối quan hệ phối hợp, giải quyết những vấn đề liên quan đến thực hiện chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn của Công đoàn; nghĩa vụ, quyền lợi của đoàn viên theo Luật Công đoàn.
3. Hiệu trưởng tạo điều kiện làm việc, cung cấp thông tin cần thiết để Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, nghĩa vụ và quyền lợi theo quy định trong Điều lệ Đoàn.
4. Hiệu trưởng tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ các tổ chức chính trị - xã hội trong Trường hoạt động theo tôn chỉ, mục đích, chức năng, nhiệm vụ của tổ chức, góp phần tích cực thực hiện nguyên lý giáo dục của Đảng và Nhà nước ở trong Trường.
Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày Quyết định ban hành Quy chế có hiệu lực thi hành.
1. Các đơn vị, tổ chức, công chức, viên chức, người lao động, học viên của Trường có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
2. Việc sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh Quy chế này do Hiệu trưởng đề nghị, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 54/2008/QĐ-BTTTT về danh mục các vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong ngành Thông tin và Truyền thông phải thực hiện định kỳ chuyển đổi do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 2Thông tư 21/2017/TT-BGDĐT quy định ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động bồi dưỡng, tập huấn qua mạng Internet cho giáo viên, nhân viên và cán bộ quản lý giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 3Thông báo 535/TB-BGDĐT năm 2017 về kết luận của Bộ trưởng Phùng Xuân Nhạ tại phiên họp lần thứ hai Ban chỉ đạo đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 4Quyết định 1476/QĐ-BTTTT năm 2008 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý Thông tin và Truyền thông do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 5Quyết định 2613/QĐ-NHNN năm 2018 về Quy chế Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức Ngân hàng Nhà nước
- 6Quyết định 814/QĐ-BTNMT năm 2020 về Quy chế hoạt động truyền thông của Bộ Tài nguyên và Môi trường
- 7Quyết định 2646/QĐ-BTP năm 2020 Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 54-NQ/BCSĐ về lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ trọng tâm xây dựng Trường Đại học Luật Hà Nội thành trường trọng điểm đào tạo cán bộ về pháp luật đến năm 2021, tầm nhìn đến năm 2030 do Bộ Tư pháp ban hành
- 8Thông tư 40/2021/TT-BGDĐT về Quy chế tổ chức và hoạt động của trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học loại hình tư thục do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 1Quyết định 1476/QĐ-BTTTT năm 2008 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý Thông tin và Truyền thông do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 2Quyết định 1513/QĐ-BTTTT năm 2021 sửa đổi Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý Thông tin và Truyền thông kèm theo Quyết định 1166/QĐ-BTTTT do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 1Quyết định 54/2008/QĐ-BTTTT về danh mục các vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong ngành Thông tin và Truyền thông phải thực hiện định kỳ chuyển đổi do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 2Luật Công đoàn 2012
- 3Hiến pháp 2013
- 4Nghị định 101/2017/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
- 5Nghị định 123/2016/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ
- 6Thông tư 21/2017/TT-BGDĐT quy định ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động bồi dưỡng, tập huấn qua mạng Internet cho giáo viên, nhân viên và cán bộ quản lý giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 7Nghị định 17/2017/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông
- 8Thông tư 01/2018/TT-BNV về hướng dẫn Nghị định 101/2017/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 9Thông báo 535/TB-BGDĐT năm 2017 về kết luận của Bộ trưởng Phùng Xuân Nhạ tại phiên họp lần thứ hai Ban chỉ đạo đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 10Quyết định 2613/QĐ-NHNN năm 2018 về Quy chế Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức Ngân hàng Nhà nước
- 11Quyết định 814/QĐ-BTNMT năm 2020 về Quy chế hoạt động truyền thông của Bộ Tài nguyên và Môi trường
- 12Quyết định 2646/QĐ-BTP năm 2020 Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 54-NQ/BCSĐ về lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ trọng tâm xây dựng Trường Đại học Luật Hà Nội thành trường trọng điểm đào tạo cán bộ về pháp luật đến năm 2021, tầm nhìn đến năm 2030 do Bộ Tư pháp ban hành
- 13Thông tư 40/2021/TT-BGDĐT về Quy chế tổ chức và hoạt động của trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học loại hình tư thục do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Quyết định 1166/QĐ-BTTTT năm 2018 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường Đào tạo, Bồi dưỡng cán bộ quản lý Thông tin và Truyền thông do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- Số hiệu: 1166/QĐ-BTTTT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 12/07/2018
- Nơi ban hành: Bộ Thông tin và Truyền thông
- Người ký: Trương Minh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/07/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực