ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1141/QĐ-UBND | An Giang, ngày 13 tháng 4 năm 2017 |
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH TRÙNG TU, SỬA CHỮA CÁC DI TÍCH ĐÌNH LÀNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG ĐẾN NĂM 2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương được Quốc hội thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Di sản văn hóa do Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa X, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29/6/2001 và được Chủ tịch nước ban hành từ ngày 12/7/2001 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2002;
Căn cứ Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa năm 2009 được Quốc hội Nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 18/6/2009, được Chủ tịch nước ban hành ngày 29/6/2009, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2010;
Căn cứ Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày 21/9/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản Văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 605/TTr-SVHTTDL ngày 03 tháng 4 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch trùng tu, sửa chữa các di tích đình làng trên địa bàn tỉnh An Giang đến năm 2020 (Kế hoạch số 610/KH-SVHTTDL ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch).
Điều 2. Giao Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch nêu trên; báo cáo kết quả thực hiện cho Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Kho bạc Nhà nước An Giang; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
TRÙNG TU, SỬA CHỮA CÁC DI TÍCH ĐÌNH LÀNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG ĐẾN NĂM 2020
Căn cứ Luật Di sản văn hóa do Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa X, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29/6/2001 và được Chủ tịch nước ban hành từ ngày 12/7/2001 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2002;
Căn cứ Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa năm 2009 được Quốc hội Nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 18/6/2009, được Chủ tịch nước ban hành ngày 29/6/2009, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2010;
Căn cứ Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày 21/9/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản Văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa;
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng Kế hoạch trùng tu, sửa chữa di tích đình làng trên địa bàn tỉnh An Giang đến năm 2020 như sau:
I. Sự cần thiết phải ban hành kế hoạch:
Trong xã hội phát triển hiện nay, đình làng thực sự là một di sản vô cùng quý giá, mang giá trị văn hóa - lịch sử, giá trị kiến trúc nghệ thuật và giá trị sử dụng, không chỉ góp phần giữ hình ảnh cổ kính mà còn là những minh chứng sống động của lịch sử, của nguồn cội mỗi người dân An Giang. Sự tồn tại của các ngôi đình ngày nay thật đáng trân trọng, điều đó không thể có được nếu thiếu đi sự giữ gìn, tu bổ liên tục của nhiều thế hệ, đó là một cách để chúng ta càng trân trọng hơn các giá trị văn hóa, lịch sử, mỹ thuật... của những ngôi đình hiện nay.
Ngôi đình cũng là nơi gắn với lễ hội, cũng là nơi vui chơi sau những ngày vất vả của người dân, đã trở thành ngôi nhà chung, nơi kết nối, hội tụ những người cùng họ tộc, quê quán, góp phần tăng thêm tính gắn kết của các mối quan hệ cộng đồng.
Công tác trùng tu tôn tạo di tích là một phần việc trong công tác bảo tồn di tích, đồng thời góp phần nghiên cứu, giữ gìn và phát huy các giá trị của di tích. Công tác bảo tồn không còn là công việc riêng của các nhà chuyên môn, mà sự tham gia của cộng đồng đóng vai trò quan trọng tác động lớn đến hiệu quả của công tác bảo tồn di tích.
Nhằm giữ gìn giá trị văn hóa lịch sử của tiền nhân để lại, bên cạnh việc góp phần giáo dục truyền thống cho thế hệ trẻ, đồng thời góp phần khai thác tiềm năng du lịch phong phú của tỉnh nhà, việc đầu tư bảo tồn các di tích đình làng trong thời gian tới là hết sức cần thiết.
Đình làng không chỉ là nơi tôn nghiêm thờ tự các vị thành hoàng mà còn là môi trường sinh hoạt văn hóa cộng đồng truyền thống (nơi tổ chức lễ hội, không gian diễn xướng các loại hình nghệ thuật cổ truyền,...) việc bảo tồn, tôn tạo các di tích đình làng của tỉnh trở thành những di sản có chất lượng cao về văn hóa, lịch sử, góp phần phát triển kinh tế-xã hội, phát triển du lịch của địa phương.
Khuyến khích sự tham gia của cộng đồng trong công tác bảo tồn và quản lý di sản, cũng như bảo tồn những đặc trưng văn hóa tiêu biểu của làng xã tại địa phương. Tạo cơ chế huy động mọi nguồn lực trong xã hội để tu bổ, tôn tạo và phát huy giá trị của di tích.
1. Thực hiện đầu tư:
Hỗ trợ đầu tư trùng tu 70 di tích đình làng chưa được xếp hạng trên địa bàn toàn tỉnh là cấp thiết. Thời gian thực hiện từ năm 2017 đến năm 2020, ưu tiên trùng tu, phục dựng, bảo quản các di tích hư hại nặng nhằm chống xuống cấp các công trình xây dựng, kiến trúc nghệ thuật tín ngưỡng dân gian (khối đại đình, hậu tổ...). Chú trọng các di tích lịch sử-văn hóa thuận lợi cho phát triển du lịch gắn với tín ngưỡng tâm linh của nhân dân trong và ngoài tỉnh.
Kế hoạch đầu tư cụ thể từng di tích đình làng, từng hạng mục công trình theo thứ tự ưu tiên, phù hợp khả năng cân đối vốn của ngân sách tỉnh. Cụ thể như sau:
TT | Tên gọi di tích | Hiện trạng và mức độ xuống cấp | Hạng mục cần tu bổ, sửa chữa | Huyện | Năm tu bổ, sửa chữa |
1 | Đình Bình An Thạnh Lợi Ấp Thạnh Lợi, xã Vĩnh Thạnh Trung, huyện Châu Phú | Mức độ xuống cấp: 90% Nền ẩm thấp; Ngói hư mục, dột; Cột, kèo, đòn tay, rui, mè hư mục; Vách tường bị nứt. | Nâng nền; Thay ngói, hệ thống cột, kèo, đòn tay, rui, mè; Xây mới các vách tường | Châu Phú | 2017 |
2 | Đình Bình Phước Ấp Bình Phước, xã Bình Phước Xuân, huyện Chợ Mới | Mức độ xuống cấp: 85% Các hạng mục ngôi đình chính đang xuống cấp nhiều: nền đình thấp so với mặt đường, mái ngói bị hư mục | Di dời và nâng cao toàn bộ ngôi đình; lót gạch sân đình; thay toàn bộ nóc và lót gạch toàn bộ ngôi đình chính; xây hàng rào bảo vệ toàn bộ ngôi đình chính; cần đại tu đình vì đình xuống cấp trầm trọng. | Chợ Mới | 2017 |
3 | Đình Giao Khẩu Thị trấn An Phú, huyện An Phú | Mức độ xuống cấp: 85% Nền đình thấp; Đình gần đường giao thông; Vách tường nứt, mục; Ngói hư mục; Hệ thống khung sườn hư mục. | Nâng nền, lùi đình về phía sau khoảng 10m; Xây lại các vách tường; Lợp lại ngói; Thay một số cột, đòn tay, rui, mè, hư mục. | An Phú | 2017 |
4 | Đình Vĩnh Hậu Xã Vĩnh Hậu, huyện An Phú | Mức độ xuống cấp: 80% Toàn bộ ngôi đình hư mục. | Trùng tu toàn bộ chính điện (13m x 15m). | An Phú | 2017 |
5 | Đình Phú Lâm ấp Phú Vĩnh, thị trấn Chợ Vàm, huyện Phú Tân | Mức độ xuống cấp: 70% Toàn bộ ngôi đình chính, nhà khách... bị xuống cấp nặng, Nền đình thấp so với mặt đường; Hệ khung sườn gỗ, mái ngói hư mục. | Nâng nền và lót gạch toàn bộ sân đình, Trùng tu lại ngôi đình chính; xây mới lại nhà khách. | Phú Tân | 2017 |
6 | Đình Hòa Lạc xã Hòa Lạc, huyện Phú Tân | Mức độ xuống cấp: 70% Nền sân đình thấp so với mặt đường. Hệ mái ngói, khung sườn gỗ bị hư mục nặng, Các mảng vách tường bị nứt, bong tróc, nhà khách đang xuống cấp. | Nâng nền sân đình, thay ngói toàn bộ ngôi đình chính và võ ca đối diện ngôi đình chính, gia cố các mảng tường bị nứt; xây mới lại nhà khách. | Phú Tân | 2017 |
7 | Đình Hiệp Xương ấp Hiệp Trung, xã Hiệp Xương, huyện Phú Tân | Mức độ xuống cấp: 60% Nền đình thấp so với mặt đường Hệ mái ngói, khung sườn gỗ bị hư mục Các mảng vách tường bong tróc Nhà khách đang xuống cấp | Nâng nền sân đình, thay nóc toàn bộ ngôi đình chính, gia cố các mảng tường bị ẩm do mưa dột; sửa chữa lại nhà khách. | Phú Tân | 2017 |
8 | Đình Thạnh Hòa Xã Nhơn Hội, huyện An Phú (nằm ở vành đai biên giới) | Mức độ xuống cấp: 60% Đòn tay, rui, mè hư mục; Ngói hư mục; Màu vôi quét phai. | Thay đòn tay, rui, mè; Lợp lại ngói (Phú Hữu); Quét vôi đình. | An Phú | 2017 |
9 | Đình Định Mỹ ấp Mỹ Thành, xã Định Mỹ, huyện Thoại Sơn | Mức độ xuống cấp: 60% Nền sân đình ngang mặt lộ tráng xi măng; ngôi đình chính bị quằn mái và sụt lún; các cột gỗ trong chánh điện bị mục; đầu các cột gỗ và mảng tường chịu lực ngôi đình bị nứt những khoảng to, nguy hiểm. | Lót gạch sân đình; nâng nền và lót gạch ngôi đình chính; thay các cột gỗ trong chánh điện; xây lại các vách tường bị nứt; làm lại toàn bộ nóc đình. | Thoại Sơn | 2017 |
10 | Đình Đồng Đức Xã Phú Hữu, huyện An Phú | Mức độ xuống cấp: 50% Ngói hư mục; Một số đòn tay, kèo hư mục; Sửa chữa nhà khói; Xây dựng hàng rào. | Lợp lại ngói; Thay một số đòn tay, kèo hư mục; Sửa chữa nhà khói; Xây dựng hàng rào. | An Phú | 2017 |
11 | Đình An Hòa ấp An Mỹ, xã Hòa An, huyện Chợ Mới | Mức độ xuống cấp: 50% Sân đình và ngôi đình chính thấp so với mặt đường, nhà bếp, võ ca xuống cấp. | Nâng nền và lót gạch toàn bộ sân đình; nâng nền ngôi đình chính; sửa chữa nhà bếp và võ ca; xây mới lại vách chánh điện và nhà bếp. | Chợ Mới | 2017 |
12 | Đình An Hòa Xã Vĩnh Hội đồng, huyện An Phú | Mức độ xuống cấp: 50% Một số ngói vỏ ca hư mục; Đòn tay, kèo vỏ ca hư mục. | Dặm vá ngói vỏ ca; Thay mới đòn tay, kèo vỏ ca. | An Phú | 2017 |
13 | Đình Vĩnh Lộc Xã Vĩnh Lộc, huyện An Phú | Mức độ xuống cấp: 45% Ngói hư mục; Gạch nền vỏ ca ẩm mốc; Một số đòn tay, kèo hư mục; Trần mái nối giữa vỏ ca và chính điện hư mục. | Lợp lại ngói; Lót gạch nền vỏ ca; Thay một số đòn tay, kèo hư mục; Tu bổ trần mái nối giữa vỏ ca và chính điện. | An Phú | 2017 |
14 | Đình Phú Hội Xã Phú Hội, huyện An Phú | Mức độ xuống cấp: 45% Nền đình thấp; gần sát đường giao thông; Ngói, đòn tay, rui, mè hư mục; Nhà khói xuống cấp. | Nâng nền 1,2m; lùi đình về phía sau 10m, Thay ngói, đòn tay, rui, mè; Lợp lại ngói (Phú Hữu, đại tiểu, vảy cá); Nhà khói xuống cấp. | An Phú | 2017 |
15 | Đình Nhơn Hội Xã Nhơn Hội, huyện An Phú | Mức độ xuống cấp: 40% Nền đình thấp; Ngói hư mục | Nâng nền cao 1,2m; Lợp lại ngói. | An Phú | 2017 |
16 | Đình Bình Trung ấp Bình Trung, xã Bình Phước Xuân, huyện Chợ Mới | Mức độ xuống cấp: 40% Sân đình thấp so với mặt đường; Cột gỗ nối bê tông bị rạn nứt, các cửa gỗ bị hư mục. Các mảng vách tường bị bong tróc, hư mục. | Nâng nền và lót gạch toàn bộ sân đình; thay các cột gỗ chắp bê tông chân trong ngôi đình chính; thay các vách và cửa gỗ nối giữa chánh điện và võ quy; xây mới nhà bếp và nhà tiệc, xây hàng rào bảo vệ toàn bộ khuôn viên đình; thay các thanh gỗ đã hư mục chịu lực các vách tường. | Chợ Mới | 2017 |
17 | Đình Vĩnh Hội Xã Vĩnh Hội Đông, huyện An Phú | Mức độ xuống cấp: 40% Ngói chính điện, vỏ qui hư mục; Vách tường bị nứt. | Lợp lại ngói chính điện, vỏ qui (vảy cá); Gia cố các vách tường bị nứt. | An Phú | 2017 |
18 | Đình Khánh Hòa Ấp Khánh An 2, xã Khánh Hòa, huyện Châu Phú | Mức độ xuống cấp: 40% Ngói hư mục; Nền sân đình thấp. | Lợp lại ngói; Nâng nền sân đình. | Châu Phú | 2017 |
19 | Đình Mỹ Quý khóm Mỹ Thọ, phường Mỹ Quý, Long Xuyên | Mức độ xuống cấp: 40% Hệ thống mái ngói ngôi đình chính và nhà bếp, nhà khách...hư mục nhiều; Nền gạch nhà bếp bong tróc. | Thay toàn bộ mái ngói ngôi đình chính, nhà bếp, nhà tiệc; thay gạch nhà bếp và nhà tiệc. | Long Xuyên | 2017 |
20 | Đình Phú Hòa ấp Phú An, thị trấn Phú Hòa | Đình đang được trùng tu, xây mới, thiếu nguồn kinh phí |
| Thoại Sơn | 2017 |
21 | Đình Phú Hữu Xã Phú Hữu, huyện An Phú | Mức độ xuống cấp: 40% Nền đình thấp; Ngói, đòn tay, rui, mè hư mục; Một số cột, vách hư mục. | Nâng nền 1,2m (16m x 30m); Thay ngói, đòn tay, rui, mè; Thay một số cột, vách hư mục. | An Phú | 2018 |
22 | Đình Hà Bao Xã Đa Phước, huyện An Phú | Mức độ xuống cấp: 40% Nền đình thấp; Đình gần đường giao thông; Vách tường nứt, mục. | Nâng nền, lùi đình về phía sau; Xây lại các vách tường | An Phú | 2018 |
23 | Đình Phú An ấp Phú Quí, xã Phú An, huyện Phú Tân | Mức độ xuống cấp: 40% Vách tường rạn nứt, bong tróc, ẩm. Mái ngói ngôi đình chính bị hư hỏng nhiều; Nhà khách xuống cấp không sử dụng được | Gia cố và sơn lại các mảng tường bị nứt; thay ngói ngôi đình chính; xây mới lại nhà khách. | Phú Tân | 2018 |
24 | Đình thần Tri Tôn Thị trấn Tri Tôn, huyện Tri Tôn | Mức độ xuống cấp: 40% Nền đình thấp; Đình gần đường giao thông; Ngói hư mục. | Nâng nền, lùi đình ra sau khoảng 10m; Lợp lại mái ngói (ngói đại tiểu) | Tri Tôn | 2018 |
25 | Đình Cựu Hưng Châu tổ 19, ấp Mỹ Thuận, xã Mỹ Hòa Hưng, Long Xuyên | Mức độ xuống cấp: 40% Nền đình thấp so với mặt đường; Hệ mái ngói hư mục, các vách tường bị nứt, dạt, bung. | Thay ngói toàn bộ ngôi đình chính; gia cố các vách tường; nâng nền và lót gạch toàn bộ sân đình; xây hàng rào bảo vệ khuôn viên đình. | Long Xuyên | 2018 |
26 | Đình Kiến An ấp Hòa Lạc, xã Kiến An, huyện Chợ Mới | Mức độ xuống cấp: 40% Sân đình tráng xi măng, gạch đông tây lang xuống cấp, sân khấu xuống cấp. | Lót gạch toàn bộ sân đình, đông tây lang; gia cố sân khấu. | Chợ Mới | 2018 |
27 | Đình thần Châu Lăng (Đình Cây Me) Ấp An Lộc, xã Châu Lăng, huyện Tri Tôn | Mức độ xuống cấp: 40% Nền đình thấp; Chính điện mái ngói hư mục và vách tường nứt, mục. | Nâng nền 50cm; Chính điện lợp lại ngói, xây lại mới vách tường. | Tri Tôn | 2018 |
28 | Đình An Phú Thị trấn Tịnh Biên, huyện Tịnh Biên | Mức độ xuống cấp: 40% Ngói hư mục; hệ thống đòn tay, rui, mè hư mục; Hai ngôi miếu xuống cấp. | Thay ngói và hệ thống đòn tay, rui, mè; Tu bổ hai ngôi miếu. | Tịnh Biên | 2018 |
29 | Đình Hòa Thạnh Phường Châu Phú A, TP Châu Đốc | Mức độ xuống cấp: 40% Nền đình thấp; Hệ thống cột hư mục; Vách tường nứt. | Nâng nền (6m x 16m); Thay hệ thống cột; Gia cố vách tường. | Châu Đốc | 2018 |
30 | Đình Mỹ Luông ấp Mỹ Trung, xã Mỹ An, huyện Chợ Mới | Mức độ xuống cấp: 30% Các cột chính điện chắp nối gỗ và bê tông bị rạn nứt. | Thay các cột gỗ trong chính điện; lợp ngói nhà bếp và nhà khách, thay các cột gỗ vuông đã xuống cấp trong nhà khách. | Chợ Mới | 2018 |
31 | Đình Mỹ Thạnh khóm Thới Thạnh, phường Mỹ Thạnh, Long Xuyên | Mức độ xuống cấp: 20% Đình nhỏ, bố trí đơn giản; một số vách tường bị nứt, nhà khách tráng xi măng đã xuống cấp. | Gia cố các mảng tường bị nứt; lót gạch nhà khách. | Long Xuyên | 2018 |
32 | Đình Nhơn Mỹ ấp Mỹ Hòa, xã Nhơn Mỹ, huyện Chợ Mới | Mức độ xuống cấp: 30% Sân đình thấp hơn so với mặt đường. Vách tường bong tróc, dộp, ẩm, hư mục | Nâng nền và lót gạch toàn bộ sân đình; thay mới các vách tường ngôi đình chính; thay ngói ngôi đình chính. | Chợ Mới | 2018 |
33 | Đình Nhơn An ấp Nhơn An, xã Nhơn Mỹ, huyện Chợ Mới | Mức độ xuống cấp: 30% Sân đình thấp hơn so với mặt đường. Một số vách tường bong tróc, hư mục. Mái đình lợp tol đã xuống cấp. | Nâng nền và lót gạch toàn bộ sân đình; gia cố các mảng tường; sửa chữa lại nhà khách; thay ngói ngôi đình. | Chợ Mới | 2018 |
34 | Đình Vĩnh Xương xã Vĩnh Xương, TX Tân Châu | Mức độ xuống cấp: 30% Sân khấu gỗ bị hư mục. Ngôi đình ngay ngã ba sông, có nguy cơ sạt lở. | Thay gỗ sân khấu, làm bờ kè chống sạt lở đình hoặc di dời ngôi đình đến vị trí khác. | Tân Châu | 2018 |
35 | Đình Đồng Cô Ki Ấp Đồng Ki, xã Quốc Thái, huyện An Phú | Mức độ xuống cấp: 20% Nền đình thấp. | Nâng nền 70cm (13m x 27m). | An Phú | 2018 |
36 | Đình Cựu Vĩnh Xuyên ấp Phú Phú Hữu 2, xã Lê Chánh, TX Tân Châu | Mức độ xuống cấp: 20% Cần bổ sung một số hạng mục | Thay các cột nhà khách đã xuống cấp. | Tân Châu | 2018 |
37 | Đình Phan Thanh Giản ấp Tân Hiệp 1, thị trấn Óc Eo, huyện Thoại Sơn | Mức độ xuống cấp: 30% Cần bổ sung một số hạng mục. Ngôi đình chính mới trùng tu năm 2015; nền sân tráng xi măng đã xuống cấp và thiếu mỹ quan, cổng đình xuống cấp, đình chưa có các bao lam thành vọng, khánh thờ và hàng rào bảo vệ đình. | Xây mới cổng và hàng rào bảo vệ đình; lắp các bao lam thành vọng và đặt các khánh thờ vào tất cả các bàn thờ; nâng cao các cột ngôi chánh điện. | Thoại Sơn | 2018 |
38 | Đình Phú Hữu ấp Phú Hữu, xã Định Mỹ, huyện Thoại Sơn | Mức độ xuống cấp: 60% Nền sân đình thấp hơn so với mặt lộ; đình có được hàng rào phía trước đình; nhà khách, nhà tiệc mái lợp tol đóng la phông đã xuống cấp; chánh điện mới thay 8 cột bê tông chưa sơn và trang trí. | Nâng nền và lót gạch toàn bộ sân đình; xây hàng rào bảo vệ bên hông và phía sau đình; thay ngói nhà khách, nhà tiệc; thay gạch nhà tiệc; sơn và trang trí các cột bê tông. | Thoại Sơn | 2018 |
39 | Đình Vĩnh Hanh Ấp Vĩnh Thới, xã Vĩnh Hanh, huyện Châu Thành | Mức độ xuống cấp: 10% |
| Châu Thành | 2018 |
40 | Đình Vĩnh Chánh ấp Đông An, xã Vĩnh Chánh, huyện Thoại Sơn | Mức độ xuống cấp: 20% Mái ngói lợp kiểu chấp vá nhiều loại ngói, dột khi mưa. | Thay ngói toàn bộ ngôi đình chính | Thoại Sơn | 2019 |
41 | Đình Vĩnh Trạch ấp Trung Bình I, xã Vĩnh Trạch, huyện Thoại Sơn | Mức độ xuống cấp: 20% Mái ngói đình lợp kiểu chấp vá, nhiều loại ngói, dột khi mưa; Tứ trụ chánh điện bằng gỗ và bị mới mọt. | Thay ngói toàn bộ ngôi đình cho đồng nhất và chống dột; thay mới tứ trụ bằng gỗ trong chánh điện. | Thoại Sơn | 2019 |
42 | Đình Bình Phú ấp Bình Phú, xã Bình Phước Xuân, huyện Chợ Mới | Mức độ xuống cấp: 20% Chính điện và võ quy dột đôi chỗ. | Xây hàng rào bảo vệ bên hông và phía sau đình; dặm vá ngói chính điện và võ quy. | Chợ Mới | 2019 |
43 | Đình Mỹ Chánh ấp Đông, xã Mỹ Hiệp | Mức độ xuống cấp: 20% Cần bổ sung một số hạng mục. Sân đình thấp so với mặt đường, sân khấu gỗ xuống cấp. | Sửa chữa các ngôi miếu trong sân đình; sửa chữa sân khấu gỗ đã xuống cấp. Nâng nền sân đình. | Chợ Mới | 2019 |
44 | Đình Tầm Du ấp An Bình, xã An Thạnh Trung, huyện Chợ Mới | Mức độ xuống cấp: 20% Nội thất còn đơn sơ | Đặt các bao lam thành vọng vào các ngôi thờ trong chánh điện. | Chợ Mới | 2019 |
45 | Đình Phú Vĩnh xã Phú Vĩnh, TX Tân Châu | Mức độ xuống cấp: 20% Sân đình thấp hơn mặt đường. Một số cột bê tông rạn nứt. Mái ngói ngôi chánh điện hư mục | Nâng nền sân đình, thay ngói chánh điện, gia cố lại các cột bê tông bị nứt. | Tân Châu | 2019 |
46 | Đình Long Sơn khóm Long Hưng 1, phường Long Sơn, TX Tân Châu | Mức độ xuống cấp: 20% Các mảng vách tường ngôi đình chính rạn nứt, bong tróc. | Gia cố lại các mảng tường bị nứt. | Tân Châu | 2019 |
47 | Đình Vĩnh Thạnh Trung Ấp Vĩnh Qưới II, xã Vĩnh Thạnh Trung, huyện Châu Phú | Mức độ xuống cấp: 20% Nền thấp; Vách tường nứt; Ngói mục, dột; Ban công vỏ ca thấm nước. | Nâng nền; Xây mới các vách tường; Dặm vá ngói; Ban công vỏ ca thấm nước. | Châu Phú | 2019 |
48 | Đình Phú Cường Xã An Nông, huyện Tịnh Biên | Mức độ xuống cấp: 20% Hệ thống cột, đòn tay, xiên, rui, mè hư mục; Nền sân đình thấp. | Thay mới hệ thống cột, đòn tay, xiên, rui, mè hư mục; Nâng nền sân đình. | Tịnh Biên | 2019 |
49 | Đình Mỹ Hội Đông ấp Mỹ Đức, xã Mỹ Hội Đông, huyện Chợ Mới | Mức độ xuống cấp: 20% Sân thấp hơn mặt lộ; một số cột gỗ võ ca xuống cấp; một số vách tường nứt và ẩm. | Nâng nền sân đình; thay một số cột gỗ ngôi võ ca; dặm vá một số mảng tường bị nứt trong chánh điện. | Chợ Mới | 2019 |
50 | Đình Hội An ấp Thị 2, xã Hội An, huyện Chợ Mới | Mức độ xuống cấp: 20% Cần bổ sung một số hạng mục | Nâng nền và lót gạch toàn bộ sân đình; xây mới nhà khách, sửa chữa nhà bếp. | Chợ Mới | 2019 |
51 | Đình Vĩnh Khánh Xã Khánh Bình, huyện An Phú | Mức độ xuống cấp: 20% Nền đình thấp. | Nâng nền cao 70cm (11m x 20m). | An Phú | 2019 |
52 | Đình Long Phú Xã Vĩnh Hội đồng, huyện An Phú | Mức độ xuống cấp: 20% Vỏ ca xuống cấp. | Vỏ ca: gia cố và xây nối lên cao, thay một số đòn tay, rui | An Phú | 2019 |
53 | Đình An Nông Thị trấn Tịnh Biên, huyện Tịnh Biên | Mức độ xuống cấp: 10% Nhà khói xuống cấp; sân đình thấp ngập nước; không có vỏ ca. | Xây dựng nhà vỏ ca dạng nhà tiền chế sắt lọp tol (13m x 7m); Nâng nền sân đình. Gia cố nhà khói; | Tịnh Biên | 2019 |
54 | Đình Lạc Qưới Ấp Vĩnh Hòa, xã Lạc Qưới, huyện Tri Tôn | Khang trang, cần bổ sung một số hạng mục. | Gia cố nền nhà khách (do người dân đào hầm sâu ảnh hưởng di tích). | Tri Tôn | 2019 |
55 | Đình Nhơn Hưng Ấp Tây Hưng, xã Nhơn Hưng, huyện Tịnh Biên | Khang trang; cần bổ sung một số hạng mục | Lót gạch sân đình; Xây bàn thờ Thần Nông. | Tịnh Biên | 2019 |
56 | Đình Xuân Tô Xã Xuân Tô, huyện Tịnh Biên | Khang trang; Mức độ xuống cấp: 10% |
| Tịnh Biên | 2020 |
57 | Đình Cồn Bắc Nam Xã Quốc Thái, huyện An Phú | Khang trang; Mức độ xuống cấp: 10% |
| An Phú | 2020 |
58 | Đình Vĩnh Gia Ấp Vĩnh Hòa, xã Vĩnh Gia, huyện Tri Tôn | Khang trang; Mức độ xuống cấp: 10% |
| Tri Tôn | 2020 |
59 | Đình Cầu Dài Ấp Vĩnh Cầu, xã Vĩnh Gia, huyện Tri Tôn | Khang trang, cần bổ sung một số hạng mục. Mức độ xuống cấp: 10% | Xây dựng nhà khách, trang trí bao lam chánh điện. | Tri Tôn | 2020 |
60 | Đình Vĩnh Trung Ấp Vĩnh Hạ, xã Vĩnh Trung, huyện Tịnh Biên | Ngôi đình chính khang trang; cần bổ sung một số hạng mục. Mức độ xuống cấp: 10% | Xây dựng nhà vỏ ca | Tịnh Biên | 2020 |
61 | Đình Hòa Bình Thạnh Thị trấn An Châu, huyện Châu Thành | Khang trang Mức độ xuống cấp: 10% |
| Châu Thành | 2020 |
62 | Đình Khánh Hòa Xã Khánh An, huyện An Phú | Khang trang; Mức độ xuống cấp: 10% |
| An Phú | 2020 |
63 | Đình An Hòa Thị trấn Ba Chúc, huyện Tri Tôn | Khang trang; Mức độ xuống cấp: 10% |
| Tri Tôn | 2020 |
64 | Đình Tú Tê Xã Nú Voi, huyện Tịnh Biên | Khang trang; Mức độ xuống cấp: 10% |
| Tịnh Biên | 2020 |
65 | Đình Cần Đăng Ấp Cần Thuận, xã Cần Đăng, huyện Châu Thành | Mức độ xuống cấp: 10% Ngôi đình chính khang trang, cần bổ sung một số hạng mục; | Xây dựng hàng rào, Bờ kè xung quanh (do đình nằm ven sông) | Châu Thành | 2020 |
66 | Đình Phú Mỹ ấp Trung Thạnh, TT Phú Mỹ, huyện Phú Tân | Khang trang Cần bổ sung một số hạng mục; Mức độ xuống cấp: 10% | Xây hàng rào bảo vệ đình. | Phú Tân | 2020 |
67 | Đình Phú Hưng xã Phú Hưng, huyện Phú Tân | Khang trang Đại trùng tu năm 2015; Mức độ xuống cấp: 10% |
| Phú Tân | 2020 |
68 | Đình Mỹ Hưng xã Mỹ Hiệp, huyện Chợ Mới | Đang hạ giải, xây mới, nâng nền. |
| Chợ Mới | 2020 |
69 | Đình Thoại Ngọc Hầu TT Núi Sập, huyện Thoại Sơn | Khang trang; Mức độ xuống cấp: 10% |
| Thoại Sơn | 2020 |
70 | Đình Bình Thành ấp Bình Thành, xã Bình Thành, huyện Thoại Sơn | Mức độ xuống cấp: 40% Nền sân đình thấp hơn so với mặt lộ; ngôi đình chính, nhà bếp, nhà tiệc bị dột nhiều; đình chưa có bao lam thành vọng và các khánh thờ, chưa có hàng rào bảo vệ đình. Đình bày trí đơn giản. | Nâng nền và lót gạch toàn bộ sân đình; thay ngói toàn bộ ngôi đình bao gồm nhà bếp, nhà tiệc; lắp các bao lam thành vọng và đặt các khánh thờ vào tất cả các bàn thờ; xây hàng rào bảo vệ đình. | Thoại Sơn | 2020 |
2. Nguồn kinh phí thực hiện:
Trong điều kiện kinh phí ngân sách tỉnh còn nhiều khó khăn, hỗ trợ không quá 1.000 triệu đồng/di tích đình làng, phần kinh phí còn lại giao UBND huyện và Ban quản lý di tích vận động từ nguồn xã hội hóa và nguồn nhân dân đóng góp.
Giao cho Ban quản lý di tích đình làng làm chủ đầu tư dự án, tổ chức thực hiện theo đúng quy định tại Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước. Hàng năm, các Ban quản lý di tích đình làng phối hợp thực hiện khảo sát, lập dự toán cụ thể từng di tích đình làng theo kế hoạch phân kỳ đầu tư quy định tại khoản 1 phần này, trình Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thẩm định nội dung, hạng mục trùng tu, dự toán chi tiết từng công trình, làm cơ sở cho Ủy ban nhân nhân dân huyện, thị, thành đề nghị Sở Tài chính trình UBND tỉnh bố trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm để thực hiện.
Trong năm 2017 chưa bố trí trong dự toán chi ngân sách địa phương nội dung này, UBND các huyện khẩn trương khảo sát, lập dự toán đề nghị Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thẩm định các khoản mục, nội dung chi tiết công tác thực hiện trùng các đình làng trên địa bàn, làm căn cứ đề nghị Sở Tài chính trình UBND tỉnh bổ sung có mục tiêu cho các huyện thực hiện.
1. Ủy ban nhân dân các huyện:
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và cấp giấy phép xây dựng công trình trùng tu, sửa chữa di tích đình làng trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố theo phân cấp được giao, đồng thời hướng dẫn Ban quản lý di tích đình làng hoàn chỉnh các thủ tục đầu tư theo đúng quy định của pháp luật.
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Tài chính tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí hàng năm để thực hiện trừng tu di tích đình làng trên địa bàn huyện.
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến kế hoạch này trong nội bộ Đảng, chính quyền, ban ngành cùng cấp nhân dân được biết, tích cực vận động nguồn kinh phí xã hội hóa đế bổ sung nhu cầu kinh phí thực hiện kế hoạch này.
Đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng các tổ chức, cá nhân có công trong việc bảo tồn, trùng tu, tôn tạo di tích đình làng, phát huy giá trị lịch sử-văn hóa trên địa bàn huyện.
Chủ tịch UBND huyện, thị, thành phố chịu trách nhiệm quản lý, bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa-lịch sử, kiến trúc nghệ thuật các đình làng trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tài chính:
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, UBND các huyện, thị, thành phố tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí hàng năm từ nguồn vốn sự nghiệp để thực hiện kế hoạch này.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Hướng dẫn các huyện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và công tác bảo vệ môi trường của các di tích đình làng trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Xây dựng:
Hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố cấp giấy phép xây dựng để đầu tư tôn tạo và giữ gìn cảnh quang, kiến trúc các đình làng theo chức năng nhiệm vụ của ngành.
5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
Phối hợp UBND các huyện, thị, thành phố tổ chức khảo sát, lập dự toán chi tiết từng hạng mục cần xây dựng, tu bổ các di tích đình làng trên địa bàn tỉnh.
Chủ trì thẩm tra các hạng mục tu bổ, dự toán chi tiết từng hạng mục cần thiết do Ban quản lý di tích đình làng lập, làm căn cứ đề nghị Sở Tài chính trình UBND tỉnh phê duyệt bố trí dự toán hàng năm.
Hướng dẫn Ban quản lý di tích đình làng lập kế hoạch bảo tồn, trùng tu, tôn tạo, tổ chức các hoạt động lễ hội truyền thống đậm đà bản sắc dân tộc, qua đó phát huy giá trị văn hóa-lịch sử của di tích, góp phần phát triển kinh tế-xã hội, phát triển tiềm năng du lịch của địa phương.
Định kỳ hoặc khi có yêu cầu tiến hành sơ kết, tổng kết Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch báo cáo UBND tỉnh để kịp thời chỉ đạo.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch báo cáo UBND tỉnh để kịp thời điều chỉnh, tháo gỡ khó khăn.
- 1Công văn 506/GSQL-GQ2 năm 2017 kê khai dịch vụ sửa chữa cho doanh nghiệp chế xuất do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 2Nghị quyết 27/2017/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ tiếp nhận, quản lý khai thác và cải tạo, sửa chữa, nâng cấp công trình cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 3Công văn 1529/TCT-KK năm 2017 kê khai thuế giá trị gia tăng liên quan đến dịch vụ sửa chữa thiết bị thực hiện tại địa phương khác do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Quyết định 479/QĐ-UBND năm 2024 về Đề án xây dựng, trùng tu, tôn tạo hệ thống tượng, tượng đài, bia trên địa bàn tỉnh Bến Tre đến năm 2030 và định hướng đến năm 2050
- 1Luật di sản văn hóa 2001
- 2Luật di sản văn hóa sửa đổi 2009
- 3Nghị định 98/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật di sản văn hóa và Luật di sản văn hóa sửa đổi
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Công văn 506/GSQL-GQ2 năm 2017 kê khai dịch vụ sửa chữa cho doanh nghiệp chế xuất do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 6Nghị quyết 27/2017/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ tiếp nhận, quản lý khai thác và cải tạo, sửa chữa, nâng cấp công trình cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 7Công văn 1529/TCT-KK năm 2017 kê khai thuế giá trị gia tăng liên quan đến dịch vụ sửa chữa thiết bị thực hiện tại địa phương khác do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Quyết định 479/QĐ-UBND năm 2024 về Đề án xây dựng, trùng tu, tôn tạo hệ thống tượng, tượng đài, bia trên địa bàn tỉnh Bến Tre đến năm 2030 và định hướng đến năm 2050
Quyết định 1141/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Kế hoạch trùng tu, sửa chữa di tích đình làng trên địa bàn tỉnh An Giang đến năm 2020
- Số hiệu: 1141/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 13/04/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Nguyễn Thanh Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 13/04/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực