Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1149/QĐ-UBND | Vĩnh Long, ngày 14 tháng 6 năm 2022 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Chỉ thị số 06-CT/TW ngày 24/6/2021 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XIII về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới;
Căn cứ Quyết định số 2238/QĐ-TTg, ngày 30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030;
Căn cứ Kế hoạch số 94-KH/TU, ngày 31/3/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Chỉ thị số 06-CT/TW ngày 24/6/2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với thủ trưởng các sở, ngành liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện và báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIA ĐÌNH VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1149/QĐ-UBND, ngày 14/6/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Thực hiện Quyết định số 2238/QĐ-TTg, ngày 30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, cụ thể như sau:
1. Mục đích
Quán triệt, phổ biến, triển khai thực hiện quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác gia đình; chú trọng thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030 để tổ chức thực hiện có hiệu quả ở địa phương.
Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh nhằm tạo sự chuyển biến tích cực về nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể, các cá nhân, gia đình và cộng đồng xã hội về tầm quan trọng của công tác gia đình, góp phần xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, thực sự là tổ ấm của mỗi người, là tế bào lành mạnh của xã hội.
2. Yêu cầu
Triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung trong Kế hoạch phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương, đơn vị đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm; lồng ghép với các nội dung, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; đồng thời có sự giám sát, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện và kịp thời giải quyết những vấn đề phát sinh, vướng mắc, tồn tại.
Phát huy vai trò của gia đình nhằm tạo môi trường giáo dục sớm, góp phần xây dựng con người có nhân cách, lối sống tốt đẹp, phát triển toàn diện trở thành trung tâm, chủ thể, nguồn lực quan trọng trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Tạo điều kiện thuận lợi để các gia đình nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần, tiếp cận các giá trị tốt đẹp của nền văn hóa, văn minh nhân loại và các thành tựu của khoa học công nghệ.
1. Mục tiêu chung
Xây dựng gia đình Việt Nam no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh theo Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng; là hạt nhân, tế bào lành mạnh của xã hội, tổ ấm của mỗi người; là nơi nuôi dưỡng, bồi đắp nhân cách, lối sống tôn trọng đạo lý truyền thống tốt đẹp của dân tộc; phát huy, nhân rộng các giá trị tốt đẹp góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững đất nước.
2. Các mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: Phấn đấu đến năm 2025 đạt 97% và đến năm 2030 đạt 100% gia đình được cung cấp thông tin, kiến thức về văn hóa ứng xử, kỹ năng giáo dục đạo đức, lối sống, tình yêu thương, truyền thống dân tộc và các giá trị văn hóa tốt đẹp; phòng ngừa rủi ro, tệ nạn xã hội, bạo lực trong gia đình; đặc biệt quan tâm số hộ gia đình chính sách, hộ nghèo và cận nghèo, gia đình dân tộc thiểu số.
Mục tiêu 2: Phấn đấu đến năm 2025 đạt 97% và đến năm 2030 đạt 100% gia đình được tuyên truyền, giáo dục về truyền thống dân tộc, truyền thống văn hóa, truyền thống gia đình và tiếp thu có chọn lọc những tinh hoa văn hóa nhân loại, giá trị tốt đẹp của gia đình hiện đại.
Mục tiêu 3: Phấn đấu đến năm 2025 đạt 97% và đến năm 2030 đạt 100% địa phương có mô hình về truyền thông, giáo dục xây dựng gia đình hạnh phúc, phát triển bền vững tại cơ sở.
Mục tiêu 4: Phấn đấu đến năm 2025 đạt 90% và đến năm 2030 đạt 100% địa phương đưa nội dung giáo dục đạo đức, lối sống, giáo dục hệ giá trị gia đình trong thời kỳ mới vào hương ước, quy ước của dòng họ, cộng đồng, làng xã.
Mục tiêu 5: Phấn đấu đến năm 2025 đạt 97% và đến năm 2030 đạt 100% nam, nữ thanh niên trước khi kết hôn được giáo dục, tư vấn về hôn nhân gia đình, kiến thức, kỹ năng xây dựng gia đình hạnh phúc.
Mục tiêu 6: Phấn đấu hằng năm 90% vụ việc bạo lực gia đình được giải quyết theo quy định pháp luật; 100% người bị bạo lực được hỗ trợ cung cấp các dịch vụ thiết yếu; 100% địa phương có mô hình can thiệp, phòng ngừa và ứng phó bạo lực gia đình nhằm giảm tác hại của bạo lực gia đình, đặc biệt với phụ nữ, người yếu thế và trẻ em.
1. Nâng cao nhận thức, đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục về giá trị gia đình trong tình hình mới
a) Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, cộng đồng và mọi cá nhân trong xã hội, đặc biệt là người đứng đầu cơ quan, đơn vị, tổ chức về vị trí, vai trò, giá trị của gia đình trong phát triển bền vững kinh tế - xã hội thời kỳ đất nước hội nhập kinh tế, quốc tế. Xây dựng và triển khai chương trình truyền thông về xây dựng gia đình no ấm, hạnh phúc, bình đẳng, tiến bộ.
b) Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về xây dựng và phát triển gia đình. Tăng cường, đổi mới, đa dạng hóa nội dung, hình thức và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối sống ngay từ trong gia đình; giáo dục, phòng ngừa tác động tiêu cực ảnh hưởng đến sự phát triển của gia đình, đặc biệt là các gia đình trẻ.
c) Tích cực tuyên truyền các gương gia đình tiêu biểu trong xây dựng gia đình văn hóa, ứng xử chuẩn mực; trang bị, phổ biến kiến thức, kỹ năng để các gia đình chủ động phòng chống sự xâm nhập của các tệ nạn xã hội; kế thừa và tiếp thu có chọn lọc những giá trị tiên tiến của gia đình trong xã hội phát triển.
d) Xây dựng Chương trình, Kế hoạch tuyên truyền hằng năm nhằm nâng cao nhận thức để xóa bỏ các hủ tục, tập quán lạc hậu trong hôn nhân và gia đình; phòng chống tệ nạn xã hội, bạo lực gia đình, bảo vệ sự ổn định và phát triển của gia đình.
đ) Hằng năm hướng dẫn, tổ chức chiến dịch truyền thông hưởng ứng Ngày Quốc tế Hạnh phúc (20/3), Ngày Gia đình Việt Nam (28/6) và Tháng hành động quốc gia phòng, chống bạo lực gia đình (Tháng 6), Ngày Quốc tế xóa bỏ bạo lực đối với phụ nữ và trẻ em gái (25/11) với nội dung thiết thực, phù hợp với điều kiện thực tiễn nhằm tạo sự lan tỏa, hiệu ứng xã hội mạnh mẽ tôn vinh giá trị gia đình.
a) Tăng cường giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc, giá trị gia đình; xây dựng nhân cách đạo đức, lối sống văn minh cho thế hệ trẻ thông qua sự phối hợp giáo dục từ gia đình, nhà trường và xã hội. Xây dựng gia đình là một môi trường an toàn cho trẻ em; ngăn chặn tác động tiêu cực của nền kinh tế thị trường vào gia đình.
b) Triển khai “Bộ tiêu chí ứng xử trong gia đình” (thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch); chú trọng tổ chức thực hành các hành vi văn hóa lành mạnh, ứng xử chuẩn mực trong gia đình nhằm tạo sự gắn kết, trao truyền và phát huy giá trị gia đình truyền thống tốt đẹp.
c) Tiếp tục triển khai xây dựng mô hình gia đình kiểu mẫu “ông bà mẫu mực, con cháu thảo hiền” trong các phong trào xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở. Tăng cường giáo dục nền nếp, lối sống tích cực, văn minh cho từng thành viên trong gia đình; tập trung vai trò nêu gương của ông bà, cha mẹ cho con cháu. Nhân rộng mô hình “Bữa cơm gia đình ấm áp yêu thương” nhằm tăng cường sự gắn kết giữa các thành viên trong gia đình.
d) Thường xuyên, kịp thời biểu dương, khen thưởng những tấm gương gia đình tiêu biểu, hạnh phúc; đồng thời phê phán, lên án, đấu tranh với những hành vi lệch chuẩn tạo dư luận tiêu cực, tác động xấu tới cộng đồng dân cư. Xử phạt nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến công tác gia đình và lĩnh vực gia đình.
3. Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về gia đình
a) Kiện toàn tổ chức, bộ máy thực hiện công tác gia đình các cấp bảo đảm tinh gọn, thống nhất, hiệu lực, hiệu quả, có sự gắn kết nội dung gia đình với các lĩnh vực liên quan; phát triển mạng lưới cộng tác viên dân số, gia đình và trẻ em ở cơ sở.
b) Lập Kế hoạch, triển khai thực hiện tập huấn, bồi dưỡng nhân lực làm công tác gia đình theo hướng tích hợp đa ngành. Tăng cường giao lưu, trao đổi kinh nghiệm, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện công tác gia đình các cấp.
c) Triển khai thực hiện danh mục dịch vụ công hỗ trợ gia đình gắn với hệ thống dịch vụ công về văn hóa, giáo dục, chăm sóc sức khỏe cho các thành viên gia đình.
d) Triển khai xây dựng và phát triển các loại hình dịch vụ gia đình cần thiết hỗ trợ cho cuộc sống nhằm bảo đảm sự ổn định và an toàn của đời sống gia đình, nhất là công nhân lao động trong các cụm, tuyến, khu công nghiệp; các mô hình hỗ trợ gia đình thực hiện bình đẳng giới; phòng, chống bạo lực gia đình; các mô hình tư vấn, giáo dục về hôn nhân gia đình cho thanh niên trước khi kết hôn.
e) Triển khai thực hiện dữ liệu số quốc gia về gia đình; các chương trình, kế hoạch, đề án hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc, phát triển bền vững.
4. Phát huy hiệu quả nguồn lực đầu tư, huy động xã hội hóa, phát triển lĩnh vực gia đình
a) Sử dụng hiệu quả ngân sách nhà nước cho công tác gia đình. Ưu tiên nguồn lực đầu tư cho các hoạt động nghiên cứu khoa học về lĩnh vực gia đình; dành nguồn lực phù hợp đầu tư sáng tác các tác phẩm văn học, nghệ thuật về gia đình.
b) Khuyến khích, huy động các cá nhân, tổ chức xã hội, cộng đồng tham gia cung cấp dịch vụ gia đình; chăm lo giúp đỡ, hỗ trợ gia đình chính sách, hộ nghèo và cận nghèo, gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, gia đình dân tộc thiểu số; tạo điều kiện để các gia đình tiếp cận, thụ hưởng dịch vụ xã hội.
Kinh phí thực hiện Kế hoạch bố trí từ ngân sách nhà nước trong dự toán ngân sách hàng năm của các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị theo quy định Luật Ngân sách.
Lồng ghép nguồn kinh phí từ các chương trình, đề án có liên quan; nguồn vốn tài trợ, huy động từ xã hội, cộng đồng và các nguồn hợp pháp khác (nếu có).
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch trên phạm vi toàn tỉnh.
Xây dựng và tổ chức thực hiện các Kế hoạch, Chương trình, Đề án và các văn bản thuộc lĩnh vực gia đình. Truyền thông, giáo dục về gia đình; chuyển đổi số dữ liệu về gia đình khi có văn bản hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Hướng dẫn, triển khai thực hiện danh mục dịch vụ công và hệ thống dịch vụ xã hội hỗ trợ gia đình; Bộ tiêu chí ứng xử trong gia đình, Bộ chỉ số về gia đình hạnh phúc; khuyến khích sáng tác các tác phẩm văn học, nghệ thuật chủ đề tôn vinh, phát huy giá trị gia đình; nêu cao vai trò, trách nhiệm của gia đình trong gìn giữ di sản văn hóa dân tộc, kế thừa, phát triển văn hóa dân gian, xây dựng phong trào văn hóa cơ sở, phong trào thể dục thể thao và ứng xử văn minh trong du lịch, hưởng thụ văn hóa khi có văn bản hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Rà soát, đề xuất cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành mới cơ chế, chính sách liên quan đến công tác gia đình cho phù hợp. Phối hợp cơ quan có liên quan xây dựng tiêu chí thi đua và phát động phong trào thi đua triển khai thực hiện hiệu quả mục tiêu của Kế hoạch giai đoạn từ nay đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh.
Hướng dẫn, thực hiện lồng ghép các chỉ tiêu Kế hoạch vào nội dung thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”; đưa tiêu chí xây dựng gia đình hạnh phúc, văn hóa tiêu biểu; các giá trị gia đình trong thời kỳ mới vào hương ước, quy ước ở cộng đồng dân cư.
Kiện toàn, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thực hiện công tác gia đình các cấp; phối hợp với Sở Y tế, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và cơ quan có liên quan xây dựng mạng lưới cộng tác viên dân số, gia đình và trẻ em ở cơ sở.
Kiểm tra, đánh giá; tổng hợp, báo cáo tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch hàng năm về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức sơ kết 05 năm (vào năm 2025) và tổng kết 10 năm (vào năm 2030) việc triển khai Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam trên địa bàn; đề xuất biểu dương, khen thưởng những tập thể, cá nhân điển hình, đóng góp tích cực trong triển khai thực hiện Kế hoạch.
Phối hợp với các sở, ngành có liên quan triển khai nội dung giáo dục về gia đình vào các chương trình giáo dục, đào tạo phù hợp với yêu cầu của từng ngành học, cấp học; tăng cường, phát huy mối liên hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong việc giáo dục đạo đức, lối sống cho lực lượng thanh thiếu niên và nhi đồng.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về gia đình trên các phương tiện truyền thông đại chúng. Hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan báo chí đẩy mạnh và đổi mới các hình thức tuyên truyền về gia đình trong tình hình mới; tăng thời lượng phát sóng, số lượng tin, bài tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình.
Tổ chức các lớp tập huấn về kỹ năng thu thập thông tin, viết tin/bài tuyên truyền cho đội ngũ công chức, viên chức, người phụ trách truyền thanh cấp huyện, xã.
Tăng cường triển khai các hoạt động, loại hình dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho gia đình.
Chủ trì xây dựng Kế hoạch triển khai Chương trình truyền thông vận động gia đình thực hiện chính sách dân số trong tình hình mới. Phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và cơ quan có liên quan xây dựng mạng lưới cộng tác viên dân số, gia đình và trẻ em ở cơ sở.
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp về thúc đẩy bình đẳng giới, phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới, phòng chống xâm hại trẻ em, chăm sóc người cao tuổi.
Chỉ đạo lồng ghép các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Kế hoạch trong xây dựng, thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững và các chiến lược, chương trình, đề án có liên quan theo từng giai đoạn; đặc biệt quan tâm hộ gia đình chính sách, hộ nghèo và cận nghèo, gia đình người dân tộc.
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và cơ quan có liên quan xây dựng mạng lưới cộng tác viên dân số, gia đình và trẻ em ở cơ sở.
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tiếp nhận hồ sơ, trình khen thưởng theo quy định; phối hợp xây dựng tiêu chí thi đua, hướng dẫn cụ thể cho các tập thể, cá nhân tham gia thực hiện Kế hoạch này theo quy định.
Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về hôn nhân, gia đình; hướng dẫn, kiểm tra hoạt động hòa giải ở cơ sở liên quan đến gia đình, phòng chống bạo lực gia đình; nâng cao chất lượng trợ giúp pháp lý cho người bị bạo lực gia đình theo quy định của pháp luật.
Phối hợp với các ngành, địa phương hướng dẫn lập dự toán kinh phí thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ trong Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí thực hiện các chương trình, kế hoạch về gia đình đã được phê duyệt theo quy định.
Chủ trì, hướng dẫn lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về gia đình vào các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, giai đoạn của tỉnh.
Phối hợp Sở Tài chính huy động, bố trí nguồn lực đảm bảo thực hiện có hiệu quả các mục tiêu của Kế hoạch trên địa bàn tỉnh.
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học cấp tỉnh về gia đình nhằm đánh giá thực trạng công tác gia đình trên địa bàn tỉnh, từ đó đưa ra định hướng, giải pháp cho việc xây dựng gia đình trong tình hình mới.
11. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp, chỉ đạo tuyên truyền về vai trò, trách nhiệm của gia đình trong việc xây dựng môi trường sống xanh, sạch, đẹp; nâng cao ý thức của gia đình trong bảo vệ tài nguyên, môi trường; cung cấp cho các gia đình kiến thức, kỹ năng ứng phó với những tác động tiêu cực từ biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến sự phát triển của gia đình.
12. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chỉ đạo lồng ghép các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Kế hoạch vào nội dung Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, các chương trình khuyến nông, chương trình phát triển kinh tế nông thôn, chương trình nước sạch vệ sinh môi trường, ....
Chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan thực hiện việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp đối với nạn nhân bạo lực gia đình; chủ động phòng ngừa, phát hiện kịp thời, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình.
Hàng năm, báo cáo thống kê kết quả xử lý các vụ việc về bạo lực gia đình thuộc phạm vi trách nhiệm xử lý gửi Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổng hợp, báo cáo theo quy định.
Phối hợp chỉ đạo các đơn vị thuộc quyền quản lý tăng cường phổ biến, quán triệt các chính sách, pháp luật về hôn nhân gia đình, về phòng, chống bạo lực gia đình, về giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình, xây dựng gia đình hạnh phúc cho cán bộ, chiến sĩ thuộc cơ quan, đơn vị mình. Phát động phong trào "Gia đình quân nhân không có bạo lực gia đình".
Chủ động phối hợp các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể có liên quan lồng ghép tổ chức các hoạt động phổ biến giáo dục pháp luật, vận động nhân dân chấp hành pháp luật tại cơ sở nơi đơn vị đóng quân, làm nhiệm vụ.
Chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức, kiến thức, kỹ năng cho gia đình người dân tộc thiểu số về xây dựng gia đình hạnh phúc, thực hiện bình đẳng giới trong gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình, phòng, chống xâm hại trẻ em trong gia đình, ngăn ngừa tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống.
16. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Vĩnh Long
Tăng cường xây dựng các chuyên trang, chuyên mục về gia đình; giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình; phòng, chống bạo lực gia đình và các tệ nạn xã hội; tăng thời lượng đưa tin, phát sóng về những gương điển hình xây dựng gia đình trong tình hình mới.
17. Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh
Chủ trì, phối hợp bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về phòng, chống bạo lực gia đình cho đội ngũ kiểm sát viên và thẩm phán các cấp để thực hiện tuyên truyền, giáo dục chuyển đổi hành vi về phòng, chống bạo lực gia đình cho người gây bạo lực gia đình trong quá trình truy tố, xét xử.
Tổng hợp báo cáo số liệu về ly hôn, các vụ ly hôn có yếu tố bạo lực gia đình, ly hôn có yếu tố nước ngoài thuộc phạm vi quản lý về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
18. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy
Lãnh đạo, chỉ đạo Ban Tuyên giáo các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện các nội dung trong Chỉ thị số 06-CT/TW, ngày 24/6/2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới; Kế hoạch số 94-KH/TU, ngày 31/3/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Chỉ thị số 06-CT/TW ngày 24/6/2021 của Ban Bí thư và thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch này.
Phối hợp, chỉ đạo lực lượng báo cáo viên, tuyên truyền viên tăng cường lồng ghép tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, vận động thực hiện chính sách, pháp luật liên quan đến công tác gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình trong cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân.
19. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên
Chủ động, tích cực tham gia, tổ chức triển khai thực hiện các nội dung trong Kế hoạch; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ, hội viên chấp hành pháp luật về hôn nhân gia đình, về phòng, chống bạo lực gia đình, về vị trí, vai trò của gia đình và công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới.
Chỉ đạo Mặt trận các cấp lồng ghép nội dung công tác gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình vào cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” và các phong trào thi đua do Mặt trận Tổ quốc phát động.
Tham gia giám sát và phản biện xã hội việc thực hiện chính sách, pháp luật về gia đình trên địa bàn tỉnh.
20. Đề nghị Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
Chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện các nội dung trong Kế hoạch. Đẩy mạnh tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước nhằm xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và phát triển bền vững; chú trọng xây dựng, nhân rộng các mô hình xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc.
Chỉ đạo các cấp hội tham gia tư vấn, hòa giải trong phòng, chống bạo lực gia đình, hỗ trợ nạn nhân bị bạo lực gia đình, giáo dục người có hành vi bạo lực gia đình; duy trì, phát huy tổ tư vấn hôn nhân và gia đình ở cơ sở.
21. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh
Chủ trì, phối hợp cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về hôn nhân và gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình cho lực lượng công nhân, viên chức, người lao động.
Chỉ đạo đưa nội dung phòng, chống bạo lực gia đình lồng ghép vào các nội dung phát động thi đua và tiêu chí bình xét thi đua, khen thưởng hàng năm của các cấp công đoàn; tham gia chăm lo, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng cho người lao động.
Chỉ đạo các cấp Hội đẩy mạnh lồng ghép tuyên truyền phòng, chống bạo lực gia đình, vận động nông dân, đặc biệt là nam giới tham gia xây dựng và nhân rộng mô hình gia đình nông dân no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, không có bạo lực, không có tệ nạn xã hội.
23. Đề nghị Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh
Chỉ đạo các cơ sở đoàn trực thuộc thực hiện các nội dung có liên quan trong Kế hoạch; chú trọng giáo dục, tư vấn về tiền hôn nhân gia đình, kiến thức, kỹ năng xây dựng gia đình trẻ hạnh phúc cho nam, nữ thanh niên trước khi kết hôn; phối hợp xây dựng và nhân rộng mô hình gia đình thanh niên tiến bộ, hạnh phúc, không có bạo lực gia đình.
Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện, theo dõi, thu thập và báo cáo kết quả thực hiện mục tiêu 5 của Kế hoạch này về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp theo quy định.
24. Đề nghị Hội Cựu chiến binh tỉnh
Chỉ đạo các cấp Hội đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về hôn nhân và gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình, xây dựng gia đình hạnh phúc trong tình hình mới; tăng cường tư vấn, trợ giúp pháp lý về gia đình cho cán bộ, hội viên ở cơ sở.
25. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Chủ động xây dựng Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam tại địa phương. Đưa mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch này vào nội dung Kế hoạch, Đề án phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn và hàng năm của địa phương. Tăng cường công tác chỉ đạo, phối hợp liên ngành về công tác gia đình.
Quan tâm bố trí ngân sách nhà nước và đẩy mạnh xã hội hóa các nguồn lực tại địa phương cho công tác gia đình.
Kiện toàn, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thực hiện công tác gia đình cấp huyện, cấp xã và mạng lưới cộng tác viên dân số, gia đình và trẻ em ở cơ sở.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục về gia đình. Phát huy hiệu quả các mô hình truyền thông thuộc lĩnh vực gia đình, các mô hình hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc, phát triển bền vững, các mô hình về phòng, chống bạo lực gia đình, bảo vệ trẻ em trong gia đình, phụng dưỡng người cao tuổi, chăm lo cho người khuyết tật, yếu thế trong gia đình.
Đổi mới, sáng tạo nội dung, hình thức truyền thông, vận động xây dựng gia đình trong tình hình mới. Quan tâm, chăm lo cho các gia đình chính sách, hộ nghèo và cận nghèo, gia đình dân tộc thiểu số và gia đình có hoàn cảnh khó khăn trên địa bàn.
Chỉ đạo đưa nội dung tiêu chí xây dựng gia đình hạnh phúc, văn hóa, tiêu biểu; các giá trị gia đình trong thời kỳ mới vào hương ước, quy ước ở cộng đồng dân cư.
Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch tại địa phương. Tổ chức sơ kết 05 năm, tổng kết 10 năm việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; biểu dương, khen thưởng những cá nhân, tập thể có thành tích tiêu biểu trong triển khai thực hiện Kế hoạch tại địa phương.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp được giao tại Kế hoạch. Định kỳ hằng năm lồng ghép báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch vào Báo cáo công tác gia đình hàng năm gửi về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trước ngày 05 tháng 12 để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo giải quyết kịp thời./.
- 1Quyết định 745/QĐ-UBND năm 2015 ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 tỉnh Lai Châu
- 2Quyết định 145/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 3Quyết định 388/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch triển khai Chiến lược phát triển Gia đình Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 4Kế hoạch 2391/KH-UBND năm 2022 thực hiện "Quyết định 2238/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030" trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 5Quyết định 1269/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển gia đình vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đến năm 2030, giai đoạn I từ 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Quyết định 745/QĐ-UBND năm 2015 ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 tỉnh Lai Châu
- 4Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 5Chỉ thị 06-CT/TW năm 2021 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Quyết định 2238/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 145/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 8Quyết định 388/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch triển khai Chiến lược phát triển Gia đình Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 9Kế hoạch 2391/KH-UBND năm 2022 thực hiện "Quyết định 2238/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030" trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 10Quyết định 1269/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển gia đình vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đến năm 2030, giai đoạn I từ 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
Quyết định 1149/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- Số hiệu: 1149/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 14/06/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
- Người ký: Lê Quang Trung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra