Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN CỦ CHI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------

Số: 05/2013/QĐ-UBND

Củ Chi, ngày 11 tháng 09 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐÀI TRUYỀN THANH HUYỆN CỦ CHI

ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN CỦ CHI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;

Căn cứ Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập;

Căn cứ Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; Thông tư số 113/2007/TT-BTC ngày 24 tháng 9 năm 2007 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Bộ Tài chính;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 17/2010/TTLT-BTTTT-BNV ngày 27 tháng 7 năm 2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông - Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Phát thanh và Truyền hình thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Đài Truyền thanh - Truyền hình thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;

Căn cứ Quyết định số 329/QĐ-UBND ngày 30 tháng 9 năm 1985 của Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi về việc thành lập Đài Truyền thanh huyện Củ Chi tại Công văn số 22/CV-ĐTT ngày 20 tháng 8 năm 2013 về đề nghị ra quyết định ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Đài Truyền thanh huyện Củ Chi;

Xét Văn bản số 373/TP ngày 05 tháng 9 năm 2013 của Trưởng Phòng Tư pháp huyện về thẩm định dự thảo Quy chế tổ chức và hoạt động của Đài Truyền thanh huyện Củ Chi và đề nghị của Trưởng Phòng Nội vụ huyện tại Tờ trình số 817/TTr-PNV ngày 10 tháng 9 năm 2013,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Đài Truyền thanh huyện Củ Chi.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 07 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện, Trưởng Phòng Nội vụ huyện, Trưởng Đài Truyền thanh huyện và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT. UBND huyện;
- Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố;
- Phòng kiểm tra văn bản (Sở Tư pháp);
- Trung tâm Công báo Thành phố Hồ Chí Minh;
- Đài Tiếng nói nhân dân thành phố;
- Ban Tuyên giáo Huyện ủy;
- Mặt trận Tổ quốc huyện và các đoàn thể;
- Phòng Văn hóa Thông tin huyện;
- Phòng Tư pháp huyện;
- UBND xã - thị trấn
- Lưu: VT, PNV (40b).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lê Minh Tấn

 

QUY CHẾ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐÀI TRUYỀN THANH HUYỆN CỦ CHI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2013/QĐ-UBND ngày 11 tháng 9 năm 2013 của Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi)

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Vị trí và chức năng

Đài Truyền thanh huyện Củ Chi là đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi thực hiện chức năng là cơ quan tuyên truyền của Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện.

Đài Truyền thanh huyện là đơn vị sự nghiệp công lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng để hoạt động.

Đài Truyền thanh huyện chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi; quản lý nhà nước theo ngành của Sở Thông tin và Truyền thông; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật của Đài Tiếng nói nhân dân thành phố.

Chương 2.

NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN

Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn

1. Sản xuất và phát sóng các chương trình truyền thanh bằng tiếng Việt trên Đài Truyền thanh huyện và hệ thống loa truyền thanh ở các xã, thị trấn, thiết bị phát sóng phát thanh được trang bị, nhằm tuyên truyền đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tập trung vào sự chỉ đạo, điều hành của thành phố, của huyện, các hoạt động tại cơ sở, phổ biến kiến thức khoa học kỹ thuật, kinh tế, văn hóa, xã hội, công tác an ninh trật tự, gương người tốt, việc tốt, điển hình tiên tiến tới nhân dân theo quy định của pháp luật.

2. Tiếp sóng và phát sóng các chương trình của Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Tiếng nói nhân dân thành phố phục vụ nhu cầu tiếp nhận thông tin của nhân dân theo quy định của pháp luật.

3. Xây dựng các chương trình thời sự, chuyên mục của huyện phát hàng ngày trên sóng phát thanh và xuất bản Bản tin Củ Chi hàng tháng.

4. Trực tiếp quản lý hệ thống kỹ thuật chuyên ngành để thực hiện việc tiếp sóng, phát sóng các chương trình phát thanh theo quy định của pháp luật.

5. Phối hợp với Đài Tiếng nói nhân dân thành phố sản xuất các chương trình phát thanh, phát sóng trên Đài Tiếng nói nhân dân thành phố.

6. Quản lý, vận hành đài phát sóng phát thanh trên địa bàn theo sự phân công.

7. Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ kỹ thuật đối với Trạm Truyền thanh xã - thị trấn trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

8. Quản lý, sử dụng lao động, tài sản, ngân sách và nguồn thu từ dịch vụ; thực hiện chính sách đối với viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.

9. Xây dựng đội ngũ làm công tác thông tin tuyên truyền vững về chuyên môn, lý luận chính trị và đạo đức cách mạng.

10. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất với cơ quan chủ quản, cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan chức năng về các mặt công tác được giao; tổ chức các hoạt động thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật.

11. Tham gia ý kiến với Ủy ban nhân dân huyện và cơ quan chức năng để củng cố, mở rộng sự nghiệp truyền thanh trên địa bàn.

12. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân huyện giao theo quy định của pháp luật.

Chương 3.

TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ

Điều 3. Tổ chức bộ máy

1. Đài Truyền thanh huyện do Trưởng đài phụ trách, có từ hai đến ba Phó Trưởng đài.

a) Trưởng đài chịu trách nhiệm trực tiếp trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và toàn bộ hoạt động của Đài Truyền thanh huyện;

Khi Trưởng đài vắng mặt, một Phó Trưởng đài được Trưởng đài ủy quyền điều hành các hoạt động của Đài;

b) Phó Trưởng đài là người giúp Trưởng đài quản lý, điều hành một số mặt công tác do Trưởng đài phân công, chịu trách nhiệm trước Trưởng đài và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công;

c) Việc bổ nhiệm Trưởng đài, Phó Trưởng đài do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định theo đề nghị của Trưởng phòng Nội vụ huyện; việc miễn nhiệm, từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với Trưởng đài, Phó Trưởng đài thực hiện theo quy định của pháp luật;

d) Viên chức và nhân viên chuyên môn, nghiệp vụ được bố trí tương xứng với nhiệm vụ được giao.

2. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ nêu trên, đặc điểm tình hình cụ thể đơn vị, trình độ, năng lực viên chức, Đài Truyền thanh huyện tổ chức thành 03 (ba) Tổ chức nghiệp vụ gồm:

a) Tổ Hành chính - Tài vụ:

- Hành chính: Có nhiệm vụ tổng hợp kế hoạch công tác hàng năm và lập báo cáo định kỳ về thực hiện nhiệm vụ thường xuyên hoặc đột xuất của Đài Truyền thanh huyện. Tổ chức thực hiện quản lý công tác văn thư - lưu trữ hồ sơ theo quy định của Nhà nước. Quản lý hồ sơ công chức, viên chức và người lao động. Khai thác, tổ chức các dịch vụ theo chức năng, nhiệm vụ trên cơ sở phát huy hiệu quả cơ sở vật chất của đơn vị.

- Tài vụ: Có nhiệm vụ quản lý tài sản công và bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật, phương tiện làm việc của Đài Truyền thanh huyện. Quản lý công tác tài chính, kế toán của Đài Truyền thanh huyện. Lập dự toán thu chi ngân sách hàng năm. Kiểm tra, giám sát các khoản thu chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp, thanh toán nợ; việc quản lý, sử dụng tài sản, nguồn hình thành tài sản; phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán. Lập báo cáo quyết toán thu chi; quyết toán tài chính theo đúng quy định, lập dự trù mua sắm tài sản, vật tư, trang thiết bị theo kế hoạch; thanh toán các chế độ tài chính cho công chức, viên chức, người lao động và quản lý tiền mặt, chứng từ sổ sách kế toán theo quy định.

b) Tổ Phóng viên - Biên tập bản tin:

Có nhiệm vụ nghiên cứu, phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc biên soạn, xây dựng các chương trình thời sự, chuyên mục nhằm thông tin tuyên truyền trên Đài Truyền thanh huyện và Bản tin Củ Chi về đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, sự chỉ đạo, điều hành của thành phố, của huyện, các hoạt động tại cơ sở, phổ biến kiến thức khoa học kỹ thuật, kinh tế, văn hóa, xã hội, công tác an ninh trật tự, gương người tốt, việc tốt, điển hình tiên tiến tới nhân dân theo quy định của pháp luật. Xây dựng hệ thống cộng tác viên và có nhiệm vụ hướng dẫn nghiệp vụ biên tập tin ở các xã - thị trấn, các ban ngành đoàn thể; nâng cao chất lượng nội dung Bản tin Củ Chi.

c) Tổ Kỹ thuật - Sản xuất chương trình:

Có nhiệm vụ đảm bảo kỹ thuật trong công tác thu chương trình thời sự và phát thanh hàng ngày theo đúng quy định. Theo dõi, kiểm tra đôn đốc các xã - thị trấn đảm bảo thường xuyên hoạt động của hệ thống truyền thanh cơ sở trong việc tiếp sóng đài huyện hàng ngày, sửa chữa, bảo dưỡng hệ thống Đài Truyền thanh huyện và hỗ trợ kỹ thuật cho các Trạm Truyền thanh cơ sở.

Điều 4. Biên chế

1. Biên chế nhân sự của Đài Truyền thanh huyện do Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi quyết định trên cơ sở chỉ tiêu biên chế sự nghiệp được Ủy ban nhân dân thành phố giao hàng năm.

2. Ngoài biên chế khung được giao hàng năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện cho phép Trưởng đài Đài Truyền thanh huyện được ký hợp đồng thuê, khoán đối với những công việc không cần thiết bố trí biên chế thường xuyên; ký hợp đồng lao động và các hình thức hợp tác khác theo quy định của pháp luật.

3. Lập kế hoạch biên chế: căn cứ chức năng, nhiệm vụ, nhu cầu và khả năng thực tế, Trưởng đài xây dựng kế hoạch biên chế hàng năm, trong đó ghi rõ số lượng biên chế cần thiết của đơn vị, yêu cầu về chất lượng, cơ cấu viên chức, thời gian sử dụng.

Chương 4.

CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG VÀ TÀI CHÍNH

Điều 5. Quản lý hoạt động của Đài

1. Chương trình phát thanh hàng ngày của Đài Truyền thanh huyện phù hợp với thời lượng, thời gian theo các điều kiện vật chất kỹ thuật hiện có của Đài.

2. Lịch phát sóng của Đài Truyền thanh huyện phải được trình duyệt thống nhất của Ủy ban nhân dân huyện và các cơ quan có thẩm quyền.

3. Nội dung các chương trình thời sự hàng ngày của Đài Truyền thanh huyện trước khi phát lên sóng phải được ủy quyền của Trưởng đài cho phép duyệt hoặc Trưởng đài trực tiếp duyệt đúng theo các nguyên tắc tuyên truyền và Luật Báo chí.

Điều 6. Tài chính của Đài Truyền thanh huyện

1. Nguồn tài chính:

a) Ngân sách nhà nước cấp kinh phí: đảm bảo cho các hoạt động theo kế hoạch được giao; thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao; đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị ứng dụng công nghệ phục vụ sự nghiệp theo kế hoạch năm.

b) Nguồn thu từ các hoạt động nghiệp vụ: thu sự nghiệp từ các hoạt động nghiệp vụ như thông tin, thông báo, quảng cáo, thông tin kinh tế trên Đài Truyền thanh huyện và Bản tin Củ Chi.

2. Chi sự nghiệp:

a) Lương, các khoản phụ cấp lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho công chức, viên chức, người lao động của Đài Truyền thanh huyện;

b) Chi quản lý hành chính: vật tư văn phòng, dịch vụ công, thông tin liên lạc, công tác phí …

c) Cho hoạt động nghiệp vụ chuyên môn;

d) Chi các hoạt động có thu phí sự nghiệp;

đ) Chi đầu tư phát triển cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị;

e) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.

3. Cơ chế quản lý tài chính:

Đài Truyền thanh huyện thực hiện việc quản lý tài chính theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với sự nghiệp công lập; Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập; Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 113/2007/TT-BTC ngày 24 tháng 9 năm 2007 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 29 tháng 8 năm 2006 của Bộ Tài chính.

Chương 5.

CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC

Điều 7. Chế độ làm việc

1. Trưởng đài phụ trách, điều hành các hoạt động của Đài và phụ trách những công tác trọng tâm. Các Phó Trưởng đài phụ trách những lĩnh vực công tác được Trưởng đài phân công, trực tiếp giải quyết các công việc phát sinh.

2. Khi giải quyết công việc thuộc lĩnh vực mình phụ trách có liên quan đến nội dung chuyên môn của Phó Trưởng đài khác, Phó Trưởng đài phụ trách chủ động bàn bạc thống nhất hướng giải quyết, chỉ trình Trưởng đài quyết định các vấn đề chưa nhất trí với các Phó Trưởng đài khác hoặc những vấn đề mới phát sinh mà chưa có chủ trương, kế hoạch và biện pháp giải quyết.

3. Trong trường hợp Trưởng đài trực tiếp yêu cầu các viên chức giải quyết công việc thuộc thẩm quyền của Phó Trưởng đài, yêu cầu đó được thực hiện nhưng viên chức đó phải báo cáo cho Phó Trưởng đài trực tiếp phụ trách biết.

Điều 8. Chế độ sinh hoạt, hội họp

1. Hàng tuần, lãnh đạo Đài họp giao ban một lần để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và phổ biến kế hoạch công tác cho tuần sau.

2. Sau khi giao ban lãnh đạo Đài, các Tổ nghiệp vụ họp với Phó Trưởng đài trực tiếp phụ trách để đánh giá công việc, bàn phương hướng triển khai công tác và thống nhất lịch công tác.

3. Mỗi tháng họp toàn thể công chức, viên chức Đài một lần.

4. Mỗi thành viên trong từng Tổ nghiệp vụ có lịch công tác do lãnh đạo Đài trực tiếp phê duyệt.

5. Lịch làm việc với các tổ chức và cá nhân có liên quan, thể hiện trong lịch công tác hàng tuần, tháng của đơn vị; nội dung làm việc được Đài chuẩn bị chu đáo để giải quyết có hiệu quả các yêu cầu phát sinh liên quan đến hoạt động chuyên môn của Đài.

Điều 9. Mối quan hệ công tác

1. Đối với Ủy ban nhân dân huyện:

Đài Truyền thanh huyện chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân huyện về toàn bộ công tác theo chức năng, nhiệm vụ của Đài. Trưởng đài trực tiếp nhận chỉ đạo và nội dung công tác từ Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách khối và phải thường xuyên báo cáo với Ủy ban nhân dân huyện về những mặt công tác đã được phân công;

2. Đối với Đài Tiếng nói nhân dân thành phố:

Đài Truyền thanh huyện chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ và phối hợp thực hiện các hoạt động, công tác vì mục đích của ngành. Thực hiện việc báo cáo chuyên môn định kỳ và theo yêu cầu của Giám đốc Đài Tiếng nói nhân dân thành phố.

3. Đối với Ban Tuyên giáo Huyện ủy:

Nội dung chương trình thời sự trên Đài Truyền thanh huyện, nội dung Bản tin Củ Chi được thực hiện theo hướng dẫn tuyên truyền trọng tâm hàng tháng, hàng quý của Ban Tuyên giáo Huyện ủy.

4. Đối với Phòng Văn hóa và Thông tin huyện:

Đài Truyền thanh huyện chịu sự quản lý của nhà nước của Phòng Văn hóa và Thông tin huyện về hoạt động xuất bản bản tin theo đúng pháp luật, đúng quy định của ngành.

5. Đối với các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội trên địa bàn huyện và các xã - thị trấn:

Đài Truyền thanh huyện có mối quan hệ phối hợp với các cơ quan chuyên môn, đoàn thể, các tổ chức xã hội trên địa bàn huyện và Ủy ban nhân dân các xã - thị trấn để thực hiện nhiệm vụ được giao.

Chương 6.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 10. Căn cứ Quy chế này, Đài Truyền thanh huyện có trách nhiệm cụ thể hóa thành chương trình hoạt động của Đài, tổ chức bộ máy, bố trí công chức, viên chức phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ, ban hành nội quy làm việc của các Tổ nghiệp vụ và quy định phục vụ công tác điều hành, bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được quy định.

Điều 11. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh các vấn đề vượt quá thẩm quyền, Trưởng đài Truyền thanh huyện, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan đề xuất, kiến nghị với Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi xem xét, sửa đổi và bổ sung Quy chế cho phù hợp./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 05/2013/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Đài Truyền thanh huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh

  • Số hiệu: 05/2013/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 11/09/2013
  • Nơi ban hành: Huyện Củ Chi
  • Người ký: Lê Minh Tấn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Số 55
  • Ngày hiệu lực: 18/09/2013
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản