Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1162/QĐ-UBND

Sơn La, ngày 08 tháng 6 năm 2020

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 50/NQ-CP NGÀY 17/4/2020 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 52-NQ/TW NGÀY 27/9/2019 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ MỘT SỐ CHỦ TRƯƠNG, CHÍNH SÁCH CHỦ ĐỘNG THAM GIA CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ TƯ

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27 tháng 9 năm 2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;

Căn cứ Kế hoạch số 202-KH/TU ngày 23 tháng 3 năm 2020 của Tỉnh ủy Sơn La thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27 tháng 9 năm 2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 550/TTr-KHCN ngày 15 tháng 5 năm 2020.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27 tháng 9 năm 2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Cổng Thông tin Điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX (Hải 25b).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phạm Văn Thủy

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 50/NQ-CP NGÀY 17/4/2020 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 52-NQ/TW NGÀY 27/9/2019 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ MỘT SỐ CHỦ TRƯƠNG, CHÍNH SÁCH CHỦ ĐỘNG THAM GIA CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ TƯ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1162/QĐ-UBND  ngày 08/6/2020 của UBND tỉnh Sơn La)

Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 50/NQ-CP) về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 52-NQ/TW) ngày 27 tháng 9 năm 2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư nhằm tổ chức quán triệt sâu sắc, thực hiện đầy đủ và thắng lợi các mục tiêu tổng quát và các mục tiêu cụ thể của Nghị quyết số 52-NQ/TW.

Căn cứ mục đích, yêu cầu và các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tại Nghị quyết số 50/NQ-CP , UBND tỉnh Sơn La ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết và Chương trình hành động của Chính phủ với những nội dung chính như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Tổ chức quán triệt sâu sắc các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ động tham gia Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư theo Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27 tháng 9 năm 2019 của Bộ Chính trị và Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ.

2. Xác định các nội dung, nhiệm vụ chủ yếu cụ thể phù hợp với điều kiện của từng cấp, ngành, địa phương, đơn vị trong tỉnh để góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu tổng quát và các mục tiêu cụ thể của Nghị quyết số 52-NQ/TW.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Đổi mới tư duy, thống nhất nhận thức, tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, phát huy sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội.

a) Các sở, ngành, địa phương tổ chức phổ biến, quán triệt, tuyên truyền quan điểm, mục tiêu, ý nghĩa, yêu cầu, nội dung phương thức tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đến cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động thuộc phạm vi quản lý, coi đây là nhiệm vụ thường xuyên của cơ quan, đơn vị.

b) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Công an tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ và các sở, ngành, địa phương làm tốt công tác thông tin tuyên truyền nội dung Nghị quyết số 52-NQ/TW đến các sở, ngành, địa phương, tổ chức Đảng các cấp, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức, doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân; cụ thể hóa các nội dung của Nghị quyết gắn với cập nhật, bổ sung những vấn đề mới, những vấn đề cần cảnh báo để định hướng, tuyên truyền trên báo, đài nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và quần chúng nhân dân về các chủ trương chính sách lớn chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, tạo đồng thuận trong xã hội và toàn hệ thống chính trị. Tận dụng triệt để công nghệ số để thực hiện tốt công tác tuyên truyền.

2. Hoàn thiện các cơ chế, chính sách tạo thuận lợi cho chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và quá trình chuyển đổi số

a) Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố

- Tiếp tục triển khai quyết liệt Kế hoạch số 14/KH-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2018 của UBND tỉnh về việc thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2017 của Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII và Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2017 của Chính phủ về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; Kế hoạch số 24/KH-UBND ngày 06 tháng 3 năm 2020 của UBND tỉnh về việc thực hiện Nghị quyết số 22/NQ-CP ngày 18 tháng 10 năm 2019 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 25 tháng 7 năm 2018 của Bộ Chính trị về Chiến lược An ninh mạng quốc gia.

- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Đề án “Xây dựng đô thị thông minh tỉnh Sơn La giai đoạn 2020 - 2025” và kết nối mạng lưới đô thị thông minh quốc gia.

- Đẩy mạnh ứng dụng các công nghệ Cách mạng công nghiệp lần thứ tư trong dự báo, phân tích chính sách, soạn thảo, ban hành, tổ chức, giám sát thực thi pháp luật, bảo đảm cơ chế phản hồi thông tin, phản ứng chính sách kịp thời, chính xác, theo kịp sự thay đổi nhanh chóng của đời sống kinh tế - xã hội.

b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan

- Tổ chức thực hiện kịp thời, hiệu quả pháp luật về doanh nghiệp, đầu tư, kinh doanh để tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển các mô hình và hoạt động kinh tế mới dựa trên các nền tảng như kinh tế số, kinh tế dựa trên đổi mới sáng tạo; tạo lập môi trường kinh doanh bình đẳng giữa các mô hình, hoạt động kinh tế mới và kinh tế truyền thống.

- Xây dựng cơ chế quản lý phù hợp với môi trường kinh doanh số, tạo điều kiện thuận lợi cho đổi mới sáng tạo.

- Nghiên cứu, sửa đổi, đề xuất sửa đổi các quy định về thu hút đầu tư theo hướng tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp đổi mới sáng tạo, đầu tư nghiên cứu phát triển công nghệ, đầu tư vào khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.

c) Sở Thông tin và Truyền thông

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố xây dựng, triển khai, duy trì và cập nhật kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh Sơn La phù hợp với tình hình thực tế;

- Xây dựng kế hoạch chuyển đổi số trên phạm vi toàn tỉnh đến năm 2030;

- Nghiên cứu xây dựng Kế hoạch Phát triển doanh nghiệp công nghệ số trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2030 theo Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 14 tháng 01 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về thúc đẩy phát triển doanh nghiệp công nghệ số ở Việt Nam.

- Nghiên cứu, đề xuất xây dựng và thí điểm một số cơ chế, chính sách trong quá trình triển khai phát triển đô thị thông minh bảo đảm tính hiệu quả và phù hợp với điều kiện thực tế tỉnh Sơn La.

d) Sở Khoa học và Công nghệ

- Tổ chức thực hiện kịp thời, hiệu quả pháp luật về Sở hữu trí tuệ, khoa học và công nghệ và khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.

- Triển khai có hiệu quả các chính sách khuyến khích, huy động mọi nguồn lực xã hội đầu tư cho các hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển và ứng dụng công nghệ, đổi mới sáng tạo.

- Khuyến khích thương mại hoá và chuyển giao công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ, đặc biệt là đối với các sáng chế.

đ) Sở Tài chính

Căn cứ khả năng cân đối ngân sách Trung ương hỗ trợ, ngân sách địa phương hàng năm, Sở Tài chính thẩm định dự toán kinh phí, tham mưu trình HĐND tỉnh, UBND tỉnh phê duyệt kinh phí đầu tư cho các hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển và ứng dụng công nghệ, đổi mới sáng tạo theo các chương trình, đề áo đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

e) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

Nghiên cứu, đề xuất tạo cơ chế hỗ trợ tạo việc làm mới, phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động và dự báo trên nền tảng ứng dụng công nghệ số, cấu trúc lại hệ thống an sinh xã hội và hoàn thiện các chính sách xã hội phù hợp với xu thế phát triển của các mô hình kinh doanh mới trong xu thế của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, bảo đảm cho mọi người dân có thu nhập tối thiểu, có khả năng phòng ngừa, khắc phục và giảm thiểu rủi ro.

g) Sở Tài nguyên và Môi trường

Nghiên cứu, xây dựng và triển khai các mô hình mới về kiểm soát ô nhiễm môi trường, thích ứng biến đổi khí hậu, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường, các chỉ tiêu cụ thể cho đánh giá công nghệ xử lý chất thải.

- Tổ chức triển khai thực hiện để thu thập, tạo lập, quản lý toàn diện nguồn tài nguyên số về tài nguyên và môi trường. Phát triển dịch vụ nội dung số về tài nguyên và môi trường.

3. Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu đáp ứng yêu cầu của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư

a) Sở Thông tin và Truyền thông

- Triển khai băng thông rộng chất lượng cao trên phạm vi toàn tỉnh, đặc biệt những vùng khó khăn. Ưu tiên phát triển nhanh mạng di động 5G.

- Tập trung thúc đẩy chuyển đổi mạng Internet Việt Nam sang IPv6, đặc biệt là khối các cơ quan nhà nước, hạ tầng chính quyền điện tử.

- Tập trung nguồn lực thực hiện thành công chính quyền điện tử hướng đến chính phủ số, nền kinh tế số và xã hội số nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính và nâng cao chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp mọi lúc, mọi nơi.

- Ứng dụng công nghệ thông tin trong mọi ngành nghề, lĩnh vực. Đặc biệt đẩy mạnh chuyển đổi số trong lĩnh vực bưu chính; tăng cường cung ứng dịch vụ công qua mạng bưu chính công cộng.

- Huy động các nguồn lực xã hội đầu tư cơ sở vật chất, hạ tầng, công nghệ thông tin, Internet nhằm ứng dụng công nghệ số, công nghệ thông tin phục vụ các lĩnh vực kinh tế - xã hội.

- Chủ trì xây dựng và phát triển đồng bộ hạ tầng dữ liệu, hình thành hệ thống trung tâm dữ liệu kết nối đồng bộ và thống nhất, tiến tới hình thành hệ thống dữ liệu tin cậy, ổn định của tỉnh.

b) Sở Khoa học và Công nghệ

- Nghiên cứu, sửa đổi, đề xuất sửa đổi các cơ chế thúc đẩy phát triển các doanh nghiệp khoa học công nghệ. Triển khai có hiệu quả các chương trình hỗ trợ các doanh nghiệp nghiên cứu và ứng dụng công nghệ số phục vụ cho chuyển đổi số và kinh tế số.

- Tiếp tục thực hiện các chương trình khoa học và công nghệ đã được phê duyệt.

- Khuyến khích thành lập các tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ dựa trên nền tảng số, Internet và không gian mạng.

c) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Sơn La chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan triển khai phát triển hạ tầng thanh toán số theo hướng đồng bộ, thống nhất, dùng chung nhằm tiết giảm đầu mối và chi phí kết nối để cung ứng dịch vụ thanh toán cho người dân với chi phí hợp lý; thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt.

d) Sở Công Thương, Sở Giao thông Vận tải nghiên cứu, xây dựng cơ sở hạ tầng đáp ứng yêu cầu áp dụng công nghệ của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, trước hết là hạ tầng năng lượng và giao thông. Khuyến khích tối đa tư nhân đầu tư phát triển và vận hành cơ sở hạ tầng công cộng.

đ) Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự và các cơ quan có liên quan

- Nghiên cứu, đề xuất xây dựng chính sách đầu tư hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực an ninh mạng chuyên trách, nâng cao năng lực tự chủ về an ninh mạng. Nâng cao nhận thức của các tổ chức, doanh nghiệp và người dân về an ninh mạng, phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao và quản trị dữ liệu. Chú trọng bảo đảm bảo mật dữ liệu được lưu trữ trong các hệ thống thông tin trong các cơ quan trọng yếu của Đảng, Nhà nước…; chủ động ứng phó, khắc phục sự cố đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh mạng.

- Nghiên cứu, đề xuất tập trung đầu tư xây dựng, hiện đại hóa mạng viễn thông dùng riêng phục vụ hoạt động quốc phòng, an ninh, hoạt động của các cơ quan Đảng, Nhà nước.

- Nghiên cứu, xây dựng và triển khai các chương trình hỗ trợ các doanh nghiệp nghiên cứu và ứng dụng công nghệ số phục vụ cho chuyển đổi số và kinh tế số.

e) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị có liên quan triển khai các hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường đảm bảo tuân thủ theo đúng các quy định của pháp luật hiện hành; từng bước thực hiện quản lý nguồn tài nguyên số về tài nguyên và môi trường.

4. Chính sách phát triển và nâng cao năng lực đổi mới sáng tạo

a) Sở Khoa học và Công nghệ

- Nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung Kế hoạch hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Sơn La đến năm 2025;

- Xây dựng và triển khai các chương trình hỗ trợ các doanh nghiệp nghiên cứu và ứng dụng công nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế. Nghiên cứu, đề xuất cơ chế ưu tiên, khuyến khích nghiên cứu khoa học trên lĩnh vực công nghệ thông tin, an ninh mạng, an toàn thông tin.

b) Sở Kế hoạch và Đầu tư

Chủ trì, tiếp tục triển khai kịp thời và có hiệu quả Đề án “Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2019 - 2025” theo Quyết định số 1834/QĐ-UBND ngày 26 tháng 7 năm 2019 của UBND tỉnh.

5. Phát triển nguồn nhân lực thích ứng với yêu cầu cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư

a) Sở Thông tin và Truyền thông

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng phương án phổ cập kỹ năng số, kỹ năng đảm bảo an toàn thông tin, an ninh mạng cho người dân. Đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng cao nhận thức, xây dựng văn hóa số trong cộng đồng.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các sở, ngành, địa phương liên quan tổ chức đào tạo và phát triển nguồn nhân lực an toàn thông tin, an ninh mạng đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.

b) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, và các sở, ngành, địa phương liên quan

 Thực hiện đổi mới hoạt động giáo dục, đào tạo theo hướng phát triển năng lực tiếp cận, tư duy sáng tạo và khả năng thích ứng với môi trường công nghệ liên tục thay đổi và phát triển; Đổi mới cách dạy và học trên cơ sở áp dụng công nghệ số. Nghiên cứu đề xuất cơ chế khuyến khích và ưu đãi đối với các tổ chức, các nhân, doanh nghiệp công nghệ tham gia trực tiếp vào quá trình giáo dục và đào tạo, tạo ra sản phẩm phục vụ cho nền kinh tế số.

c) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ngành liên quan

- Phát triển mạnh đào tạo nghề và đào tạo kỹ năng đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; có chính sách hỗ trợ cho lao động khi tham gia đào tạo lại, đào tạo nâng cao chuyên môn và kỹ năng để chuyển đổi công việc.

- Xây dựng và triển khai các chương trình cải thiện kỹ năng số, kỹ năng sáng tạo của lực lượng lao động trong tất cả các lĩnh vực với hình thức phù hợp.

d) Công an tỉnh

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ an ninh mạng cho lực lượng bảo vệ an ninh mạng và công chức, viên chức, người lao động tham gia bảo vệ an ninh mạng.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ngành liên quan tuyên truyền, phổ biến kiến thức về an ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao cho người dân.

đ) Sở Khoa học và Công nghệ

Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương xây dựng và phát triển mạng lưới tri thức, nhân tài về các công nghệ chủ chốt của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.

e) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Phối hợp với UBND huyện Mộc Châu và VNPT Sơn La nghiên cứu, xây dựng hệ thống du lịch thông minh phục vụ nhu cầu tra cứu, tìm hiểu của khách du lịch.

6. Chính sách phát triển các ngành và công nghệ ưu tiên

a) Các sở, ban, ngành theo phạm vi chức năng và nhiệm vụ nghiên cứu, đề xuất giải pháp chính sách tập trung phát triển các ngành ưu tiên có mức độ sẵn sàng cao như:

Công nghiệp công nghệ thông tin, điện tử - viễn thông; an toàn thông tin, an ninh mạng; công nghiệp chế tạo thông minh; tài chính - ngân hàng; thương mại điện tử; nông nghiệp số; du lịch số; công nghiệp văn hoá số; y tế; giáo dục và đào tạo. Ưu tiên nguồn lực cho phát triển một số chương trình nghiên cứu ứng dụng trọng điểm về Công nghệ thông tin, truyền thông, trí tuệ nhân tạo, công nghệ sinh học, … phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

b) Sở Khoa học và Công nghệ

Tập trung phát triển các công nghệ ưu tiên có khả năng ứng dụng vào thực tiễn để phát triển các sản phẩm cụ thể, phù hợp với lợi thế cạnh tranh của địa phương, trong từng ngành và các công nghệ chiến lược, nền tảng của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, có tác động lan tỏa đến các ngành, lĩnh vực khác, trọng tâm là: công nghệ thông tin và truyền thông, cơ điện tử; công nghệ mới trong lĩnh vực năng lượng; trí tuệ nhân tạo và tự động hóa; công nghệ sinh học, điện tử y sinh.

c) Sở Y tế

Tập trung nghiên cứu, ứng dụng công nghệ hiện đại trong công tác dự phòng, khám bệnh, chữa bệnh; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong y tế; thúc đẩy mạnh mẽ thanh toán không dùng tiền mặt trong y tế.

7. Đẩy mạnh chuyển đổi số trong các cơ quan Đảng, nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội

a) Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố tiếp tục triển khai quyết liệt Kế hoạch số 183/KH-UBND ngày 15 tháng 8 năm 2019 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến năm 2025 nhằm tạo điều kiện thuận lợi để người dân và doanh nghiệp tham gia nhiều hơn, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước. Xây dựng dữ liệu số các cấp chính quyền, tạo điều kiện để mọi công dân có thể cập nhật thông tin cần thiết về hoạt động của bộ máy nhà nước. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thu thập, quản lý dữ liệu và giao dịch trên nền tảng Internet ở các cơ quan nhà nước.

b) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng và triển khai Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; chuẩn hóa và tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước các cấp.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Trên cơ sở những nội dung chủ yếu của Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ và Kế hoạch số 202/KH-TU ngày 23 tháng 3 năm 2020 của Tỉnh ủy Sơn La về thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27 tháng 9 năm 2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ xây dựng kế hoạch thực hiện Kế hoạch của UBND tỉnh (hoàn thành trước 15 tháng 6 năm 2020).

2. Thủ trưởng các cơ quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố tập trung chỉ đạo thực hiện nội dung nhiệm vụ, giải pháp cụ thể; tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch của UBND tỉnh.

Định kỳ trước ngày 30 tháng 11 hàng năm, báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện Kế hoạch (qua Sở Khoa học và Công nghệ).

3. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch, định kỳ báo cáo UBND tỉnh trước ngày 10 tháng 12 hàng năm.

4. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung Kế hoạch, các sở, ngành, địa phương chủ động đề xuất gửi Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1162/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 50/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 52-NQ/TW về chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư do tỉnh Sơn La ban hành

  • Số hiệu: 1162/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 08/06/2020
  • Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
  • Người ký: Phạm Văn Thủy
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 08/06/2020
  • Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Tải văn bản