ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1160/2001/QĐ-UB | Bến Tre, ngày 13 tháng 3 năm 2001 |
QUYẾT ĐỊNH
V/V QUY ĐỊNH MỨC TIỀN LƯƠNG, TIỀN CÔNG TỐI ĐA TRONG TÍNH THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ÁP DỤNG CHO CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH THỰC HIỆN NỘP THUẾ THEO PHƯƠNG PHÁP KHẤU TRỪ THUẾ.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 21/6/1994;
- Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 10/5/1997;
- Căn cứ Nghị định số: 30/1998/NĐ-CP ngày 13/5/1998 của Chính phủ “Quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp” và Thông tư số 99/1998/TT-BTC ngày 14/7/1998 của Bộ Tài chính “Hướng dẫn thi hành Nghị định số: 30/1998/ NĐ-CP ngày 13/5/51998”;
- Xét đề nghị của Cục Thuế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay tạm thời quy định mức tiền lương, tiền công tối đa là: 657.000đ/ người/tháng (sáu trăm năm mươi bảy ngàn đồng) để áp dụng tính trừ vào chi phí khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp đối với lao động tham gia trong các cơ sở sản xuất kinh doanh và các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (trừ xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) thực hiện nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế nếu không hội đủ các điều kiện sau:
- Chấp hành đúng và đầy đủ chế độ ghi sổ sách kế toán, hóa đơn, chứng từ do Bộ Tài chính quy định.
- Thực hiện đầy đủ việc ký kết hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy lao động.
- Thực hiện việc chấm công và sổ lương hàng tháng cho người lao động.
Mức tiền lương, tiền công nói trên áp dụng cho tất cả các ngành nghề, không phân biệt lao động nặng nhọc, độc hại … đồng thời khi tính tiền lương, tiền công còn phải căn cứ vào trình độ tay nghề, trình độ chuyên môn, kỹ thuật, thâm niên làm việc…của từng người lao động.
Điều 2. Giao cho Cục Thuế cùng Sở Lao động – Thương binh và xã hội hướng dẫn quy chế quản lý lao động và việc áp dụng mức tiền lương, tiền công cho các cơ sở sản xuất kinh doanh và các doanh nghiệp ngoài quốc doanh thực hiện nộp thuế theo phương pháp khấu trừ để tính trừ vào chi phí khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Điều 3. Các ông (bà) Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Cục trưởng Cục Thuế, Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các sở ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, các cơ sở sản xuất kinh doanh và các doanh nghiệp ngoài quốc doanh thực hiện nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này thay thế cho Quyết định số 4522/2000/QĐ-UB ngày 06/12/2000 của UBND tỉnh và có hiệu lực kể từ ngày 01/02/2001./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1Quyết định 839/QĐ-UB năm 1999 tạm thời quy định mức tiền lương, tiền công trong tính thuế thu nhập doanh nghiệp, áp dụng cho các cơ sở sản xuất kinh doanh và các doanh nghiệp ngoài quốc doanh thực hiện nộp thuế theo phương pháp trừ thuế do tỉnh Bến Tre ban hành
- 2Quyết định 1730/2003/QĐ-UB quy định mức tiền lương, tiền công tối đa trong tính thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng cho các cơ sở sản xuất kinh doanh và các doanh nghiệp ngoài quốc doanh thực hiện thuế theo phương pháp khấu trừ thuế do tỉnh Bến Tre ban hành
- 3Quyết định 4522/2000/QĐ-UB quy định mức tiền lương, tiền công tối đa trong tính thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng cho cơ sở sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp ngoài quốc doanh thực hiện nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế do tỉnh Bến Tre ban hành
- 4Quyết định 34/2001/QĐ-UB qui định mức tiền lương, tiền công bình quân áp dụng để tính thuế Thu nhập doanh nghiệp đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh ngoài quốc doanh do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 5Quyết định 10/1999/QĐ-UB về nguyên tắc xác định tiền lương, tiền công bình quân tháng của người lao động thuộc khu vực kinh tế ngoài quốc doanh để làm căn cứ xác định thu nhập tính thuế do thành phố Hà Nội ban hành
- 1Quyết định 1730/2003/QĐ-UB quy định mức tiền lương, tiền công tối đa trong tính thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng cho các cơ sở sản xuất kinh doanh và các doanh nghiệp ngoài quốc doanh thực hiện thuế theo phương pháp khấu trừ thuế do tỉnh Bến Tre ban hành
- 2Quyết định 4522/2000/QĐ-UB quy định mức tiền lương, tiền công tối đa trong tính thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng cho cơ sở sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp ngoài quốc doanh thực hiện nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế do tỉnh Bến Tre ban hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 2Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 1997
- 3Nghị định 30/1998/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
- 4Thông tư 99/1998/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 30/1998/NĐ-CP thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài Chính ban hành
- 5Quyết định 839/QĐ-UB năm 1999 tạm thời quy định mức tiền lương, tiền công trong tính thuế thu nhập doanh nghiệp, áp dụng cho các cơ sở sản xuất kinh doanh và các doanh nghiệp ngoài quốc doanh thực hiện nộp thuế theo phương pháp trừ thuế do tỉnh Bến Tre ban hành
- 6Quyết định 34/2001/QĐ-UB qui định mức tiền lương, tiền công bình quân áp dụng để tính thuế Thu nhập doanh nghiệp đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh ngoài quốc doanh do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 7Quyết định 10/1999/QĐ-UB về nguyên tắc xác định tiền lương, tiền công bình quân tháng của người lao động thuộc khu vực kinh tế ngoài quốc doanh để làm căn cứ xác định thu nhập tính thuế do thành phố Hà Nội ban hành
Quyết định 1160/2001/QĐ-UB quy định mức tiền lương, tiền công tối đa trong tính thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng cho cơ sở sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp ngoài quốc doanh thực hiện nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế tỉnh Bến Tre
- Số hiệu: 1160/2001/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 13/03/2001
- Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
- Người ký: Huỳnh Văn Be
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/02/2001
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2003
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực