Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1145/QĐ-UBND | Quảng Nam, ngày 14 tháng 4 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ năm 2008;
Căn cứ Thông tư số 10/2012/TT-BGTVT ngày 12/4/2012 của Bộ Giao thông vận tải Quy định về tổ chức và hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe;
Căn cứ Quyết định số 2919/QĐ-BGTVT ngày 24/9/2013 của Bộ Giao thông vận tải quy định quản lý hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động;
Căn cứ Quy chế phối hợp số 67/QCPH-BGTVT-UBND ngày 24/01/2014 của Bộ Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam trong công tác chỉ đạo, điều hành hoạt động tại Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số 446/TTr-SGTVT ngày 08/4/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Quảng Nam.
Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Quảng Nam là Trạm liên ngành, hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm. Kinh phí hoạt động của Trạm được đảm bảo từ Quỹ bảo trì đường bộ, kinh phí an giao thông địa phương và các nguồn kinh phí khác theo quy định.
Điều 2. Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Quảng Nam thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được quy định tại Thông tư số 10/2010/TT-BGTVT ngày 12/4/2012 của Bộ Giao thông vận tải và Quy chế phối hợp số 67/QCPH-BGTVT-UBND ngày 24/01/2004 của Bộ Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam.
Điều 3. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế tổ chức và hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Quảng Nam”.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 5. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Giao thông vận tải, Tài chính, Nội vụ; Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh; Trưởng Ban An toàn giao thông tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chánh Thanh tra Sở Giao thông vận tải, Trưởng phòng Cảnh sát Giao thông Công an tỉnh và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| TM.ỦY BAN NHÂN DÂN |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRẠM KIỂM TRA TẢI TRỌNG XE LƯU ĐỘNG TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1145 /QĐ-UBND ngày 14 tháng 4 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về tổ chức và hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Quảng Nam (sau đây viết tắt là Trạm KTTTXLĐ).
2. Các quy định trong Quy chế này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác tổ chức và hoạt động của Trạm KTTTXLĐ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
1. Trạm KTTTXLĐ thực hiện việc lưu động kiểm tra tải trọng xe trên các tuyến quốc lộ, đường Hồ Chí Minh và hệ thống đường bộ địa phương trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
2. Trạm KTTTXLĐ hoạt động theo kế hoạch phối hợp liên ngành hàng năm. Các lực lượng tham gia phối hợp thực hiện nhiệm vụ kiểm tra tải trọng xe lưu động theo sự phân công, điều hành của Trạm trưởng, người được giao phụ trách thực hiện kế hoạch kiểm soát tải trọng xe.
3. Trạm cân kiểm tra tải trọng xe lưu động được quản lý và sử dụng phục vụ công tác theo đúng các quy định quản lý tài sản công, các quy định của Bộ Giao thông vận tải, Tổng Cục Đường bộ Việt Nam về chế độ đăng ký, đăng kiểm, thống kê, kiểm kê, vận hành bảo trì và báo cáo hoạt động thường xuyên của Trạm.
4.Việc sử dụng bộ cân tải trọng xe lưu động phải đúng mục đích, đạt hiệu quả trong công tác kiểm tra, xử lý xe vi phạm nhằm góp phần thiết thực vào công tác bảo vệ công trình giao thông, bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh.
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA TRẠM KKTTXLĐ
Điều 3. Lực lượng thực hiện nhiệm vụ tại Trạm KTTTXLĐ
1. Cơ cấu tổ chức:
Trạm KTTTXLĐ tỉnh Quảng Nam có Trạm trưởng, các Phó Trạm trưởng và các cán bộ, chiến sỹ của các lực lượng liên ngành tham gia.
a) Trạm trưởng: Chánh Thanh tra Sở Giao thông vận tải, có nhiệm vụ, quyền hạn:
- Tổ chức, điều hành hoạt động của Trạm KTTTXLĐ theo quy định tại Thông tư số 10/2012/TT-BGTVT ngày 12/4/2012 quy định về tổ chức và hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe trên đường bộ; Quy chế phối hợp số 67/QCPH-BGTVT-UBND ngày 24/01/2014 giữa Bộ Giao thông vận tải và UBND tỉnh trong công tác chỉ đạo, điều hành hoạt động tại Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động và Quy chế này;
- Phân công nhiệm vụ cho các Phó Trạm trưởng, Ca trưởng và thành viên của Trạm theo nhiệm vụ, thẩm quyền của từng thành viên tham gia được quy định trong Quy chế này và Nội quy của Trạm KTTTXLĐ. Trong quá trình giải quyết và xử lý công việc theo nhiệm vụ được giao, nếu có ý kiến khác nhau giữa các thành viên của các ngành, thì Trạm trưởng hoặc người được Trạm trưởng giao nhiệm vụ (Trưởng ca) được quyền quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình, trường hợp vượt thẩm quyền phải báo cáo cấp trên xem xét quyết định.
b) Phó Trạm trưởng: Phó Chánh Thanh tra Sở Giao thông vận tải và Chỉ huy cấp Đội, Trạm Cảnh sát giao thông thuộc Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh tham gia công tác tại Trạm KTTTXLĐ; có nhiệm vụ, quyền hạn:
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo phân công của Trạm trưởng và theo Quy chế hoạt động của Trạm KTTTXLĐ;
- Chịu trách nhiệm trước Trạm trưởng và trước pháp luật theo nhiệm vụ được phân công.
c) Cán bộ, chiến sỹ Cảnh sát giao thông, Thanh tra giao thông làm việc tại Trạm KTTTXLĐ có trách nhiệm:
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo phân công của Trạm trưởng, Phó Trạm trưởng và theo Quy chế hoạt động của Trạm KTTTXLĐ;
- Chịu trách nhiệm trước Trạm trưởng và trước pháp luật theo nhiệm vụ được phân công.
d) Giao Sở Giao thông vận tải quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm Trạm trưởng, Phó Trạm trưởng trên cơ sở đề nghị của thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cử tham gia.
đ) Mỗi ca trực tại Trạm KTTTXLĐ có Trưởng ca, Phó Trưởng ca do lãnh đạo Trạm thống nhất cử theo từng đợt của kế hoạch công tác.
2. Thành phần, số lượng của lực lượng trực tiếp tham gia Trạm KTTTXLĐ:
a) Thanh tra Sở Giao thông vận tải tỉnh Quảng Nam: 10 người, bảo đảm tối thiểu 03 Thanh tra viên (03ca/ngày, mỗi ca 03 người, 01 lái xe).
b) Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh: 07 người (03ca/ngày, mỗi ca 02 người, 01 người thay thế).
3. Thành phần gián tiếp và lực lượng hỗ trợ kiểm soát tải trọng xe lưu động
a) Giám sát Trạm KTTTXLĐ: Cán bộ Văn phòng Ban An toàn giao thông tỉnh.
b) Lực lượng hỗ trợ: Công an địa phương, Đơn vị Quản lý đường bộ tại địa bàn kiểm tra, Chi cục Quản lý Đường bộ III.1 thuộc Cục Quản lý Đường bộ III, Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an tỉnh.
4. Lực lượng tham gia trực tiếp có thể thay đổi theo Kế hoạch công tác năm và từng đợt hoạt động của Trạm (riêng cán bộ được giao trực tiếp quản lý thiết bị, máy móc và vận hành Trạm KTTTXLĐ hạn chế thay đổi).
Lực lượng gián tiếp tham gia khi có yêu cầu hoặc theo Kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Lãnh đạo Trạm KTTTXLĐ có trách nhiệm quản lý toàn diện hoạt động của Trạm trong suốt thời gian thực hiện kế hoạch; đôn đốc, quản lý nhân viên chấp hành nghiêm chỉnh các quy định trong công tác nghiệp vụ; lập sổ kiểm tra, nhật ký thống kê, bàn giao ca trực hàng ngày để theo dõi quản lý và tổng hợp báo cáo cấp trên theo quy định.
Điều 4. Ban hành Kế hoạch KTTTXLĐ
a) Hàng năm, căn cứ tình hình trật tự an toàn giao thông, tình hình hoạt động của xe quá tải, quá khổ từng địa bàn trong tỉnh và chỉ đạo của UBND tỉnh, Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh xây dựng kế hoạch kiểm tra tải trọng xe. Tùy theo tình hình thực tế, có thể xây dựng kế hoạch cả năm hoặc kế hoạch theo từng đợt.
b) Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền Giám đốc Sở Giao thông vận tải phê duyệt kế hoạch kiểm soát tải trọng xe hàng năm hoặc theo từng đợt công tác.
Điều 5. Tiêu chuẩn, trang bị, chế độ của lực lượng tham gia tại Trạm KTTTXLĐ
1. Lực lượng thực hiện nhiệm vụ tại Trạm KTTTXLĐ được tuyển chọn theo tiêu chuẩn quy định hiện hành; đảm bảo có phẩm chất đạo đức tốt, đủ năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ.
2. Phương tiện, trang bị của lực lượng tham gia phối hợp công tác tại Trạm KTTTXLĐ do ngành quản lý, giao cho từng cá nhân sử dụng và bảo quản theo đúng quy định của chuyên ngành.
3. Lương và các khoản phụ cấp theo quy định của nhà nước đối với các thành viên thuộc lực lượng phối hợp hoạt động tại Trạm KTTTXLĐ do cơ quan quản lý cán bộ, chiến sỹ chi trả. Phụ cấp làm việc tại Trạm và các quyền lợi khác (nếu có) được hưởng theo quy định của Trạm KTTTXLĐ.
4. Các lực lượng tham gia làm nhiệm vụ trực tiếp tại Trạm KTTTXLĐ được tổ chức tập huấn nghiệp vụ, bao gồm quy trình xử lý vi phạm, vận hành bảo dưỡng thường xuyên bộ cân tải trọng xe lưu động và được Tổng Cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải cấp giấy chứng nhận tập huấn theo quy định.
Điều 6. Hoạt động Trạm KTTTXLĐ
1. Nhiệm vụ của lực lượng Thanh tra Sở Giao thông vận tải tham gia hoạt động tại Trạm:
a) Tổ chức vận chuyển, lắp đặt, kiểm tra thiết bị và chuẩn bị mọi điều kiện bảo đảm an toàn trong quá trình vận hành Trạm KTTTXLĐ.
b) Phối hợp cùng Cảnh sát giao thông phát hiện xe dấu hiệu vi phạm và dẫn xe vào vị trí cân kiểm tra;
c) Trực tiếp vận hành cân xe; xác định lỗi vi phạm; dẫn xe vi phạm vào bãi hạ tải; kiểm tra, giám sát việc hạ tải và cân kiểm tra lại sau khi phương tiện đã hạ đủ tải; lập biên bản vi phạm hành chính, ra quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm và xử phạt theo thẩm quyền.
d) Tất các các trường hợp sau khi cân kiểm tra xe xác định vi phạm chở hàng quá tải trọng đều tiến hành lập biên bản vi phạm; yêu cầu lái xe, chủ xe hoặc chủ hàng phải tự hạ tải theo quy định. Lái xe, chủ xe hoặc chủ hàng phải chịu mọi chi phí và bảo quản hàng hóa trong quá trình hạ tải. Sau khi đã thực hiện việc hạ tải, tổ chức cân lại đảm bảo quy định mới giải quyết cho xe tiếp tục lưu hành.
2. Nhiệm vụ của lực lượng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh tham gia hoạt động tại Trạm:
a) Thực hiện việc dừng phương tiện để kiểm soát theo đúng quy định; thông báo, phối hợp với các lực lượng tuần tra, kiểm soát trên đường bộ và ở hai đầu Trạm KTTTXLĐ buộc các xe vượt Trạm quay về Trạm KTTTXLĐ để thực hiện việc kiểm tra và áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ theo thẩm quyền;
b) Ra hiệu lệnh buộc các xe có dấu hiệu vi phạm tải trọng, khổ giới hạn vào vị trí kiểm tra; phối hợp với lực lượng Thanh tra Sở Giao thông vận tải dẫn xe vào vị trí cân kiểm tra và vị trí hạ tải hàng hóa.
c) Lập biên bản về hành vi không chấp hành hiệu lệnh, chống lại người thi hành công vụ và các vi phạm pháp luật khác quy định về trật tự an toàn giao thông.
3. Các lực lượng hỗ trợ: Có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ do Trạm trưởng, Phó Trạm trưởng hoặc Trưởng ca trực (Tổ trưởng) phân công theo chức năng, nhiệm vụ.
4. Thời gian hoạt động: Trạm cân hoạt động 24/24 giờ tất cả các ngày, kể cả ngày nghỉ và ngày lễ trong suốt quá trình thực hiện kế hoạch.
5. Vị trí đặt Trạm cân kiểm tra tải trọng xe
a) Vị trí đặt Trạm KTTTXLĐ được lựa chọn hợp lý, trên những đoạn đường có đủ diện tích để đặt Trạm cân và hạ tải hàng hóa mà không làm cản trở, ách tắc giao thông; bệ đặt cân điện tử phải đảm bảo theo quy định của nhà sản xuất hoặc theo quy định tại QCVN 66:2013/BGTVT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Trạm cân kiểm tra tải trọng xe.
Vị trí đặt Trạm kiểm tra tải trọng xe do Sở Giao thông vận tải và Công an tỉnh thống nhất trong kế hoạch kiểm tra tải trọng xe hàng năm hoặc theo từng đợt công tác.
b) Không cân xe, hạ tải trên mặt đường ở những đoạn đường hẹp chỉ đủ 02 làn xe chạy, đường cao tốc, đường có mật độ phương tiện lưu thông cao dễ gây ùn tắc giao thông và nguy cơ mất an toàn giao thông.
Trường hợp tuyến đường không có vị trí để đặt bàn cân điện tử theo Quy chuẩn trên thì được sử dụng bộ cân xách tay (được kiểm định, kiểm chuẩn theo quy định) để cân xác định tải trọng xe.
Điều 7. Chế độ thông tin, báo cáo
Trạm KTTTXLĐ phải trực tiếp cập nhật kết quả thực hiện, gửi thông tin và số liệu xử lý vi phạm vào Cổng thông tin điện tử của hệ thống, kết nối Internet truyền về máy chủ của Tổng Cục Đường bộ Việt Nam; đồng thời gửi báo cáo cho cơ quan quản lý theo quy định. Nghiêm cấm mọi hành vi can thiệp vào việc xử lý vi phạm hoặc báo cáo sai số liệu, kết quả kiểm tra tải trọng xe.
Điều 8. Nguồn kinh phí hoạt động
1. Kinh phí hoạt động của Trạm KTTTXLĐ được đảm bảo từ Quỹ bảo trì đường bộ, nguồn kinh phí an toàn giao thông địa phương và các nguồn kinh phí khác theo quy định.
2. Các khoản chi cho hoạt động của Trạm bao gồm: nhiên liệu của phương tiện, vật tư, vật liệu, thiết bị, văn phòng phẩm, điện chiếu sáng, thông tin liên lạc, bảo trì bộ cân, tập huấn, hội họp; kiểm tra, thuê bãi đặt trạm; kiểm định, kiểm chuẩn thiết bị; chế độ phụ cấp và các chi phí khác (nếu có).
3. Hàng năm, căn cứ Kế hoạch liên ngành kiểm tra tải trọng xe được phê duyệt, Sở Giao thông vận tải lập dự toán chi phí, trình Hội đồng Quỹ bảo trì đường bộ địa phương quyết định phân bổ kinh phí hoạt động từ nguồn Quỹ bảo trì đường bộ; trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định hỗ trợ một phần kinh phí từ nguồn thu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông, trích lại cho Ban An toàn giao thông tỉnh; trình Tổng Cục Đường bộ Việt Nam hỗ trợ đối với nguồn kinh phí Quỹ bảo trì đường bộ Trung ương và các nguồn kinh phí khác của Tổng Cục Đường bộ Việt Nam.
Điều 9. Quản lý và sử dụng trang thiết bị phương tiện
1. Lãnh đạo Trạm KTTTXLĐ có nhiệm vụ phân công cán bộ thường xuyên quản lý, sử dụng và bảo trì bộ cân lưu động theo đúng hướng dẫn của nhà sản xuất và quy trình, tiêu chuẩn quy định hiện hành.
2. Duy trì trạng thái hoạt động của bộ cân lưu động bình thường giữa hai kỳ kiểm định, kiểm chuẩn theo quy định; kiểm tra tình trạng kỹ thuật trước khi đưa bộ cân lưu động vào hoạt động.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ LIÊN QUAN
Điều 10. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
1. Chủ trì phối hợp với Công an tỉnh xây dựng, phê duyệt Kế hoạch phối hợp liên ngành kiểm tra tải trọng xe; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện.
2. Cử cán bộ tham gia hoạt động tại Trạm KTTTXLĐ.
3. Trình Hội đồng Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh, Ban An toàn giao thông tỉnh, Tổng Cục Đường bộ Việt Nam duyệt cấp kinh phí đảm bảo cho hoạt động của Trạm KTTTXLĐ.
4. Chỉ đạo tổng hợp, báo cáo tình hình, kết quả công tác kiểm tra tải trọng xe trên địa bàn tỉnh, báo cáo Bộ Giao thông vận tải và UBND tỉnh theo mẫu quy định.
5. Tổ chức sơ kết chuyên đề, rút kinh nghiệm trong quản lý và phối hợp điều hành; kiến nghị UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung hoàn thiện Quy chế tổ chức và quản lý hoạt động Trạm KTTTXLĐ cho phù hợp.
Điều 11. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Bố trí đủ cán bộ, chiến sĩ tham gia thực hiện nhiệm vụ kiểm tra tại Trạm KTTTXLĐ theo Kế hoạch.
2. Chủ trì triển khai công tác phối hợp đảm bảo an ninh trật tự tại Trạm KTTTXLĐ và các tuyến có đặt Trạm; chủ động phương án phòng ngừa các hành vi chống đối; ngăn chặn, xử lý kịp thời hành vi vi phạm.
3. Phối hợp chặt chẽ với Sở Giao thông vận tải trong việc xây dựng kế hoạch kiểm soát tải trọng xe; kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện.
Điều 12. Trách nhiệm của Văn phòng Ban An toàn giao thông tỉnh
1. Bố trí cán bộ tham gia giám sát việc thực hiện kiểm soát tải trọng xe của Trạm KTTTXLĐ; theo dõi, kiến nghị đề xuất Ban An toàn giao thông tỉnh và các ngành liên quan thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát tải trọng xe trên các tuyến đường bộ qua địa bàn tỉnh, đảm bảo trật tự an toàn giao thông.
2. Phối hợp với Sở Giao thông vận tải và Sở Tài chính trình Ban An toàn giao thông tỉnh hỗ trợ kinh phí hoạt động cho Trạm KTTTXLĐ.
3. Phối hợp tổ chức tuyên truyền chuyên đề và lồng ghép trong công tác bảo đảm an toàn giao thông phù hợp với kế hoạch tuyên truyền hàng năm của Ban An toàn giao thông tỉnh.
Các lực lượng tham gia hoạt động tại Trạm KTTTXLĐ căn cứ vào chức năng, quyền hạn của mình và nhiệm vụ được lãnh đạo Trạm phân công để thực hiện tốt các công việc phối hợp
Cán bộ, chiến sỹ, Thanh tra viên, nhân viên làm công tác kiểm tra tải trọng xe tại Trạm KTTTXLĐ có thành tích, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao sẽ được khen thưởng theo quy định hiện hành. Cá nhân vi phạm, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế, nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc, nội dung chưa hợp lý, các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan phản ánh kịp thời về Sở Giao thông vận tải để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 1946/QĐ-UBND năm 2014 về quản lý hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 2Quyết định 184/QĐTC-CTUBND năm 2014 thành lập Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Sóc Trăng
- 3Quyết định 1413/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế quản lý hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Bình Định
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật giao thông đường bộ 2008
- 3Thông tư 10/2012/TT-BGTVT quy định về tổ chức và hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe trên đường bộ do Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 4Quyết định 2919/QĐ-BGTVT năm 2013 về Quy định quản lý hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 5Quyết định 1946/QĐ-UBND năm 2014 về quản lý hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 6Quyết định 184/QĐTC-CTUBND năm 2014 thành lập Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Sóc Trăng
- 7Quyết định 1413/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế quản lý hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Bình Định
Quyết định 1145/QĐ-UBND năm 2014 thành lập Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Quảng Nam và Quy chế tổ chức và hoạt động của Trạm
- Số hiệu: 1145/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 14/04/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Đinh Văn Thu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra