Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 115/2003/QĐ-UB | ngày 28 tháng 10 năm 2003 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐÀI TRUYỀN THANH CƠ SỞ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp được Quốc hội thông qua ngày 21 tháng 6 năm 1994;
- Căn cứ Quyết định số 168/2001/ QĐ-TTg ngày 30/10/2001 của Thủ tướng Chính phủ về định hướng dài hạn kế hoạch 5 năm 2001 - 2005 và những giải pháp phát triển kinh tế- xã hội Tây nguyên;
- Căn cứ Nghị quyết số 17/NQ-HĐ ngày 11/7/2002 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VI, kỳ họp thứ 6 về “Xây dựng và phát triển Đài truyền thanh cơ sở giai đoạn 2002 - 2005”;
- Xét văn bản đề nghị của Sở Tư pháp, Ban Tổ chức chính quyền tỉnh, Sở Lao động-thương binh-xã hội do Đài Phát thanh - Truyền hình Đắk Lắk chủ trì V/v xây dựng Quy chế “Tổ chức và hoạt động của Đài truyền thanh cơ sở”,
QUYẾT ĐỊNH
- Quy định rõ vị trí, chức năng, nhiệm vụ, cơ sở vật chất kỹ thuật, tổ chức bộ máy, chế độ chính sách, kinh phí hoạt động của Đài truyền thanh cơ sở trên địa bàn toàn tỉnh.
- Tổ chức quản lý, khai thác, phát huy có hiệu quả mạng lưới truyền thanh cơ sở: tăng cường vai trò lãnh đạo của cấp ủy, chính quyền địa phương nhằm nâng cao chất lượng hoạt động toàn diện các mặt hoạt động của Đài truyền thanh cơ sở.
- Triển khai các giải pháp đồng bộ nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh chóng, vững chắc của mạng lưới truyền thanh cơ sở trên địa bàn toàn tỉnh.
- Giao cho Đài Phát thanh - Truyền hình Đắk Lắk là cơ quan chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai tổ chức thực hiện. Hướng dẫn, giám sát tình hình thực hiện Quy chế “Tổ chức và hoạt động của Đài truyền thanh cơ sở” để báo cáo Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh. Hàng năm tổ chức tổng kết rút kinh nghiệm và đưa ra phương hướng nhiệm vụ cho những năm tiếp theo.
- Các sở ban, ngành căn cứ chức năng nhiệm vụ của mình có trách nhiệm quán triệt, chủ động phối hợp với cơ quan chủ trì để tổ chức thực hiện tốt nội dung Quy chế.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm tăng cường phối hợp, chỉ đạo và tổ chức thực hiện Quy chế theo đúng chức năng quản lý Nhà nước đối với sự nghiệp Phát thanh-Truyền thanh-Truyền hình.
- Thông tin, Lao động - Thương binh Xã hội, Ban Tổ chức chính quyền tỉnh, các sở, ban, ngành, các đơn vị, tổ chức liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐÀI TRUYỀN THANH CƠ SỞ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 115/2003/QĐ-UB ngày 28 tháng 10 năm 2003 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk)
Điều 2. Đài truyền thanh cơ sở là đơn vị trực tiếp thực hiện các quy định trong bản quy chế này.
Điều 7. Tiếp âm các chương trình của Đài huyện, Đài tỉnh và Đài tiếng nói Việt Nam theo quy định.
XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH, THỜI GIAN TIẾP ÂM BẮT BUỘC
Điều 15. Cơ sở vật chất tối thiểu cho một đài truyền thanh cần có:
- Phòng truyền thanh rộng từ 20 đến 25 m2 để làm việc và đặt máy móc, thiết bị.
- Một số tủ, bàn ghế và đồ dùng cần thiết để làm việc.
Điều 16. Thiết bị kỹ thuật cần có:
- Rađiô cassette có băng thu sóng cực ngắn điều tần FM và micrô thu âm thanh.
- Máy ghi âm để làm chương trình.
- Máy tăng âm công suất từ 300W đến 600W hoặc máy phát sóng FM công suất từ 50W đến 100W có từ 1 đến 2 chiếc.
- Bảng phân phối đường dây và hệ thống dây, loa. Độ dài đường dây từ 3 đến 5 km và có từ 10 đến 20 loa loại 25W/đường dây.
- Có 100% số loa, 20% số dây dự phòng so với số dây, loa đang hoạt động và một số linh kiện cần thiết để thay thế khi có sự cố. Một số dụng cụ sửa chữa thông thường như kìm cắt điện, đồng hồ đo điện, dây lưng an toàn v.. v.
Điều 19. Nhiệm vụ của trưởng đài:
- Quản lý, điều hành mọi hoạt động của Đài. Tiếp nhận và thực hiện nghiêm túc sự chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền địa phương và hướng dẫn của đài cấp trên. Ghi chép nhật ký, nội dung chương trình truyền thanh, quản lý tài sản, sổ sách theo quy định.
- Nắm vững tình hình địa bàn, tham mưu với cấp ủy, chính quyền địa phương về phát triển hệ thống loa truyền thanh. Tạo mối quan hệ chặt chẽ với đài truyền thanh huyện, thành phố.
- Trực tiếp biên tập nội dung và xây dựng bản tin truyền thanh của đài hàng tuần.
- Tổ chức mạng lưới cộng tác viên, chi trả nhuận bút, tin, bài cho cộng tác viên theo quy định.
Điều 20. Nhiệm vụ của nhân viên kỹ thuật:
- Nhân viên kỹ thuật của Đài truyền thanh cơ sở phải có trình độ sơ cấp hoặc tay nghề bậc 1 trở lên về truyền thanh.
- Quản lý, sử dụng, khai thác có hiệu quả và an toàn toàn bộ trang thiết bị từ phòng máy đến hệ thống dây, loa theo đúng quy trình, quy phạm của ngành.
- Cùng với Trưởng đài trực để tiếp âm đài cấp trên theo quy định, thực hiện tốt chức năng của Đài.
- Giải quyết các công việc khi được trưởng Đài ủy nhiệm.
CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH, KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG
- Trưởng Đài được trả phụ cấp hàng tháng bằng trưởng đầu ngành hiện có của xã, phường, thị trấn. Nếu Trưởng Đài do trưởng đầu ngành khác có đủ điều kiện kiêm nhiệm thì được hưởng thêm 20%.
- Nhân viên của Đài được trả phụ cấp hàng tháng bằng lương nhân viên chuyên môn nghiệp vụ của xã, phường, thị trấn hiện có.
Điều 25. Đài truyền thanh cơ sở được cấp kinh phí hoạt động hàng tháng bao gồm làm chương trình, quản lý và sửa chữa thường xuyên. Số kinh phí được cấp hàng tháng dành 70% nhuận bút, 30% chi phí quản lý và sửa chữa thường xuyên.
- Kinh phí sửa chữa lớn hàng năm được dự toán bằng 15% giá trị thiết bị hiện có.
- Nhuận bút tin, bài của Đài cơ sở được tính bằng 50% mức thực hiện của Đài huyện. Hiện nay mức nhuận bút của Đài huyện đang áp dụng bằng 50% mức nhuận bút của Đài tỉnh (Quyết định số 1574/2000/QĐ-UB ngày 28/7/2000 của Ủy ban nhân dân tỉnh).
- Phụ cấp và kinh phí của Đài truyền thanh cơ sở nằm trong kinh phí thường xuyên hàng năm của ngân sách xã, phường, thị trấn do huyện, thành phố cân đối, cấp phát.
- Đầu tư sửa chữa lớn hàng năm như: đại tu, nâng cấp, thay thế, phát triển hệ thống truyền thanh cơ sở phải có kế hoạch cụ thể do Ủy ban nhân dân huyện, thành phố phê duyệt và phân bổ kinh phí.
Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định ban hành. Các văn bản trước đây trái với Quy chế này đều không có giá trị.
- 1Quyết định 06/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Đài Truyền thanh huyện thuộc Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành
- 2Quyết định 05/2013/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Đài Truyền thanh huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh
- 3Quyết định 15/2014/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Đài Truyền thanh cơ sở trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 4Quyết định 231/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2014
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 2Quyết định 168/2001/QĐ-TTg về việc định hướng dài hạn, kế hoạch 5 năm 2001-2005 và những giải pháp cơ bản phát triển kinh tế xã hội vùng Tây Nguyên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 06/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Đài Truyền thanh huyện thuộc Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành
- 4Quyết định 05/2013/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Đài Truyền thanh huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh
- 5Quyết định 15/2014/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Đài Truyền thanh cơ sở trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Quyết định 115/2003/QĐ-UB về Quy chế tổ chức và hoạt động của Đài truyền thanh cơ sở do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- Số hiệu: 115/2003/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/10/2003
- Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Lắk
- Người ký: Nguyễn Văn Lạng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra