Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
----------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 114/QĐ-UBND

Vĩnh Phúc, ngày 15 tháng 01 năm 2019

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN ĐẦU TƯ NĂM 2019 TỈNH VĨNH PHÚC

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND các cấp ngày 26/11/2011;

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Quyết định số 03/2014/QĐ-TTg ngày 14/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành Quy chế quản lý nhà nước đối với hoạt động xúc tiến đầu tư;

Căn cứ Văn bản số 7176/BKHĐT-ĐTNN ngày 10/10/2018 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư năm 2019;

Căn cứ Văn bản số 8721/BKHĐT-ĐTNN ngày 07/12/2018 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc báo cáo kết quả xúc tiến đầu tư năm 2018 và Chương trình xúc tiến đầu tư năm 2019 của tỉnh Vĩnh Phúc;

Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại văn bản số 3871/SKHĐT-KTĐN ngày 26/12/2018;

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt kèm theo quyết định này Chương trình xúc tiến đầu tư năm 2018 của tỉnh Vĩnh Phúc.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh; Thủ trưởng các đơn vị và các cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 


Nơi nhận:
- Bộ KH&ĐT, Bộ Ngoại giao (b/c));
- Thường trực Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Chánh VP, các Phó VP UBND tỉnh;
- Như Điều 2 (thi hành);
- CV NCTH;
- Lưu. VT, NN1.
(Q- 55b)

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Trì

 

CHƯƠNG TRÌNH

XÚC TIẾN ĐẦU TƯ NĂM 2019 CỦA TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 114/QĐ-UBND ngày 15/01/2019 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)

Phần thứ nhất.

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN ĐẦU TƯ NĂM 2018

I. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:

1. Công tác nghiên cứu, đánh giá tiềm năng thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư được triển khai tích cực.

Năm 2018 tỉnh Vĩnh Phúc đã làm việc, tiếp xúc với nhiều nhà đầu tư, doanh nghiệp trong, ngoài nước đến làm việc tại tỉnh và các nhà đầu tư đang thực hiện dự án tại tỉnh để nắm bắt thông tin về nhu cầu đầu tư, từ đó xác định rõ các thị trường và nhà đầu tư tiềm năng để tập trung các hoạt động xúc tiến, tiếp cận. Ở châu Á: Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore và Đài Loan luôn được tỉnh xác định là các thị trường tiềm năng, truyền thống; đồng thời tỉnh Vĩnh Phúc cũng đang từng bước hướng tới các thị trường có thế mạnh về vốn và công nghệ, từng bước mở hướng sang thu hút các nhà đầu tư của một số nước như: Australia, New Zealand, Italia, CHLB Đức, Hoa Kỳ,...;

2. Công tác xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động XTĐT được cập nhật thường xuyên và liên tục.

Cơ quan xúc tiến đầu tư và các cơ quan chuyên môn của tỉnh thường xuyên cập nhật thông tin, bổ sung cơ sở dữ liệu phục vụ các hoạt động xúc tiến đầu tư gồm: Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, lĩnh vực, chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư của tỉnh; giới thiệu về tiềm năng thế mạnh và dự án kêu gọi đầu tư trên cổng thông tin xúc tiến đầu tư của tỉnh, trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm cung cấp kịp thời và đầy đủ thông tin tình hình đầu tư, quy hoạch, kế hoạch phát triển KT-XH ngành và vùng lãnh thổ, chính sách pháp luật, tiềm năng, thị trường và đối tác đầu tư, tiếp tục củng cố lòng tin của các nhà đầu tư đối với môi trường đầu tư của tỉnh, tạo hiệu ứng lan tỏa và tác động tích cực tới các nhà đầu tư mới.

3. Danh mục dự án kêu gọi đầu tư được xây dựng có chọn lọc, tập trung vào các lĩnh vực công nghiệp phụ trợ, dịch vụ du lịch, nông nghiệp công nghệ cao và phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội của địa phương.

Năm 2017, UBND tỉnh đã phê duyệt danh mục Dự án kêu gọi đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc tại Quyết định số 2049/QĐ-UBND ngày 21/7/2017 gồm 82 dự án. Các dự án kêu gọi đầu tư vận động các nhà đầu tư tiềm năng vào một số dự án lớn, tập trung vào các lĩnh vực: công nghiệp, dịch vụ, phát triển nông nghiệp, phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, hình thức kêu gọi đầu tư trực tiếp và đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP). Đến nay các dự án vẫn luôn được cập nhật và bổ sung thêm nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận các dự án tỉnh đang thu hút, góp phần cải thiện môi trường đầu tư của tỉnh.

4. Các ấn phẩm, tài liệu phục vụ cho hoạt động XTĐT được thiết kế, xây dựng mới cả về nội dung và hình thức.

Năm 2017, tỉnh đã xây dựng và thiết kế mới bộ tài liệu XTĐT của tỉnh (sử dụng 05 ngôn ngữ: tiếng Việt, Anh, Nhật, Hàn, Trung) phục vụ cho các hoạt động XTĐT và đối ngoại, cụ thể: 2.200 bộ tiếng Anh, 1.900 bộ tiếng Nhật, 1.900 bộ tiếng Hàn, 500 bộ tiếng Trung, 500 bộ tiếng Việt. Bộ tài liệu đã được các Đại Sứ quán Việt Nam tại các nước: Nga, Đức, Italia, Ấn Độ, Nam Phi, UAE đánh giá cao về chất lượng nội dung và thiết kế. Ngoài ra, tỉnh đã in hàng nghìn đĩa DVD giới thiệu quy hoạch chung của tỉnh để cung cấp cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Số lượng tài liệu trên đã phục vụ cho các hoạt động XTĐT từ năm 2017 đến nay.

5. Các hoạt động tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về môi trường, chính sách, tiềm năng, cơ hội và kết nối đầu tư được đẩy mạnh theo hướng đổi mới, thiết thực và hiệu quả:

Năm 2018, tỉnh Vĩnh Phúc đã tổ chức thành công 03 đoàn công tác XTĐT tại nước ngoài do Lãnh đạo tỉnh làm Trưởng đoàn: 01 chuyến tại Úc và NewZealand vào tháng 6/2018, 01 chuyến tiến tại Nhật Bản và Hàn Quốc vào tháng 7/2018, 01 chuyến tại Pháp và Italia vào tháng 12/2018. Các Đoàn công tác của tỉnh đã tổ chức thành công 03 hội thảo xúc tiến đầu tư tại các nước trên với sự tham gia của gần 400 nhà đầu tư; đã đến thăm và làm việc trực tiếp với 20 tổ chức, doanh nghiệp các nước, thực hiện tốt công tác giới thiệu, quảng bá môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh trong các chuyến XTĐT, góp phần nâng cao hình ảnh, vị thế của tỉnh đối với các nhà đầu tư.

Các chuyến công tác XTĐT tại nước ngoài được xây dựng nội dung, chương trình cụ thể, theo phương thức đổi mới, không tổ chức chung chung mà xác định đối tượng cụ thể, ưu thế từng quốc gia, khu vực; phối hợp các hoạt động xúc tiến đầu tư với các hoạt động mở rộng quan hệ tăng cường kết nối với các tỉnh, thành phố của các nước, các tổ chức hỗ trợ XTĐT, với cơ quan ngoại giao, các hiệp hội và cộng đồng doanh nghiệp và các địa phương trong khu vực (Nhật Bản, Hàn Quốc, Úc, NewZealand, Pháp, Italia,...). Các chuyến công tác XTĐT tại nước ngoài đều đáp ứng đầy đủ mục tiêu, nội dung, chương trình đã đề ra, thực hiện tốt công tác giới thiệu, quảng bá môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh, góp phần nâng cao hình ảnh, vị thế của tỉnh đối với các nhà đầu tư. Kết thúc các chuyến công tác đều có báo cáo kết quả thực hiện từng chuyến công tác. Việc lập dự toán kinh phí, thanh quyết toán cho các chuyến công tác XTĐT tại nước ngoài đảm bảo theo đúng quy định hiện hành.

Công tác tuyên truyền, giới thiệu môi trường đầu tư của tỉnh đã được đẩy mạnh, tỉnh giao các cơ quan thực hiện XTĐT phối hợp với các cơ quan truyền thông của trung ương và địa phương: Đài truyền hình VTV1, VTC đến một số doanh nghiệp trong KCN (VPIC1, Jahwa Vina, TLC,..) để phỏng vấn, ghi hình quảng bá môi trường đầu tư của tỉnh; trả lời phỏng vấn Đài Truyền hình Việt Nam, làm phim phóng sự “Hiệu quả đầu tư các KCN Vĩnh Phúc” trên VTV1; Tạp chí Vietnam Business Forum (VCCI), Báo Vĩnh Phúc thường xuyên viết bài đưa tin liên quan các hoạt động xúc tiến và hỗ trợ đầu tư của tỉnh; ...

Thực hiện việc cung cấp thông tin cơ bản kịp thời, đầy đủ cho nhà đầu tư khi được yêu cầu dưới nhiều hình thức: trực tiếp, bằng văn bản, thông qua môi trường Internet. Trong đó trang thông tin điện tử của Trung tâm Hành chính công tỉnh (ipavinhphuc.vn) được thể hiện bằng 5 ngôn ngữ (Việt, Anh, Nhật, Hàn, Trung) là một trong rất ít trang web trong nước thể hiện bằng nhiều ngôn ngữ. Tính đến hết tháng 8/2018, tổng số lượt truy cập trang TTĐT là 67.315 lượt, giảm 34,47% so với cùng kỳ 2017. Các nội dung được quan tâm gồm: Các khu công nghiệp; các dự án đầu tư trực tiếp; các chính sách ưu đãi đầu tư; tin tức .... Các quốc gia, vùng lãnh thổ có nhiều truy cập là Nhật Bản, Hoa Kỳ, Ấn Độ, Hàn Quốc, Indonesia, Singapore, Trung Quốc, Đức,... Các tỉnh, thành phố trong cả nước có nhiều truy cập là Hà Nội, Vĩnh Phúc, TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Thái Nguyên, Hải Phòng. Việc cập nhật, dịch tin bài, tài liệu trên trang TTĐT thực hiện thường xuyên, hàng ngày.

Bên cạnh đó, tỉnh thường xuyên tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại, qua đó nhằm tăng cường giới thiệu về môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh như: Tổ chức Hội chợ Hoa xuân 2018 với trên 160 gian hàng và ô hoa các loại của hơn 100 doanh nghiệp; Hội chợ Thương mại Lễ hội Tây Thiên tại khu danh thắng Tây Thiên, quy mô 150 - 170 gian hàng của các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh tham dự; phối hợp với các doanh nghiệp tổ chức Hội chợ kích cầu tiêu dùng và triển lãm đồ gỗ năm 2018 quy mô 300 gian hàng của các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh tham dự bằng hình thức xã hội hóa,...

6. Công tác đào tạo, tập huấn, tăng cường năng lực về xúc tiến đầu tư được quan tâm thường xuyên.

Năm 2018 tỉnh đã cử cán bộ tham dự đầy đủ các lớp tập huấn do Bộ, ngành, Trung ương và địa phương tổ chức để nâng cao kỹ năng làm việc và trang bị kiến thức đầy đủ trong quá trình thực hiện công tác chuyên môn như: Tham dự Hội nghị: “Hà Nội 2018 - Hợp tác đầu tư và phát triển”; Diễn đàn Doanh nghiệp Việt Nam - Hàn Quốc do VCCI tổ chức; Hội thảo chuyên đề về thu hút và chuyển giao công nghệ trong khu vực có vốn đầu tư nước ngoài do Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức; Lớp tập huấn kiến thức kết hợp giao ban đầu tư nước ngoài cho khu vực phía Bắc 2018; ...

7. Công tác hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp, nhà đầu tư được thực hiện thường xuyên, liên tục và kịp thời.

Năm 2018 tỉnh Vĩnh Phúc đã tiếp đón và làm việc với 63 đoàn các nhà đầu tư, doanh nghiệp, các tổ chức tư vấn đầu tư... nước ngoài với 343 lượt người đến thăm, làm việc và tìm hiểu môi trường đầu tư của tỉnh.

Các Sở, ngành của tỉnh đã tiếp, hướng dẫn, và tư vấn cho nhà đầu tư, chủ đầu tư về trình tự, thủ tục, thành phần hồ sơ thực hiện TTHC; cung cấp thông tin liên quan đến dự án nhà đầu tư quan tâm; cung cấp thông tin về môi trường xúc tiến đầu tư của tỉnh (Sách xúc tiến đầu tư - bản mềm tiếng Hàn và tiếng Anh) cho Phòng Thương mại và Công nghiệp Hàn Quốc tại Hà Nội - KCCI; cung cấp thông tin môi trường đầu tư của tỉnh cho các Nhà đầu tư Nhật Bản, Hàn Quốc qua chuyến xúc tiến đầu tư tại Nhật Bản, Hàn Quốc trong tháng 7/2018; cung cấp thông tin, tư liệu trưng bày tại Diễn đàn Doanh nghiệp Việt Nam - Hàn Quốc vào tháng 3/2018; cập nhật thông tin mới nhất về đầu mối các cơ quan, tổ chức trong nước và nước ngoài phục vụ các hoạt động XTĐT của tỉnh; cung cấp thông tin liên quan về ưu đãi thuế cho doanh nghiệp điện tử trong KCN (Công ty Công nghiệp Hyunwoo - Hàn Quốc); hỗ trợ và hướng dẫn Công ty DPS Tech (Hàn Quốc) các thủ tục điều chỉnh GCNĐKĐT; hỗ trợ nhà đầu tư Hàn Quốc tìm hiểu về dự án xuất khẩu tỏi sang thị trường Hàn Quốc; hỗ trợ công ty Hyundai Corporation đến tìm hiểu dự án đầu tư xây dựng KCN; hỗ trợ Công ty Meitoku Engineering Việt Nam (Nhật Bản) cung ứng các sản phẩm thép; hỗ trợ Công ty ISU Exaboard về thành lập dự án điện tử tại Vĩnh Phúc; hỗ trợ Công ty Kwangsung Vina (Hàn Quốc) về thủ tục chấm dứt dự án; hỗ trợ Công ty TNHH Partron Vina về dự án xin đất xây dựng nhà ở công nhân...;

Các vướng mắc, khó khăn của doanh nghiệp đều được giải quyết kịp thời cả về thủ tục đầu tư và các vướng mắc trong hoạt động của doanh nghiệp thông qua các kênh: Văn bản, Cổng thông tin đối thoại Doanh nghiệp - Chính quyền, gặp trực tiếp, điện thoại, email và hệ thống đường dây nóng. Tỉnh đã triển khai phần mềm "Hệ thống tiếp nhận, giải quyết các phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân" tới 69 cơ quan đơn vị. Việc tiếp nhận thông tin phản ánh của các cá nhân, đơn vị được thực hiện bằng 4 hình thức tổng đài cuộc gọi 1022, tổng đài tin nhắn 8088, thông qua email và trực tiếp trên website. Trong 9 tháng đầu năm 2018, Hệ thống Đường dây nóng đã tiếp nhận 58 phản ánh, kiến nghị (PAKN), chuyển cho 24 cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp liên quan, phúc đáp. Tỉnh duy trì thường xuyên chương trình “Lãnh đạo tỉnh Vĩnh Phúc gặp gỡ với doanh nhân hằng tuần” vào chiều Thứ 6 tại trụ sở UBND tỉnh, kịp thời tháo gỡ những khó khăn vướng mắc của các doanh nghiệp, lắng nghe ý kiến tham vấn, đề xuất của doanh nghiệp về những cơ chế chính sách nhằm cải thiện môi trường đầu tư. Kết quả: Tính đến hết tháng 12/2018 đã tổ chức 50 kỳ gặp gỡ doanh nghiệp với tổng số 20 doanh nghiệp tham dự với 30 phản ánh, kiến nghị đến Lãnh đạo UBND tỉnh.

Để nắm bắt tình hình vướng mắc, khó khăn của doanh nghiệp, tỉnh đã giao Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh chủ trì thực hiện 01 đợt khảo sát doanh nghiệp tổ chức vào tháng 6/2018 tại 24 doanh nghiệp. Kết thúc đợt khảo sát tỉnh đã nhanh chóng cho ý kiến chỉ đạo kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp.

Bên cạnh việc tháo gỡ vướng mắc khó khăn cho doanh nghiệp thông qua Cổng thông tin đối thoại Doanh nghiệp-Chính quyền, hệ thống đường dây nóng, tỉnh Vĩnh Phúc tích cực hỗ trợ doanh nghiệp thông qua các buổi đối thoại trực tiếp như: Hỗ trợ Công ty TNHH Sekonix (Hàn Quốc) tại KCN Bá Thiện 2 về những vướng mắc với công ty xử lý rác thải; Hỗ trợ công ty Công nghiệp Hyunwoo (Hàn Quốc) các thủ tục triển khai dự án tại KCN Bá Thiện 2; Đôn đốc Công ty Đông Phương Sư và đơn vị tư vấn đẩy nhanh tiến độ đề xuất dự án nhà ở cho chuyên gia và công nhân báo cáo Sở Xây dựng để trình UBND tỉnh; Xử lý vấn đề kiểm tra chất lượng xử lý nước thải của Công ty phát triển hạ tầng Vĩnh Phúc đối với Công ty TNHH Jahwa Vina; Báo cáo hiện tượng ngập úng ở khu đường gom trước cổng Công ty TNHH Power Logics; Vướng mắc của Công ty IM Tech Vina (Hàn Quốc) về vướng mắc đối với ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp;...

Trên cơ sở những hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp một cách tích cực như vậy, năm 2017, Vĩnh Phúc xếp thứ 12 trong bảng xếp hạng PCI, tụt 3 bậc so với năm 2016 và 8 bậc so với năm 2015 và nằm trong nhóm khá. Tuy tụt bậc, nhưng trong 10 chỉ số thành phần, Vĩnh Phúc chỉ có 2 chỉ số giảm điểm là chỉ số gia nhập thị trường từ 8,48 điểm năm 2016 xuống 7,10 điểm năm 2017 và chỉ số tính minh bạch từ 6,90 điểm xuống 6,59 điểm. 8 chỉ số còn lại đều tăng điểm là: Chỉ số tiếp cận đất đai, chi phí gia nhập thị trường, chi phí không chính thức, cạnh tranh bình đẳng, tính năng động của chính quyền tỉnh, dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, đào tạo lao động, thiết chế pháp lý và an ninh trật tự. Trong đó, 2 chỉ số có mức tăng cao nhất là chỉ số chi phí thời gian tăng từ 6,01 điểm năm 2016 lên 7,27 điểm năm 2017; chỉ số dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp tăng tăng từ 5,64 điểm lên 6,81 điểm

8. Hoạt động hợp tác về XTĐT với các cơ quan XTĐT ở trung ương, các tổ chức XTĐT trong và ngoài nước được đẩy mạnh và tăng cường.

UBND tỉnh cùng các cơ quan chuyên môn đã tích cực tham dự các hội nghị, diễn đàn, lễ ký kết, các buổi tiếp xúc với Nhà đầu tư nước ngoài do các Bộ, ngành Trung ương tổ chức như: Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), Cục Xúc tiến Thương mại (Bộ Công Thương), Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) và các tổ chức hỗ trợ xúc tiến đầu tư nước ngoài tại Việt Nam: Phòng Thương mại và Công nghiệp Hàn Quốc tại Hà Nội (KCCI - Việt Nam), Tổ chức Xúc tiến Thương mại Nhật Bản (JETRO), Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA),... để giới thiệu môi trường đầu tư, kinh doanh của tỉnh với các doanh nghiệp đến từ nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ khác nhau; đồng thời xây dựng các đầu mối liên hệ với với các tổ chức nước ngoài để kết nối, phối hợp tổ chức hiệu quả các chuyến XTĐT tại nước ngoài;

Ngoài ra Tỉnh giao các cơ quan thực hiện xúc tiến đầu tư ký kết một số hợp tác thúc đẩy thu hút đầu tư FDI vào tỉnh; Tổ chức chương trình Lễ ký Biên bản ghi nhớ giữa UBND tỉnh Vĩnh Phúc và Ngân hàng Mizoho (Nhật Bản) về hợp tác thúc đẩy thu hút đầu tư Nhật Bản vào tỉnh Vĩnh Phúc và Lễ ký Biên bản ghi nhớ giữa UBND tỉnh Vĩnh Phúc với Tập đoàn Sumitomo Nhật Bản và Công ty TNHH KCN Thăng Long Vĩnh Phúc về đẩy mạnh thu hút, hỗ trợ doanh nghiệp Nhật Bản đầu tư vào tháng 3/2018 (Thành lập Bộ phận Xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ doanh nghiệp từ Nhật Bản tại tỉnh Vĩnh Phúc - Japan Desk Vĩnh Phúc).

Một số cơ quan chuyên môn của tỉnh đã chủ động làm việc với các cơ quan chuyên môn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công Thương, Bộ Ngoại Giao, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt nam để phối hợp tranh thủ vận động, xúc tiến và thu hút đầu tư vào địa bàn tỉnh.

9. Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh năm 2018 đạt kết quả khá, đầu tư trong nước chưa đạt như kì vọng.

Tính đến hết 31/12/2018, tỉnh Vĩnh Phúc đã thu hút được tổng số dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) cấp mới trên địa bàn đạt 61 dự án với tổng vốn đầu tư đăng ký là 334,372 triệu USD, 34 lượt dự án tăng với tổng vốn đầu tư đăng ký tăng là 192,415 triệu USD. Tổng vốn đầu tư cấp mới và tăng thêm đạt 526,788 triệu USD, tăng 17,55% so năm 2017 và vượt kế hoạch năm 2018  (250 triệu USD). Lũy kế hết tháng 12/2018, trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc có 326 dự án FDI còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư đăng ký 4,397 tỷ USD.

Tổng số dự án đầu tư trực tiếp trong nước (DDI) cấp mới trên địa bàn đạt 41 dự án với tổng số vốn đăng ký 4.111 tỷ đồng, làm thủ tục tăng vốn cho 13 lượt dự án với tổng số vốn đầu tư đăng ký tăng là 2.2311,37 tỷ đồng. Tổng vốn đầu tư cấp mới và tăng vốn là 6.342,38 tỷ đồng tăng gấp 3 lần so với năm 2017 và vượt kế hoạch năm 2018 (2.500 tỷ đồng). Lũy kế đến hết tháng 12/2018, trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc có 720 dự án DDI còn hiệu lực, với tổng số vốn đăng ký là 71.852 tỷ đồng.

II. TỒN TẠI HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN:

1. Tồn tại hạn chế:

Năm 2018, bên cạnh những thành quả đáng khích lệ trong công tác xúc tiến và thu hút đầu tư của tỉnh nêu trên vẫn còn những hạn chế, khó khăn đó là:

- Công tác xúc tiến đầu tư của tỉnh bị tác động, ảnh hưởng của các địa phương trong nước; một số tỉnh lân cận và cùng trong quy hoạch vùng với tỉnh Vĩnh Phúc có nhiều chính sách đột phá, thông thoáng, hấp dẫn các nhà đầu tư;

- Hiện nay, Đảng và Nhà nước đang đẩy mạnh công tác thực hành tiết kiệm, yêu cầu các địa phương chủ động cắt giảm đoàn đi công tác nước ngoài và giảm thời gian thực hiện XTĐT tại các nước cũng như giảm thiểu thành phần đoàn đối với từng đoàn đi công tác tại nước ngoài (Quyết định số 272-QĐ/TW ngày 21/1/2015 về việc ban hành Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại của Bộ Chính trị; Chỉ thị số 38-CT/TW ngày 21/7/2014 của Bộ Chính trị về việc tăng cường quản lý các đoàn đi công tác nước ngoài...), do vậy việc xây dựng các chương trình XTĐT tại nước ngoài kết hợp thăm hữu nghị với các tỉnh, thành phố mà tỉnh hướng tới ký kết hợp tác toàn diện sẽ gặp khó khăn;

- Tỉnh chưa thu hút đầu tư được nhiều từ các nước có thế mạnh về vốn, công nghệ, chưa thu hút được nhiều các dự án trong lĩnh vực công nghệ cao, lĩnh vực dịch vụ, du lịch và các dự án nông nghiệp công nghệ cao...; Cơ cấu thu hút đầu tư của tỉnh về ngành nghề, quốc gia - vùng lãnh thổ, vốn - công nghệ còn có điểm chưa hợp lý, chưa thu hút đầu tư từ các nước có thế mạnh về vốn, công nghệ như Mỹ, một số quốc gia thuộc EU, Bắc phi và Trung Đông, dự án trong lĩnh vực công nghệ cao, lĩnh vực dịch vụ, du lịch và các dự án nông, lâm nghiệp còn ít;

- Công tác BT GPMB hiện nay gặp nhiều khó khăn, thủ tục về đầu tư hạ tầng KCN còn kéo dài, do vậy việc đầu tư hạ tầng một số các KCN còn chậm, nên chưa có nhiều lựa chọn cho các nhà đầu tư trong việc tìm địa điểm thuê đất;

- Giá đất, giá thuê hạ tầng tại một số khu công nghiệp của tỉnh còn cao so với nhiều địa phương khác có các điều kiện tương đồng đã làm giảm sức hấp dẫn môi trường đầu tư của tỉnh; Chất lượng đầu tư xây dựng hạ tầng các KCN chưa đồng bộ, dịch vụ logistics chưa đáp ứng kịp thời nhu cầu của các nhà đầu tư; Các KCN trên địa bàn tỉnh chậm hình thành khu nhà ở công nhân cũng như hệ thống nhà xưởng có sẵn cho thuê, để thu hút các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các doanh nghiệp hỗ trợ vào đầu tư tại tỉnh;

- Công tác phối hợp giữa các cơ quan của tinh trong tổ chức các hoạt động về xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại, xúc tiến du lịch, vận động ODA và NGO còn chưa thật chặt chẽ, khi đóng vai trò phối hợp trong các hoạt động, có một số cơ quan thể hiện trách nhiệm không đầy đủ;

- Công tác dự báo, nghiên cứu thị trường gặp nhiều khó khăn;

- Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng một số dự án ở một số huyện thành thị rất khó khăn, ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường đầu tư của tỉnh. Các thủ tục hành chính phải triển khai trước đối với những dự án sử dụng đất lúa tương đối phức tạp nên gây khó khăn cho các Nhà đầu tư. Đặc biệt tình trạng thiếu nguồn nhân lực phổ thông (lao động nữ) và nguồn nhân lực chất lượng cao (kỹ sư, quản lý, phiên dịch) cũng đang là vấn đề khiến các Nhà đầu tư băn khoăn khi lựa chọn Vĩnh Phúc làm địa điểm thực hiện dự án;

- Chưa khai thác tối đa các nguồn lực đầu tư trong xã hội nhất là các nguồn đầu tư của các doanh nghiệp, tham gia vào các hoạt động XTĐT, các hoạt động XTĐT phần lớn vẫn sử dụng ngân sách của tỉnh;

- Công tác nắm bắt vướng mắc, khó khăn của doanh nghiệp và nhà đầu tư đôi khi còn thụ động; các vướng mắc, khó khăn của doanh nghiệp đã được các cơ quan phối hợp, hỗ trợ giải quyết, nhưng kết quả tư vấn, hỗ trợ và giải quyết chưa thực sự đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp, khiến doanh nghiệp phải kiến nghị nhiều lần làm giảm niềm tin vào công tác hỗ trợ doanh nghiệp;

- Định mức chi phí cho công tác XTĐT tại nước ngoài còn chưa thực sát với tình hình thực tế (nhất là việc thuê phiên dịch tại nước ngoài, thuê phương tiện di chuyển làm việc cho đoàn công tác...) gây khó khăn cho công tác lập dự toán và quyết toán kinh phí cho mỗi chuyến XTĐT.

2. Nguyên nhân

▪ Nguyên nhân khách quan:

- Hệ thống văn bản pháp luật về đầu tư, xây dựng, đất đai, bảo vệ môi trường còn chưa đồng bộ, gây khó khăn cho các cơ quan quản lý khi áp dụng vào việc giải quyết đề nghị của Nhà đầu tư, ảnh hưởng tới quá trình thu hút đầu tư tại tỉnh như: vấn đề liên quan đến thủ tục lập báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường, Luật Đầu tư, Luật Khoa học và Công nghệ...;

- Sự vươn lên của các địa phương lân cận trong cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh do các địa phương có nhiều chính sách quyết liệt, hiệu quả trong thu hút đầu tư, đặc biệt là thu hút đầu tư FDI. Việc này cũng làm ảnh hưởng luồng vốn đầu tư FDI vào tỉnh Vĩnh Phúc;

- Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, bố trí tái định cư, thực hiện thủ tục đất đai còn gặp nhiều khó khăn: Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, bố trí tái định cư, thực hiện thủ tục đất đai còn gặp nhiều khó khăn do phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan như đơn giá BT GPMB của nhà nước chưa sát với thực tế, dẫn đến một số người dân không chấp hành việc bồi thường GPMB gây ra khó khăn trong việc bồi thường, hỗ trợ GPMB cho các dự án.

▪ Nguyên nhân chủ quan:

- Sự chọn lọc ngày càng chặt chẽ trong thu hút đầu tư của tỉnh: Việc thẩm định các dự án đầu tư của các các cơ quan đăng ký đầu tư ngày càng chặt chẽ do sự thận trọng trong chọn lọc trong thu hút đầu tư, nhất là đầu tư trực tiếp nước ngoài. Cụ thể thu hút đầu tư phải phù hợp với định hướng của tỉnh là thu hút các dự án trong lĩnh vực công nghệ cao, tiên tiến, không thâm dụng lao động, kiên quyết không thu hút các dự án sử dụng công nghệ lạc hậu, tiêu tốn nhiều tài nguyên, năng lượng;

- Nguồn cung lao động tại tỉnh chưa đáp ứng được nhu cầu: 89% số dự án FDI đang có hiệu lực tại tỉnh thuộc lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo. Đây là lĩnh vực đòi hỏi nhiều lao động, chủ yếu là lao động nữ. Theo phản ánh của các doanh nghiệp trong các hội nghị, buổi làm việc, tiếp xúc giữa chính quyền và các doanh nghiệp, nhiều doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất linh kiện điện tử, sản xuất hàng may mặc, giày da đều gặp vướng mắc trong việc tuyển dụng lao động, nhất là lao động nữ tại tỉnh;

- Tiếp cận đất đai đối với doanh nghiệp còn gặp nhiều khó khăn: Trình tự thực hiện một số dự án tương đối phức tạp, đặc biệt là các dự án có sử dụng đất ngoài khu công nghiệp thường gặp khó khăn trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư. Bên cạnh đó, giá đất tại các khu công nghiệp tại tỉnh còn cao so với các tỉnh lân cận làm giảm sức hấp dẫn đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh;

- Khả năng kết nối hạ tầng bên trong và ngoài khu công nghiệp chưa đồng bộ nên năng lực thu hút đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp còn hạn chế.

- Có những cơ quan chưa thực sự chủ động trong việc đẩy mạnh thực hiện cải cách thủ tục hành chính: Trình tự thực hiện một số dự án tương đối phức tạp nhất là các dự án có sử dụng đất. Một số đơn vị chưa nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của công tác cải cách hành chính, chưa thực hiện đầy đủ trách nhiệm trong công tác cải cách hành chính mà mình phụ trách, từ đó thiếu sự phân công, phân nhiệm rõ ràng trong việc thực hiện thủ tục hành chính;

Phần thứ 2.

NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN ĐẦU TƯ NĂM 2019

I. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU:

1. Quan điểm:

- Việc xây dựng chương trình xúc tiến và thu hút đầu tư phải phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; đưa ra các nội dung hoạt động cụ thể, thiết thực và hiệu quả;

- Đổi mới hoạt động xúc tiến đầu tư phải đảm bảo hài hòa các lợi ích của nhà nước, nhà đầu tư và người dân; Nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư đi đôi với cải thiện môi trường đầu tư.

- Xúc tiến và thu hút các dự án đầu tư có chọn lọc; kiên trì tìm kiếm và quyết liệt để thu hút các Nhà đầu tư lớn có tiềm lực kinh tế; các dự án có quy mô lớn, chất lượng, hiệu quả, tạo hiệu ứng tốt cho môi trường đầu tư. Hạn chế những dự án có quy mô sử dụng đất lớn, giá trị gia tăng thấp; kiên quyết không xúc tiến và thu hút những dự án sử dụng quá nhiều năng lượng, nguy cơ gây ô nhiễm môi trường.

- Tập trung vào các ngành, lĩnh vực tỉnh có lợi thế; nâng cao chất lượng công tác xúc tiến đầu tư tại chỗ với việc tăng cường các hoạt động hỗ trợ phát triển doanh nghiệp và cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh theo tinh thần Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP ngày 15/05/2018 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu, cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia; Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020; Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 01/9/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Đề án của UBND tỉnh về cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh;

- Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý đầu tư, cơ quan XTĐT, cơ quan truyền thông trên địa bàn tỉnh để thực hiện hoạt động XTĐT một cách toàn diện, hiệu quả;

- Thu hút các nguồn lực, tiến bộ khoa học để khai thác tốt các tiềm năng, thế mạnh của tỉnh, sử dụng hợp lý, tiết kiệm tối đa tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ tốt môi trường, đảm bảo phát triển bền vững.

2. Định hướng thu hút đầu tư theo ngành, lĩnh vực:

- Nâng cao chất lượng dự án thu hút đầu tư mới, theo hướng gia tăng hàm lượng công nghệ, lao động kỹ thuật; Ưu tiên thu hút các ngành nghề đón đầu cách mạng công nghiệp 4.0 như: công nghiệp ICT, kỹ thuật số, kỹ thuật nano, công nghiệp sinh học, vật liệu mới.... và các lĩnh vực tỉnh có lợi thế cạnh tranh (cơ khí, sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp hỗ trợ ô tô xe máy); tập trung thu hút đầu tư vào các KCN đã hoạt động, tăng tỷ lệ lấp đầy KCN; ưu tiên phát triển trước các KCN Bá Thiện, Bá Thiện II, Bình Xuyên II và KCN Thăng Long Vĩnh Phúc;

- Mở rộng địa bàn và hình thức thu hút đầu tư nước ngoài vào những thị trường giàu tiềm năng và các công ty đa quốc gia; xác định thị trường trọng điểm gồm các quốc gia thuộc liên minh Châu Âu (EU), Hoa Kỳ, Nhật Bản, Hàn Quốc; chú trọng thu hút đầu tư từ các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp công nghệ cao...;

- Một số dự án trọng điểm có tính động lực cần tiếp tục đẩy mạnh xúc tiến đầu tư: hồ Sáu Vó, Tam Đảo 2, Đầm Vạc, Đại Lải, các dự án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng dọc dãy núi Tam Đảo, các dịch vụ khám chữa bệnh cao cấp theo yêu cầu, bệnh viện quốc tế, trường học quốc tế, tổ hợp khách sạn 5 sao...

3. Mục tiêu:

- Cải thiện, nâng cao chất lượng điều hành của bộ máy chính quyền, lấy cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính là khâu đột phá, tạo sự chuyển biến căn bản về chất lượng bộ máy hành chính. Cải thiện điểm số và vị trí xếp hạng về năng lực cạnh tranh tỉnh Vĩnh Phúc, góp phần xây dựng môi trường kinh doanh thực sự thông thoáng, minh bạch, hấp dẫn, tạo thuận lợi hơn cho các thành phần kinh tế tham gia đầu tư kinh doanh;

- Nhằm đảm bảo các chỉ tiêu về phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian tới, tỉnh Vĩnh Phúc tiếp tục thu hút các nguồn vốn đầu tư ở trong và ngoài nước đầu tư vào địa bàn tỉnh cùng với sự hỗ trợ từ Trung ương để hoàn thiện hệ thống công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, ưu tiên thu hút các dự án có quy mô lớn; các dự án đầu tư hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp; các dự án cung cấp nước sạch; các dự án hạ tầng, giao thông, cầu vượt đường sắt; các dự án y tế, giáo dục, du lịch; các dự án xử lý rác thải sinh hoạt;

- Đổi mới hoạt động nghiên cứu thị trường, tìm kiếm khách hàng; tăng cường công tác tuyên truyền về thông tin thương mại, đầu tư; hội nhập kinh tế quốc tế giúp cho doanh nghiệp liên kết tiêu thụ sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp;

- Hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư tháo gỡ khó khăn, đẩy nhanh tiến độ thực hiện thủ tục đầu tư của các dự án đã đăng ký sớm đi vào hoạt động, nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư.

- Hoàn thành và hoàn thành vượt mức mục tiêu thu hút đầu tư trực tiếp do HĐND tỉnh giao tại Nghị quyết số 30/NQ-HĐND ngày 18/12/2018 về Kế hoạch phát triển KT-XH năm 2018 (thu hút vốn FDI đạt 500 triệu USD và vốn DDI đạt 3.000 tỷ đồng)

II. CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN ĐẦU TƯ NĂM 2019 VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:

1. Nội dung chương trình XTĐT:

1.1. Hoạt động nghiên cứu, đánh giá tiềm năng thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư:

- Tại thị trường nước ngoài tập trung vào các đối tác truyền thống như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore và mở rộng ra một số thị trường tiềm năng như Úc, New Zealand, Các nước Châu Âu.... gồm 02 nội dung:

+ Phối hợp với Viện nghiên cứu kinh tế Việt Nam tại Nhật Bản (VERI) để nghiên cứu tiềm năng, xu hướng các đối tác đầu tư Nhật Bản vào tỉnh trong thời gian tới (Nhất là sau khi tập đoàn Sumitomo đầu tư xây dựng hoàn thiện hạ tầng KCN Thăng Long - Vĩnh Phúc);

+ Phối hợp với các Bộ ngành Trung ương như: VCCI, Bộ Ngoại giao, Đại sứ quán các nước tại Việt Nam, Đại sứ quán Việt Nam tại nước ngoài,...

+ Tổ chức các Đoàn công tác XTĐT của tỉnh đi làm việc trực tiếp với các Tập đoàn lớn để thực hiện mời gọi đầu tư vào tỉnh.

1.2. Hoạt động khác như xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ hoạt động XTĐT:

- Rà soát, thu thập, cập nhật hệ thống dữ liệu về quy hoạch, các quy định pháp luật, chính sách, thủ tục về đầu tư, môi trường, đất đai, các chính sách hỗ trợ của tỉnh về phát triển doanh nghiệp; cập nhật cơ sở dữ liệu chuyên sâu về các Khu công nghiệp, đặc biệt là thông tin giá cả về điện, nước, hạ tầng,... nhằm hỗ trợ nhà đầu tư khi tìm hiểu môi trường đầu tư vào tỉnh.

- Xây dựng trang thông tin xúc tiến đầu tư của tỉnh bằng tiếng Việt, tiếng Anh, tiếng Trung Quốc, tiếng Nhật Bản và tiếng Hàn Quốc của tỉnh nhằm cung cấp thông tin, cơ chế chính sách cho các nhà đầu tư, nhà thầu, nguồn cung ứng đầu vào trong quá trình triển khai dự án của nhà đầu tư.

- Hoạt động khác như xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ hoạt động XTĐT gồm 02 nội dung:

+ Bổ sung và cập nhật thông tin cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động XTĐT;

+ Thu thập, hệ thống hóa các cơ sở dữ liệu chuyên sâu về KCN; môi trường đầu tư của tỉnh; chính sách pháp luật của Nhà nước; chính sách hỗ trợ đầu tư của tỉnh; các lĩnh vực kêu gọi đầu tư của tỉnh; các Đề án, Chương trình hành động về cải thiện môi trường đầu tư và nâng cao chỉ số PCI trên trang web của Ban quản lý các KCN.

(chi tiết tại phụ biểu số 01 kèm theo)

1.3. Hoạt động xây dựng danh mục dự án kêu gọi đầu tư:

- Rà soát, cập nhật bổ sung danh mục kêu gọi đầu tư phù hợp với nhu cầu đầu tư phát triển và quy hoạch phát triển ngành, tỉnh.

- Nghiên cứu lựa chọn các dự án hướng tới hình thức kêu gọi đầu tư phù hợp theo quy định. Danh mục dự án kêu gọi đầu tư được phân chia theo từng lĩnh vực và được UBND tỉnh phê duyệt, (chi tiết tại phụ biểu số 02 kèm theo)

1.4. Hoạt động xây dựng các ấn phẩm, tài liệu phục vụ cho hoạt xúc tiến đầu tư:

Tổng hợp, xây dựng, cập nhập, bổ sung, chỉnh sửa thông tin của bộ tài liệu xúc tiến đầu tư của tỉnh phù hợp với tình hình thực tiễn từng thời điểm, bao gồm cẩm nang xúc tiến đầu tư vào tỉnh Vĩnh Phúc, thông tin chi tiết về Danh mục các dự án kêu gọi đầu tư, phim giới thiệu về tiềm năng, thế mạnh, cơ hội đầu tư vào Vĩnh Phúc... bằng tiếng Việt, tiếng Anh, tiếng Trung Quốc, tiếng Nhật Bản và tiếng Hàn Quốc. Chuẩn bị quà tặng, đồ lưu niệm mang tính đặc trưng của tỉnh Vĩnh Phúc, tạo ấn tượng đối với nhà đầu tư.

Bên cạnh đó, tại các địa phương trên địa bàn tỉnh sẽ nghiên cứu xây dựng ấn phẩm, tài liệu xúc tiến đầu tư của từng đơn vị để phục vụ cho các dự án theo nhu cầu phát triển riêng của từng địa phương.

Hoạt động xây dựng các ấn phẩm, tài liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư gồm 02 nội dung:

+ Cập nhật thông tin và in ấn các ấn phẩm, tài liệu, phim phục vụ cho hoạt động XTĐT; Biên tập lại đĩa phim giới thiệu môi trường đầu tư của tỉnh;

+ Xuất bản đĩa DVD/Card USB giới thiệu tiềm năng, cơ hội đầu tư, dự liệu về đầu tư trong KCN, trong đó có nội dung phỏng vấn lãnh đạo một số DN tiêu biểu đề làm quà tặng, lưu niệm cho các nhà đầu tư nước ngoài (Tiếng Anh, Tiếng Hàn, Tiếng Nhật, Tiếng Trung), (chi tiết tại phụ biểu số 01 kèm theo)

1.5. Các hoạt động tuyên truyền quảng bá, giới thiệu về môi trường đầu tư, chính sách, tiềm năng và cơ hội đầu tư:

- Tổ chức các chuyến làm việc, chủ động gặp gỡ và tiếp tục làm việc với các tổ chức, hiệp hội có vai trò kết nối, xúc tiến đầu tư. Trong đó tập trung vào một số ngành lĩnh vực tỉnh có thế mạnh như công nghiệp ô tô, xe máy, cơ khí, điện tử, dệt may, sản xuất vật liệu xây dựng;

- Tổ chức xúc tiến đầu tư ở nước ngoài tại các thị trường mục tiêu là các nước: Hàn Quốc, Singapore, Nhật Bản, Đài Loan, Mỹ, Châu Âu, từng bước phát triển sang thị trường châu Úc.

- Tổ chức xúc tiến đầu tư theo lĩnh vực hoặc địa bàn cụ thể với sự tham gia của các huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh, tăng cường vai trò xúc tiến đầu tư của các sở ngành, địa phương.

- Quảng bá thương hiệu sản phẩm, thương hiệu doanh nghiệp trên các phương tiện thông tin, báo đài, cổng thông tin giao tiếp điện tử, các website chuyên đề về xúc tiến đầu tư. Thường xuyên cập nhật thông tin doanh nghiệp đưa lên web để giới thiệu và tìm kiếm đối tác, hợp tác kinh doanh và đầu tư mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh. Hỗ trợ, tư vấn doanh nghiệp lựa chọn tham gia các chương trình quảng bá thương hiệu sản phẩm do các tổ chức trong và ngoài nước thực hiện.

- Tăng cường thực hiện các hoạt động XTĐT thông qua mạng internet; tiếp tục phối hợp với các cơ quan truyền thông trong và ngoài nước viết bài, làm phóng sự quảng bá, giới thiệu qua các kênh truyền thông, các phương tiện thông tin đại chúng, trang thông tin điện tử của các cơ quan liên quan nhằm quảng bá tiềm năng, thế mạnh, những chính sách thu hút đầu tư, các dự án kêu gọi thu hút đầu tư của tỉnh.

- Các hoạt động tuyên truyền quảng bá, giới thiệu về môi trường đầu tư, chính sách, tiềm năng và cơ hội đầu tư gồm:

+ Tổ chức Đoàn công tác XTĐT, Thương mại và Du lịch của tỉnh tại Nhật Bản, Hàn Quốc (Ghi chú: Dự kiến diễn ra vào Quý II năm 2019; Số lượng thành viên: 10 người);

+ Tổ chức Đoàn công tác XTĐT, Thương mại và Du lịch của tỉnh tại Châu Mỹ (Hoa Kỳ) (Ghi chú: Dự kiến diễn ra vào Quý III năm 2019; Số lượng thành viên: 10 người);

+ Tổ chức Đoàn công tác XTĐT, Thương mại và Du lịch của tỉnh tại Ấn Độ và Israel (Ghi chú: Dự kiến diễn ra vào Quý IV năm 2019; Số lượng thành viên: 10 người);

+ Cử nhóm cán bộ tỉnh trực tiếp đi đàm phán, trao đổi hoặc tham gia một số chuyến XTĐT của Bộ ngành, Tổ chức quốc tế tại nước ngoài;

+ Tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về môi trường, chính sách, tiềm năng và cơ hội đầu tư của tỉnh, (chi tiết tại phụ biểu số 01 kèm theo)

1.6. Hoạt động đào tạo, tập huấn, tăng cường năng lực xúc tiến đầu tư:

- Quan tâm cử cán bộ, công chức tham gia các khóa đào tạo để nâng cao trình độ về pháp luật đầu tư, kỹ năng giao tiếp trong XTĐT, năng lực tổ chức hội nghị/hội thảo, trình độ ngoại ngữ cho các cán bộ làm công tác XTĐT. Từng bước xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác XTĐT chuyên nghiệp, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ.

- Tổ chức các chuyến đi học tập kinh nghiệm XTĐT tại các tỉnh, thành trong nước đã đạt kết quả cao trong vận động thu hút đầu tư.

- Nghiên cứu mời các chuyên gia nước ngoài về truyền dạy kinh nghiệm làm xúc tiến đầu tư cho cán bộ nghiệp vụ; tầm nhìn và chiến lược xúc tiến cho cán bộ lãnh đạo các sở, ngành của tỉnh và các huyện, thành phố.

- Hoạt động đào tạo, tập huấn, tăng cường năng lực xúc tiến đầu tư gồm 03 nội dung:

+ Đào tạo, tập huấn, tăng cường năng lực XTĐT trong nước;

+ Đào tạo, tập huấn, tăng cường năng lực XTĐT tại nước ngoài;

+ Tổ chức đoàn cán bộ đi học tập kinh nghiệm xúc tiến đầu tư tại một số địa phương đi đầu trong công tác XTĐT, thu hút nhiều dự án lớn.

(Phụ biểu số 01 kèm theo)

1.7. Hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư:

- Duy trì cơ chế đối thoại thường xuyên giữa lãnh đạo UBND tỉnh, các sở, ngành với doanh nghiệp, nhà đầu tư để xử lý kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện, tiếp tục củng cố lòng tin của các nhà đầu tư tạo hiệu ứng lan tỏa và tác động tích cực tới nhà đầu tư mới, thông qua chương trình Gặp gỡ doanh nhân cuối tuần, Đường dây nóng,...

- Xác định công tác XTĐT tại chỗ là một hình thức quan trọng, hiệu quả và thông qua các nhà đầu tư đã thành công tại Việt Nam, tại Vĩnh Phúc để thông tin về kinh nghiệm đầu tư và giới thiệu về môi trường đầu tư tại Vĩnh Phúc tới các nhà đầu tư khác.

- Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án cải thiện môi trường đầu tư nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2016-2020; Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 01/9/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Đề án của UBND tỉnh về cải thiện MTĐT, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.

- Tiếp tục đẩy mạnh CCHC, nhất là cải cách thủ tục hành chính; ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý hành chính và triển khai có hiệu quả các phần mềm quản lý về đầu tư nước ngoài, cấp phép lao động trực tuyến, tiếp nhận và trả kết quả đảm bảo công khai, minh bạch, tạo thuận lợi cho nhà đầu tư trong giải quyết các TTHC. Nâng cao hiệu quả, chất lượng giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa tại Trung tâm hành chính công của tỉnh; Nâng cao mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính công.

- Hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư gồm 03 nội dung:

+ Hỗ trợ doanh nghiệp và Nhà đầu tư;

+ Đẩy mạnh các chương trình xúc tiến đầu tư tại chỗ, phổ biến, hướng dẫn các doanh nghiệp về các quy định, chính sách, quy định mới, chính sách mới;

+ Nắm bắt tình hình khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp nhỏ và vừa đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo, hỗ trợ doanh nghiệp.

(chi tiết tại phụ biểu số 01 kèm theo)

1.8. Hoạt động hợp tác về xúc tiến đầu tư:

- Thường xuyên gặp gỡ, trao đổi với các bộ, ngành Trung ương (Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, Nông nghiệp, Xây dựng, Giao thông Vận tải...) để hợp tác thu hút đầu tư các công trình thuộc Bộ ngành trung ương quản lý trên địa bàn cũng như tham gia các hoạt động hợp tác quốc tế song phương và đa phương trong các ngành, lĩnh vực ưu tiên xúc tiến đầu tư; Tranh thủ chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia của Bộ Kế hoạch vài Đầu tư để tiếp cận với các đối tác Hàn Quốc, Singapore, ...;

- Tổ chức các đoàn đi khảo sát, nghiên cứu, học tập kinh nghiệm xúc tiến đầu tư, mô hình phát triển các KCN, KKT, ĐKKT ở trong và ngoài nước; Học tập kinh nghiệm của các địa phương đã có kinh nghiệm và thành công trong công tác xúc tiến, thu hút đầu tư nước ngoài;

- Tiếp tục xây dựng và giữ mối liên hệ chặt chẽ với các cơ quan, tổ chức có uy tín trong và ngoài nước để tranh thủ sự giúp đỡ, hỗ trợ trong việc quảng bá, giới thiệu và xúc tiến đầu tư vào tỉnh. Thông qua các tổ chức Jettro, Jica, Hiệp hội doanh nghiệp và các công ty tư vấn đầu tư trong và ngoài nước, tiếp cận trực tiếp để mời gọi các nhà đầu tư có tiềm lực về tài chính, công nghệ tiên tiến đến từ các nước Nhật Bản, Hàn Quốc, Hoa Kỳ, Pháp, Italia, Đức và các công ty đa quốc gia,...

- Hoạt động hợp tác về xúc tiến đầu tư gồm 03 nội dung:

+ Hợp tác quốc tế về XTĐT;

+ Hợp tác XTĐT trong nước;

+ Tổ chức các sự kiện mang tính chất XTĐT lớn, có tính chiến lược về quảng bá và thu hút đầu tư. (chi tiết tại phụ biểu số 01 kèm theo)

1.9. Nhu cầu kinh phí triển khai thực hiện:

- Tổng số: 20,450 tỷ đồng (Hai mươi tỷ, bốn trăm năm mươi triệu đồng)

Trong đó:

+ Hoạt động nghiên cứu, đánh giá tiềm năng, thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư: 1 tỷ 50 triệu đồng;

+ Hoạt động xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động XTĐT: 370 triệu đồng;

+ Hoạt động xây dựng danh mục dự án kêu gọi đầu tư: 100 triệu đồng

+ Hoạt động xây dựng các ấn phẩm, tài liệu phục vụ cho hoạt động XTĐT: 1,45 tỷ đồng;

+ Hoạt động tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về môi trường, chính sách, tiềm năng và cơ hội đầu tư: 14,980 tỷ đồng;

+ Hoạt động đào tạo, tập huấn, tăng cường năng lực XTĐT: 600 triệu đồng;

+ Hoạt động Hỗ trợ doanh nghiệp và Nhà đầu tư: 700 triệu đồng;

+ Hoạt động hợp tác về XTĐT: 1,2 tỷ đồng.

- Nguồn vốn thực hiện: Nguồn kinh phí nhà nước

2. Giải pháp thực hiện:

a) Tập trung triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình hành động nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016 - 2020; Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 01/9/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Đề án của UBND tỉnh về cải thiện MTĐT, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 35 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp, Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 19 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.

b) Tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch của UBND về triển khai cam kết của tỉnh với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam về cam kết hỗ trợ doanh nghiệp phát triển.

c) Xây dựng đầu mối cộng tác viên của tỉnh tại một số quốc gia có tiềm năng và đầu tư mục tiêu, tăng cường kết nối với cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài, hội doanh nhân Việt Nam ở nước ngoài; Tăng cường kết nối với các cơ quan, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam như: Cục Đầu tư nước ngoài, JICA, JETTRO, KOTRA, AMCHAM, EURCHAM,...

d) Hình thức xúc tiến đầu tư ở nước ngoài không tổ chức quy mô lớn, đối tượng chung chung mà tổ chức theo nhóm, hội thảo, cung cấp thông tin trực tiếp đến các nhà đầu tư, doanh nghiệp mà tỉnh cần thu hút đầu tư.

e) Có kế hoạch làm việc trực tiếp với một số tập đoàn kinh tế lớn trong và ngoài nước, các nhà đầu tư tiềm năng; các đối tác chiến lược, các công ty, tập đoàn lớn có thực lực về tài chính- công nghệ cao để xúc tiến đầu tư và tạo niềm tin cho đối tác.

f) Rà soát các quy hoạch của tỉnh, quy định, cơ chế, chính sách, ưu đãi, hỗ trợ đầu tư của Trung ương và của tỉnh để cập nhật, bổ sung điều chỉnh cho phù hợp với quy định mới; rút ngắn tối đa thời gian giải quyết hồ sơ, công khai trên phương tiện thông tin đại chúng, cổng thông tin điện tử nhằm xây dựng môi trường đầu tư thông thoáng, minh bạch.

g) Triển khai có hiệu quả các nghị quyết, đề án của Trung ương và của tỉnh để cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh.

h) Cam kết và thực hiện đúng các cam kết với các nhà đầu tư, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh trong việc cung cấp đủ và đảm bảo chất lượng điện, đảm bảo cung cấp các dịch vụ thiết yếu đến chân hàng rào các khu, cụm công nghiệp, dự án; hỗ trợ và tạo điều kiện tối đa cho các doanh nghiệp khi có nhu cầu mở rộng sản xuất, thay đổi phương án sản xuất kinh doanh.

i) Xây dựng được một đội ngũ cán bộ am hiểu và tâm huyết với hoạt động xúc tiến đầu tư, thay đổi tư duy, cách làm về xúc tiến đầu tư, có tinh thần và trách nhiệm trong giải quyết thủ tục hành chính, tạo đột phá trong công tác cán bộ làm hoạt động xúc tiến đầu tư và trực tiếp giải quyết thủ tục đầu tư. Chủ động mời gọi nhà đầu tư, chăm sóc thật tốt nhà đầu tư từ khâu nghiên cứu tìm hiểu môi trường đầu tư đến khi thực hiện thủ tục đầu tư và trong suốt quá trình triển khai thực hiện dự án.

k) Khai thác tối đa các nguồn lực đầu tư trong xã hội nhất là các nguồn đầu tư nhàn rỗi trong dân, khuyến khích, hỗ trợ hoạt động khởi nghiệp và tham gia các hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp trong nước.

Phần thứ 3

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện quản lý hoạt động XTĐT trên địa bàn tỉnh.

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Là đầu mối tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh kết quả triển khai.

2. Trên cơ sở đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư về chương trình, kế hoạch từng chuyến công tác XTĐT của lãnh đạo tỉnh, UBND tỉnh báo cáo Thường trực Tỉnh ủy xin ý kiến về chủ trương các chuyến XTĐT trước khi UBND tỉnh phê duyệt.

3. Sở Tài chính cân đối nguồn kinh phí nhà nước để thực hiện cho chương trình xúc tiến đầu tư của tỉnh. Các đơn vị chủ động làm việc với Sở Tài chính trong việc phân khai và sử dụng nguồn kinh phí thực hiện cho chương trình đúng quy định.

4. Các Sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Giao thông Vận tải, Công thương, Ngoại vụ,... theo chức năng và nhiệm vụ chủ động triển khai lồng ghép vào hoạt động của đơn vị thực hiện Chương trình này.

5. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư theo lĩnh vực địa bàn quản lý. Đồng thời thực hiện cơ chế phối kết hợp chặt chẽ giữa Sở, ngành và địa phương trong quá trình thực hiện.

6. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động xây dựng, đề xuất các dự án bổ sung vào danh mục thu hút đầu tư của tỉnh năm 2019 và các năm tiếp theo gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt; tổ chức triển khai thực hiện Chương trình Xúc tiến đầu tư năm 2019 theo đúng kế hoạch đã đề ra; định kỳ tháng, quý, năm báo cáo kết quả triển khai thực hiện gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp chung báo cáo UBND tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 114/QĐ-UBND về phê duyệt chương trình xúc tiến đầu tư năm 2019 tỉnh Vĩnh Phúc

  • Số hiệu: 114/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 15/01/2019
  • Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
  • Người ký: Nguyễn Văn Trì
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản