- 1Luật Đầu tư 2014
- 2Thông tư liên tịch 90/2015/TTLT-BTC-BKHĐT hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với hoạt động xúc tiến đầu tư do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 3Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 4Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2017 về tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 theo tinh thần Chính phủ đồng hành cùng doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 39/2018/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 6Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do Chính phủ ban hành
- 7Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2019 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 do Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 02/QĐ-UBND về Kế hoạch tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Hòa Bình năm 2019 và định hướng đến năm 2021
- 9Nghị quyết 50-NQ/TW năm 2019 về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1004/QĐ-UBND | Hòa Bình, ngày 04 tháng 5 năm 2020 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN ĐẦU TƯ NĂM 2020 CỦA TỈNH HÒA BÌNH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 03/2014/QĐ-TTg ngày 14 tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý nhà nước về hoạt động xúc tiến đầu tư;
Căn cứ Công văn số 6434/BKHĐT-ĐTNN ngày 05 tháng 9 năm 2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn xây dựng Chương trình Xúc tiến đầu tư năm 2020;
Căn cứ Công văn số 1528/BKHĐT-ĐTNN ngày 10 tháng 3 năm 2020 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc ý kiến về Chương trình xúc tiến đầu tư năm 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh tại Tờ trình số 178/TTr-TTXTĐT ngày 24 tháng 4 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Chương trình Xúc tiến Đầu tư năm 2020 của tỉnh Hòa Bình kèm theo Quyết định này (Có Chương trình chi tiết kèm theo).
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh, Giám đốc Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành, đoàn thể, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
XÚC TIẾN ĐẦU TƯ NĂM 2020 TỈNH HÒA BÌNH
(Kèm theo Quyết định số 1004/QĐ-UBND ngày 04/5/2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình
Thực hiện Công văn số số 6434/BKHĐT-ĐTNN ngày 05 tháng 9 năm 2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn xây dựng Chương trình Xúc tiến đầu tư năm 2020; Công văn số 1528/BKHĐT-ĐTNN ngày 10 tháng 3 năm 2020 của Bộ kế hoạch và Đầu tư về tham gia ý kiến vào báo cáo kết quả xúc tiến đầu tư năm 2019 và Chương trình xúc tiến đầu tư năm 2020 của tỉnh Hòa Bình;
Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình xây dựng Chương trình Xúc tiến đầu tư năm 2020 như sau:
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN ĐẦU TƯ
1. Công tác cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh
Môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh trong năm 2019 đã có bước chuyển biến tích cực, công tác thu hút đầu tư đã được các cấp, các ngành quan tâm phối hợp thực hiện rất tốt. Các doanh nghiệp, nhà đầu tư khi tới tìm hiểu đều được các cơ quan cung cấp các thông tin kịp thời, đầy đủ, chính xác làm cơ sở cho nhà đầu tư xem xét, lựa chọn quyết định đầu tư. Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết định số 02/QĐ-UBND ngày 02 tháng 01 năm 2019 ban hành Kế hoạch tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Hòa Bình năm 2019 và định hướng đến năm 2021; tổ chức triển khai Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ tới các ngành, các cấp trên địa bàn tỉnh thông qua việc phân công cụ thể nhiệm vụ cho các cơ quan, đơn vị. Đẩy mạnh cơ cấu lại, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước, thực hiện cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhằm tạo bước chuyển biến mạnh mẽ trong cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước.
Triển khai thực hiện tốt Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; triển khai thực hiện có hiệu quả công tác hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Hòa Bình.
Tiếp xúc, khảo sát một số đối tác như Hàn Quốc, Nhật Bản, phối hợp với các tổ chức xúc tiến đầu tư trong nước, nước ngoài như Trung tâm XTĐT phía Bắc, JETRO, KOTRA, NC- Netwok, Hana E&C… để tuyên truyền, quảng cáo, giới thiệu về môi trường, chính sách tiềm năng và cơ hội đầu tư vào tỉnh Hòa Bình.
Các hoạt động xúc tiến đầu tư tiếp tục được đẩy mạnh; tăng cường công tác phối hợp trong quá trình giải quyết các thủ tục hành chính, thực hiện các giải pháp cải thiện môi trường kinh doanh và hỗ trợ tháo g các khó khăn cho doanh nghiệp và nhà đầu tư. Tổ chức hội nghị đối thoại với doanh nghiệp và nhà đầu tư lần thứ nhất ngày 28 tháng 5 năm 2019; hội nghị tiếp xúc với các doanh nghiệp trong khu công nghiệp; hội nghị giao ban với các nhà đầu tư hạ tầng KCN; hội nghị đối thoại với nhà đầu tư FDI nhằm giải quyết các kiến nghị của doanh nghiệp, nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh năm 2019; hội nghị tuyên truyền, phổ biến pháp luật bảo vệ môi trường; huấn luyện phòng chống cháy nổ và các văn bản hướng dẫn thi hành; tọa đàm phân tích và đề xuất giải pháp cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) và hỗ trợ công tác quản lý tài chính cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; ban hành danh mục dự án khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2019-2023.
Chủ động, tích cực phối hợp với các bộ, ngành Trung ương và các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ xây dựng các công trình hạ tầng giao thông trên địa bàn tỉnh như: đường 435 và cầu Hòa Bình 3; công tác chuẩn bị đầu tư Quốc lộ 15, Quốc lộ 70B, tuyến cao tốc thành phố Hòa Bình - Mộc Châu (tỉnh Sơn La), hỗ trợ đẩy nhanh tiến độ chuẩn bị đầu tư các dự án trọng điểm; tăng cường quản lý hành lang an toàn giao thông và mốc giới hai bên tuyến đường Hòa Lạc - Hòa Bình.
Chỉ đạo các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ động cung cấp thông tin, kêu gọi đầu tư, đồng thời chủ động nghiên cứu, giải quyết thủ tục hành chính trong cấp Quyết định chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đúng quy định của luật pháp; Trong quá trình triển khai dự án, những khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư đều được các cơ quan chức năng quan tâm, kịp thời có phương án tháo g , trường hợp vượt quá thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh thì có văn bản xin chỉ đạo của các bộ, ngành trung ương.
2. Tình hình thu hút đầu tư năm 2019
Năm 2019, trên địa bàn tỉnh Hòa Bình có 47 dự án được cấp phép đầu tư, trong đó có 44 dự án đầu tư trong nước với vốn đăng ký 3.418 tỷ đồng và 03 dự án đầu tư nước ngoài (FDI) vốn đăng ký 19.345 ngàn USD, sử dụng 423 ha đất, mặt nước; So với cùng kỳ năm 2018, số dự án được cấp phép đầu tư tăng 24%; vốn đầu tư đăng ký tăng 6%. Thực hiện điều chỉnh tăng vốn đầu tư đối với 06 dự án; Thực hiện thủ tục chấm dứt thực hiện dự án đối với 04 dự án trong nước và 02 dự án nước ngoài; Điều chỉnh Quyết định chủ trương đầu tư/Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho 16 dự án đầu tư trong nước và 03 dự án đầu tư nước ngoài.
Tình hình thu hút đầu tư năm 2019 không có nhiều biến động, số dự án được cấp phép đầu tư nhiều hơn so với năm 2018, tuy nhiên tổng vốn đăng ký đầu tư tăng không đáng kể. Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Hòa Bình vẫn còn nhiều khó khăn, hạn chế. Số dự án đăng ký đạt tỷ lệ thấp so với kế hoạch đặt ra, nguồn vốn đầu tư đăng ký giảm; trong đó 01 dự án được chuyển từ đầu tư trong nước (DDI) sang đầu tư nước ngoài (FDI), có 01 dự án thành lập văn phòng giao dịch của Nhà đầu tư nước ngoài tại tỉnh, và 01 dự án đầu tư sản xuất công nghiệp. Dự án tập trung chủ yếu vào lĩnh vực công nghiệp với 21 dự án, chiếm 50,06%; 13 dự án thuộc lĩnh vực dịch vụ, thương mại; 03 dự án nông nghiệp; 07 dự án thuộc lĩnh vực du lịch; ngoài ra là các dự án thuộc lĩnh vực khác như chợ, đào tạo... hầu hết các dự án được nhận quyết định chủ trương đầu tư trong năm 2019 đều đang thực hiện các thủ tục về đất đai, giải phóng mặt bằng, quy hoạch xây dựng, thiết kế cơ sở...
3. Những hạn chế trong thu hút đầu tư
- Thu hút đầu tư còn giàn trải, đa lĩnh vực, chưa có tiêu chí lựa chọn ưu tiên các nhà đầu tư có năng lực, đầu tư chưa phát huy được những lợi thế của tỉnh, tạo ra những sản phẩm hàng hóa, dịch vụ có giá trị khác biệt, tính cạnh tranh cao, giá trị gia tăng lớn hơn;
- Công tác kiểm tra, nắm bắt, đánh giá tình hình triển khai dự án trên địa bàn tỉnh còn hạn chế, chưa tham mưu xử lý được những dự án mà nhà đầu tư chậm triển khai dự án, thiếu năng lực tài chính; những dự án có dấu hiệu nhà đầu tư chiếm dụng đất, chờ điều kiện thuận lợi để chuyển nhượng dự án...
- Chưa có quỹ đất sạch để giao cho nhà đầu tư, hầu hết các dự án ngoài khu công nghiệp đều phải tự thỏa thuận chuyển nhượng đất với người dân; do đặc điểm diện tích đất giao cho các hộ dân nhỏ, dẫn tới doanh nghiệp phải thỏa thuận với nhiều hộ dân, gặp nhiều khó khăn và mất nhiều thời gian để giải phóng mặt bằng.
- Đơn giá bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, đơn giá thuê hạ tầng còn ở mức cao so với một số địa phương lân cận; Hạ tầng kỹ thuật ở một số địa phương trong tỉnh chưa đáp ứng được yêu cầu, thiếu đồng bộ, đặc biệt là hệ thống giao thông, hệ thống điện và cấp nước.
- Đối với các dự án bị thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư/Quyết định chủ trương đầu tư thì việc thu hồi đất, giải quyết tài sản trên đất mất nhiều thời gian (nhanh nhất là 24 tháng kể từ ngày có thông báo thu hồi đất); mặt khác nhà đầu tư thường chây ì không xử lý tài sản trên đất, kéo dài thời gian bàn giao đất, làm hạn chế kêu gọi nhà đầu tư mới vào nghiên cứu đầu tư dự án.
4. Nguyên nhân của hạn chế, bất cập
a) Tiêu chí lựa chọn nhà đầu tư, giới thiệu địa điểm
Trên địa bàn tỉnh hiện tại vẫn đang thu hút đầu tư đa ngành, đa lĩnh vực với các dự án nhỏ; nhà đầu tư hầu như là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, ít vốn, khả năng huy động vốn thấp... Chưa có tiêu chí lựa chọn nhà đầu tư để ưu tiên các nhà đầu tư có năng lực, phát huy được những lợi thế của tỉnh, tạo ra những sản phẩm hàng hóa, dịch vụ có giá trị khác biệt, tính cạnh tranh cao, giá trị gia tăng lớn hơn;
Công tác giới thiệu địa điểm cho nhà đầu tư cũng còn nhiều bất cập; các ngành, các địa phương mới chỉ giới thiệu được vị trí, địa điểm dự án; còn các điều kiện để đảm bảo dự án có tính khả thi thì hầu như nhà đầu tư phải thực hiện từ đầu như: bổ sung địa điểm dự án vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch nông thôn mới, quy hoạch ngành, chuyển đổi đất rừng, đất nông nghiệp, làm việc với người dân để thỏa thuận chuyển nhượng đất... Để hoàn thiện các thủ tục pháp lý nói trên mất rất nhiều thời gian, không hấp dẫn nhà đầu tư.
b) Khó khăn khi thực hiện chuyển nhượng đất đai, giải phóng mặt bằng
Sau khi có quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh, các dự án sử dụng đất ngoài khu công nghiệp, doanh nghiệp và người dân phải thỏa thuận chuyển nhượng được đất đai; trong quá trình thỏa thuận có nhiều trường hợp chưa đồng thuận, gây khó khăn là nguyên nhân dẫn tới nhà đầu tư không thực hiện được theo tiến độ đề ra; làm tăng chi phí, nhiều doanh nghiệp lâm vào tình trạng thua lỗ, mất cân đối tài chính.
c) Thiếu quỹ đất sạch giao nhà đầu tư
Tỉnh chưa thực hiện giao đất sạch cho nhà đầu tư, vì ngân sách dành cho giải phóng mặt bằng của tỉnh còn nhiều khó khăn; Nhà đầu tư thường tự ứng tiền để giải phóng mặt bằng, sau đó được trừ dần vào tiền thuê đất, tuy đây là cách làm để giảm bớt khó khăn cho ngân sách Nhà nước nhưng lại là khó khăn đối với nhà đầu tư khi vừa phải thực hiện đầu tư, vừa phải ứng trước tiền giải phóng mặt bằng.
d) Đơn giá thuê đất của tỉnh so với các địa phương lân cận còn ở mức cao, chưa hấp dẫn nhà đầu tư
Tỉnh Hòa Bình có lợi thế gần Thủ đô Hà Nội, rất thuận lợi cho các nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư vào nông nghiệp công nghệ cao, du lịch sinh thái... nhưng do đơn giá bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng của tỉnh còn cao so với các địa phương lân cận hoặc có lợi thế tương đồng với tỉnh Hòa Bình (Hà Nam, Ninh Bình, Vĩnh Phúc...), dẫn tới các doanh nghiệp sẽ phải cân nhắc, lựa chọn khi đầu tư tại tỉnh Hòa Bình; nhiều nhà đầu tư đến khảo sát, tìm hiểu và sang tỉnh khác đầu tư vì chi phí thấp hơn.
e) Hạ tầng kỹ thuật chưa đồng bộ
Hạ tầng kỹ thuật của tỉnh chưa đáp ứng được yêu cầu; hiện nay hệ thống điện mới cung cấp được cho Khu công nghiệp Lương Sơn, Khu công nghiệp bờ trái sông Đà, tuy nhiên các nhà đầu tư vẫn phàn nàn về chất lượng điện; các vị trí ngoài khu công nghiệp hầu hết hạ tầng kỹ thuật đã xuống cấp hoặc chưa được đầu tư, khó khăn khi nhà đầu tư đi vào hoạt động sản xuất, kinh doanh.
g) Xử lý đất đai đối với nhà đầu tư vi phạm Luật đầu tư
Chưa có giải pháp xử lý kịp thời đối với các dự án đầu tư chậm, không triển khai dự án, sau khi bị thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư/Quyết định chủ trương đầu tư; đặc biệt là việc xử lý tài sản trên đất gặp rất nhiều khó khăn; việc thu hồi đất, giải quyết tài sản trên đất mất nhiều thời gian làm hạn chế nhà đầu tư mới vào thuê đất thực hiện dự án.
NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN ĐẦU TƯ NĂM 2020
I. Quan điểm, định hướng, mục tiêu
- Thực hiện Nghị Quyết số 50-NQ/TW ngày 20 tháng 8 năm 2019 của Bộ Chính trị về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030; Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện các giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và các năm tiếp theo; Nghị quyết số 02/2019/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021; Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 06 tháng 6 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 theo tinh thần Chính phủ đồng hành cùng doanh nghiệp.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư sản xuất kinh doanh, khuyến khích đổi mới công nghệ, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư gắn với các định hướng phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, ưu tiên xúc tiến đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao, khu du lịch quốc gia Hồ Hòa Bình; xúc tiến thu hút đầu tư các dự án đã được phê duyệt.
- Thực hiện xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư của tỉnh theo định hướng xúc tiến đầu tư của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Đặc biệt chú trọng xúc tiến đầu tư các ngành nghề đón đầu cách mạng công nghiệp 4.0 như: Công nghiệp ICT, kỹ thuật số, kỹ thuật Nano, công nghệ sinh học, vật liệu mới… Ưu tiên phát triển các mô hình kinh tế mới, đổi mới sáng tạo; xúc tiến đầu tư vào sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ, phát triển bền vững, bảo vệ môi trường.
- Chuẩn bị các điều kiện thuận lợi để tiếp nhận xu hướng các nhà đầu tư, các doanh nghiệp dịch chuyển đầu tư sang các nước thứ 3; đồng thời có các giải pháp khả thi để đối phó với các thách thức từ xu hướng này; Ưu tiên và sẵn sàng thu hút đầu tư từ Tập đoàn công nghệ đứng đầu các chuỗi sản xuất, các đối tác công nghệ cao như Nhật Bản, Hàn Quốc, Hoa Kỳ, Châu Âu...;
- Đẩy mạnh xúc tiến đầu tư”tại chỗ”; hỗ trợ các dự án đã được cấp phép; quan tâm hỗ trợ tháo g khó khăn, vướng mắc cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp triển khai nhanh các dự án để đẩy mạnh giải ngân nguồn vốn; đặc biệt đối với các dự án gắn với giải phóng mặt bằng, thủ tục cấp phép xây dựng…
- Năm 2020 có ý nghĩa rất quan trọng, là năm cuối thực hiện kế hoạch 5 năm 2016-2020. Các hoạt động thuộc chương trình XTĐT năm 2020 phải gắn với định hướng phát triển kinh tế - xã hội, tích cực cải thiện môi trường đầu tư, cải cách thủ tục hành chính góp phần nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), đặc biệt là thủ tục hành chính liên quan đến các lĩnh vực: Đất đai, đầu tư, xây dựng, thủy lợi, lao động...đảm bảo giải quyết các thủ tục hành chính thông thoáng, đơn giản, nhanh chóng, thuận tiện.
- Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư nhằm nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư các dự án mang tính động lực quan trọng có sức lan tỏa, dự án đầu tư nước ngoài, để thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động của tỉnh, phát triển kinh tế - xã hội theo hướng nhanh, bền vững, phấn đấu sớm đạt được các mục tiêu tỉnh Hòa Bình đã đề ra.
- Tuyên truyền, quảng bá mời gọi các nhà đầu tư có công nghệ tiên tiến hiện đại, sản xuất các sản phẩm chất lượng cao, quy mô lớn, có giá trị gia tăng cao, sản phẩm có tính cạnh tranh cao, sử dụng công nghệ hiện đại, thân thiện môi trường...
- Tranh thủ sự ủng hộ của các bộ, ngành trung ương, các tổ chức quốc tế, các hiệp hội doanh nghiệp trong và ngoài nước để thực hiện quyết liệt các mục tiêu, giải pháp thu hút đầu tư vào tỉnh Hòa Bình; Đồng thời, tổ chức tham gia các hoạt động nằm trong chương trình xúc tiến đầu tư của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; các hoạt động xúc tiến đầu tư do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, các bộ, ngành trung ương và các địa phương tổ chức.
II. Chương trình xúc tiến đầu tư
Chương trình xúc tiến đầu tư năm 2020 của tỉnh Hòa Bình dự kiến thực hiện với 28 hoạt động xúc tiến đầu tư; trong 8 nội dung chương trình xúc tiến đầu tư hàng năm với các hoạt động cụ thể sau:
1. Hoạt động nghiên cứu, đánh giá tiềm năng, thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư
1.1. Nghiên cứu, đánh giá tiềm năng, thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư.
- Mục đích: Tiếp xúc khảo sát, tìm kiếm thông tin, đánh giá tình hình thu hút đầu tư, nghiên cứu đối tác đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh;
- Thời gian tổ chức thực hiện: năm 2020;
- Đơn vị đầu mối tổ chức thực hiện: Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh;
- Đơn vị phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư.
1.2. Nghiên cứu đánh giá tiềm năng, xu hướng và đối tác đầu tư trên địa bàn tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2021-2025
- Mục đích: Thu thập thông tin, nghiên cứu, tổng hợp xây dựng Báo cáo đánh giá tiềm năng, xu hướng và đối tác đầu tư giai đoạn 2021-2025;
- Thời gian tổ chức thực hiện: Quý III/2020;
- Đơn vị đầu mối tổ chức thực hiện: Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch;
- Đơn vị phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư; các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong tỉnh.
2. Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư
2.1. Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư
- Mục đích: Tổng hợp, cập nhập thông tin về chính sách, thủ tục đầu tư, tiềm năng, cơ hội cho các nhà đầu tư, đối tác đầu tư trong các khu công nghiệp của tỉnh;
- Thời gian thực hiện: Cả năm 2020;
- Đơn vị thực hiện: Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh;
- Đơn vị phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông; các nhà đầu tư hạ tầng khu công nghiệp.
2.2. Xây dựng Ứng dụng tra cứu các dự án thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Hòa Bình trên Website
- Mục đích: Xây dựng cơ sở dữ liệu trực tuyến nhằm cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp trong và ngoài nước muốn tìm hiểu đầu tư tại Hòa Bình;
- Thời gian thực hiện: năm 2020;
- Đơn vị thực hiện: Sở Khoa học và Công nghệ;
- Đơn vị phối hợp: Các sở, ngành trên địa bàn tỉnh.
2.3. Tổ chức cập nhật hệ thống dữ liệu tổng thể quy hoạch ngành, lĩnh vực; địa phương; cập nhật các thông tin về tiền lương, giá đất, giá điện nước, chi phí đầu tư, thủ tục đầu tư
- Mục đích: Thu thập, cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư;
- Thời gian tổ chức thực hiện: Quý II + III/2020;
- Đơn vị đầu mối tổ chức thực hiện: Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh;
- Đơn vị phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong tỉnh.
3. Xây dựng danh mục dự án kêu gọi đầu tư
3.1. Triển khai xây dựng danh mục dự án thu hút đầu tư giai đoạn 2021- 2025 của tỉnh Hòa Bình
- Mục đích: Giới thiệu, cung cấp thông tin, định hướng kêu gọi các nhà đầu tư giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình;
- Thời gian tổ chức thực hiện: Quý II + III/2020;
- Đơn vị đầu mối tổ chức thực hiện: Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh.
- Đơn vị phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư; các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong tỉnh.
4. Xây dựng các ấn phẩm tài liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư
4.1. Xây dựng các ấn phẩm tài liệu phục vụ cho hoạt động XTĐT tại các Khu công nghiệp (Lịch, tập gấp, sách hướng dẫn, bản đồ, đĩa, các tài liệu khác)
- Mục đích: Phục vụ cho các hoạt động tuyên truyền, quảng bá, cung cấp thông tin về môi trường đầu tư;
- Thời gian thực hiện: năm 2020;
- Đơn vị thực hiện: Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh;
- Đơn vị phối hợp: Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các đơn vị có liên quan.
4.2. In ấn phẩm Danh mục các dự án thu hút đầu tư giai đoạn 2021 – 2025
- Mục đích: Phục vụ cho các hoạt động tuyên truyền, quảng bá, cung cấp thông tin về các dự án thu hút đầu tư giai đoạn 2021 – 2025 của tỉnh;
- Thời gian thực hiện: Quý II+III/2020;
- Đơn vị thực hiện: Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh.
4.3. Bổ sung thông tin và in tái bản cuốn ấn phẩm”Cơ hội đầu tư tại tỉnh Hòa Bình"
- Mục đích: Phục vụ cho các hoạt động tuyên truyền, quảng bá, cung cấp thông tin về môi trường đầu tư;
- Thời gian thực hiện: Quý II+III/2020;
- Đơn vị thực hiện: Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh.
4.4. Xây dựng Sổ tay hướng dẫn quy trình, thủ tục đầu tư vào tỉnh Hòa Bình
- Mục đích: Cung cấp hướng dẫn quy trình, thủ tục, mẫu biểu hồ sơ đầu tư và nắm được các chính sách ưu đãi đầu tư vào tỉnh Hòa Bình;
- Thời gian thực hiện: Quý II+III/2020;
- Đơn vị thực hiện: Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh.
4.5. Xuất bản đĩa DVD/Card USB giới thiệu tiềm năng, cơ hội đầu tư, trong đó có phỏng vấn một số doanh nghiệp tiêu biểu để làm quà tặng, nhà đầu tư nước ngoài (Tiếng Anh + Tiếng Hàn + Tiếng Nhật)
- Mục đích: Phục vụ cho các hoạt động tuyên truyền, quảng bá, cung cấp thông tin về môi trường đầu tư;
- Thời gian thực hiện: Quý II+III/2020;
- Đơn vị thực hiện: Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh.
5. Tuyên truyền quảng bá, giới thiệu môi trường, chính sách, tiềm năng và cơ hội đầu tư
5.1. Phối hợp với các cơ quan truyền thông tuyên truyền về môi trường đầu tư của Khu công nghiệp
- Mục đích: Nhằm tuyên truyền, quảng bá về môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh; đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh;
- Thời gian thực hiện: năm 2020;
- Đơn vị thực hiện: Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh;
- Đơn vị phối hợp: Các sở, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các đơn vị có liên quan.
5.2. Xây dựng chuyên mục quảng bá trên truyền hình tỉnh
- Mục đích: Nhằm tuyên truyền, quảng bá tiềm năng, môi trường đầu tư trên địa bàn tỉnh Hòa Bình;
- Thời gian thực hiện: năm 2020;
- Đơn vị thực hiện: Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh;
- Đơn vị phối hợp: Các sở, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Hòa Bình, các doanh nghiệp, nhà đầu tư có dự án trên địa bàn tỉnh.
5.3. Xây dựng chuyên mục quảng bá trên truyền hình tỉnh; báo giấy, báo điện tử” Diễn đàn doanh nghiệp"
- Mục đích: Nhằm tuyên truyền, quảng bá tiềm năng, môi trường đầu tư trên địa bàn tỉnh Hòa Bình;
- Thời gian thực hiện: năm 2020;
- Đơn vị thực hiện: Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh;
- Đơn vị phối hợp: Các sở, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Hòa Bình, các doanh nghiệp, nhà đầu tư có dự án trên địa bàn tỉnh.
5.4. Tham gia diễn đàn, hội nghị, hội thảo, tọa đàm, chương trình thường niên về đầu tư, và xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch do bộ ngành, các địa phương, tỉnh Hòa Bình tổ chức.
- Mục đích: Nhằm tuyên truyền, quảng bá tiềm năng, môi trường đầu tư trên địa bàn tỉnh Hòa Bình;
- Thời gian thực hiện: năm 2020;
- Đơn vị thực hiện: Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh;
- Đơn vị phối hợp: Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
5.5. Tổ chức tham gia hội chợ triển lãm xúc tiến đầu tư trong nước.
- Mục đích: Nhằm tuyên truyền, quảng bá hình ảnh về môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh.
- Thời gian thực hiện: năm 2020;
- Đơn vị thực hiện: Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh.
- Đơn vị phối hợp: Các sở, ngành liên quan, các doanh nghiệp, nhà đầu tư.
6. Đào tạo tập huấn, tăng cường năng lực về xúc tiến đầu tư
6.1. Phối hợp với các cơ quan truyền thông tuyên truyền về môi trường đầu tư của khu công nghiệp
- Mục đích: Nâng cao năng lực, kỹ năng về công tác xúc tiến đầu tư;
- Thời gian thực hiện: Năm 2020;
- Đơn vị thực hiện: Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh;
- Đơn vị phối hợp: Các sở, ngành liên quan, các doanh nghiệp, nhà đầu tư.
6.2. Tổ chức Hội nghị phổ biến các văn bản pháp luật, cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư của tỉnh.
- Mục đích: Giúp các doanh nghiệp, nhà đầu tư nắm được các văn bản pháp luật, cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư của tỉnh;
- Thời gian thực hiện: Năm 2020;
- Đơn vị thực hiện: Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh;
- Đơn vị phối hợp: Các sở, ngành liên quan, các doanh nghiệp, nhà đầu tư.
7. Hỗ trợ doanh nghiệm và nhà đầu tư
7.1. Tổ chức hội nghị với doanh nghiệp nhằm tháo g nhưng khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện dự án.
- Mục đích: Hỗ trợ và tháo g khó khăn cho doanh nghiệp; Thông tin về chính sách, cơ hội tham dự các cuộc trao đổi học tập kinh nghiệm;
- Thời gian thực hiện: Quý III/2020;
- Đơn vị thực hiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hòa Bình.
- Đơn vị phối hợp: Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh, Liên minh Hợp tác xã.
7.2. Tổ chức Hội nghị giao ban doanh nghiệp
- Mục đích: Năm bắt tình hình triển khai thực hiện dự án; Hỗ trợ, giải quyết những khó khăn, vướng mắc, kiến nghị của các nhà đầu tư trong quá trình thực hiện dự án;
- Thời gian thực hiện: Quý I+Quý III/2020;
- Đơn vị thực hiện: Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh;
- Đơn vị phối hợp: Các sở, ngành liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các doanh nghiệp, nhà đầu tư có dự án trong các khu công nghiệp của tỉnh.
7.3. Tổ chức làm việc tại các KCN, các bộ, ngành, học tập kinh nghiệm.
- Mục đích: Trao đổi thông tin, học tập kinh nghiệm về công tác xúc tiến đầu tư.
- Thời gian thực hiện: năm 2020;
- Đơn vị thực hiện: Ban Quản lý các khu công nghiệp.
- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, đơn vị và các địa phương liên quan trên địa bàn tỉnh.
7.4. Duy trì quan hệ với các nhà đầu tư;
- Mục đích: Trao đổi thông tin cụ thể trực tiếp.
- Thời gian thực hiện: Cả năm 2019.
- Đơn vị thực hiện: Ban Quản lý các khu công nghiệp.
- Đơn vị phối hợp: Các nhà đầu tư.
7.5. Hỗ trợ các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài đến tỉnh Hòa Bình để tìm hiểu cơ hội, khảo sát đầu tư
- Mục đích: Giúp các nhà đầu tư tìm hiểu cơ hội, khảo sát đầu tư;
- Thời gian thực hiện: năm 2020;
- Đơn vị thực hiện: Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh;
- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, đơn vị và các địa phương liên quan trên địa bàn tỉnh.
7.6. Tổ chức Hội nghị, Hội thảo giới thiệu chính sách pháp luật, chế độ chính sách ưu đãi với nhà đầu tư trong toàn tỉnh
- Mục đích: Giúp các nhà đầu tư tìm hiểu cơ hội, khảo sát đầu tư.
- Thời gian thực hiện: năm 2020;
- Đơn vị thực hiện: Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch.
- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, đơn vị và các địa phương liên quan trên địa bàn tỉnh.
8. Thực hiện các hoạt động hợp tác trong nước và quốc tế về xúc tiến đầu tư
8.1. Kết nối các nhà đầu tư tiềm năng thông qua các kênh khác nhau.
- Mục đích: Kết nối các nhà đầu tư tiềm năng; cung cấp thông tin liên quan đến môi trường đầu tư của tỉnh;
- Thời gian thực hiện: năm 2020;
- Đơn vị thực hiện: Ban Quản lý các khu công nghiệp.
- Đơn vị phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh, các sở, ngành, địa phương liên quan trên địa bàn tỉnh.
8.2. Tham gia thực hiện các chương trình xúc tiến đầu tư, các hoạt động hợp tác trong nước và quốc tế do các Bộ, ngành tổ chức tại các thị trường tiềm năng theo kế hoạch năm 2020
- Mục đích: Phối hợp, hợp tác tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư.
- Thời gian thực hiện: năm 2020;
- Đơn vị thực hiện: Ban Quản lý các khu công nghiệp.
- Đơn vị phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh, các sở, ngành, địa phương liên quan trên địa bàn tỉnh.
8.3. Hợp tác nghiên cứu khảo sát các tổ chức xúc tiến trong và ngoài nước
- Mục đích: Phối hợp, hợp tác tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư.
- Thời gian thực hiện: năm 2020;
- Đơn vị thực hiện: Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh;
- Đơn vị phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố liên quan.
8.4. Tổ chức các sự kiện xúc tiến đầu tư nhằm quảng bá và thu hút đầu tư
- Mục đích: Phối hợp, hợp tác tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư.
- Thời gian thực hiện: năm 2020;
- Đơn vị thực hiện: Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh;
- Đơn vị phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố liên quan.
1) Nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước: 2.580 triệu đồng; Trong đó giao: Sở Kế hoạch và đầu tư là: 200 triệu đồng; Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh là: 200 triệu đồng; Trung tâm Xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch tỉnh: 2.180 triệu đồng;
Trong đó:
- Nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước đã giao theo quyết định 2789/QĐ- UBND ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh (Kinh phí nhiệm vụ không thường xuyên cho các hoạt động xúc tiến đầu tư năm 2020) là: 585 triệu đồng;
- Kinh phí chưa giao dự toán: 1.995 triệu đồng (Một tỷ chín trăm chín mươi năm triệu đồng). Căn cứ khả năng, điều kiện cụ thể, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Trung tâm xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch đề xuất theo quy định hiện hành.
(Có biểu chi tiết các hoạt động xúc tiến đầu tư kèm theo)
1. Tổ chức tuyên truyền, quảng bá tiềm năng, thế mạnh của tỉnh, để mời gọi các nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư có tiềm năng. Tập trung xúc tiến đầu tư vào các lĩnh vực mà tỉnh có nhiều tiềm năng như: sản xuất nông, lâm nghiệp; nuôi trồng thủy sản; công nghiệp chế biến; du lịch sinh thái, văn hóa...
2. Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư đi vào thực chất, tránh hình thức đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả; đẩy mạnh tham gia các hoạt động xúc tiến đầu tư mang tính liên vùng, lồng ghép với các hoạt động xúc tiến thương mại và du lịch; thực hiện công tác rà soát, đánh giá định kỳ về hiệu quả công tác hoạt động xúc tiến đầu tư.
3. Tăng cường vai trò của Trung tâm xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch trong đầu mối tiếp nhận, hướng dẫn, giới thiệu địa điểm cho các nhà đầu tư và trình tự, thủ tục hồ sơ dự án đầu tư.
4. Thường xuyên tổ chức gặp g , trao đổi với nhà đầu tư để nắm bắt thông tin, tình hình thực hiện dự án, giải quyết kịp thời những vướng mắc giữa nhà đầu tư với các cơ quan quản lý Nhà nước.
5. Tuyên truyền, khuyến khích nhà đầu tư thành lập doanh nghiệp hoặc chi nhánh hoạt động độc lập tại tỉnh Hòa Bình, để tăng thêm nguồn thu cho ngân sách địa phương và quản lý dự án.
6. Rà soát, đánh giá tình hình triển khai thực hiện dự án đầu tư, hoạt động của dự án sau khi nhận được quyết định chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, để phối hợp với các sở ngành hỗ trợ tháo g khó khăn. Tham mưu các giải pháp thu hồi những dự án không có khả năng thực hiện; những dự án chiếm nhiều đất nhưng không sử dụng...
1. Giao các đơn vị chủ trì thực hiện các nội dung trong hoạt động xúc tiến đầu tư năm 2020 chủ động phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch chi tiết và triển khai thực hiện.
2. Các sở, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ phối hợp với các đơn vị chủ trì triển khai thực hiện tốt Chương trình xúc tiến đầu tư năm 2020. Chủ động xây dựng, đề xuất các dự án vào danh mục thu hút đầu tư của tỉnh giai đoạn 2021 – 2025.
3. Sở Tài chính nghiên cứu, đề xuất nguồn kinh phí thực hiện Chương trình Xúc tiến đầu tư năm 2020, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh. Các đơn vị chủ trì thực hiện chủ động làm việc với Sở Tài chính trong việc sử dụng nguồn kinh phí thực hiện cho Chương trình Xúc tiến đầu tư năm 2020 theo đúng quy định.
4. Trung tâm Xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch tỉnh là cơ quan đầu mối tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh kết quả triển khai Chương trình xúc tiến đầu tư năm 2020 của tỉnh Hoà Bình.
Trên đây là Chương trình xúc tiến đầu tư năm 2020 của tỉnh Hoà Bình, trong quá tình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị chủ trì thực hiện chương trình gửi báo cáo về Trung tâm xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định./.
BIỂU TỔNG HỢP CÁC HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN ĐẦU TƯ NĂM 2020
(Kèm theo Quyết định số: 1004/QĐ-UBND ngày 04/05/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
STT | Loại hoạt động XTĐT | Thời gian tổ chức | Đơn vị đầu mối tổ chức thực hiện | Thời gian tổ chức thực hiện | Địa điểm | Mục đích/Nội dung hoạt động | Ngành, lĩnh vực kêu gọi đầu tư | Địa bàn kêu gọi đầu tư | Căn cứ triển khai hoạt động | Đơn vị phối hợp | Kinh phí (triệu đồng) | ||||||
Trong nước | Nước ngoài | Tổ chức, cơ quan | Doanh nghiệp | Ngân sách NN (triệu đồng) | Chương trình XTĐT Quốc gia | Khác (Tài trợ) | |||||||||||
Trong nước | Nước ngoài | Trong nước | Nước ngoài | ||||||||||||||
| 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 | 16 | 17 |
Nghiên cứu, đánh giá tiềm năng, thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 210 |
|
| |
1.1 | Nghiên cứu, đánh giá tiềm năng, thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư | Cả năm 2020 | BQL các KCN | Cả năm 2020 | x |
| Tiếp xúc khảo sát, tìm kiếm thông tin | Công nghiệp | Các KCN của tỉnh HB | QĐ 01/2016/QĐ- UBND của UBND tỉnh HB | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
|
|
| 10 |
|
|
1,2 | Hợp tác với các đơn vị, viện nghiên cứu để triển khai các hoạt động nghiên cứu, đánh giá tiềm năng, xu hướng và đối tác đầu tư giai đoạn 2021-2025 | Cả năm 2020 | Trung tâm XTĐT, TM&DL tỉnh | Cả năm 2020 | x |
| Tìm hiểu thêm về các hoạt động XTĐT,TM &DL trao đổi và học tập kinh nghiệm | Tất cả các lĩnh vực |
| Quyết định giao dự toán thu chi ngân sách năm 2020; Nguồn huy động khác | Sở Kế hoạch và Đầu tư; Ban Quản lý các KCN tỉnh |
|
|
| 200 |
|
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 160 |
|
| |
2.1 | Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư | Cả năm 2020 | BQL các KCN | Cả năm 2020 | x |
| Tổng hợp, cập nhập thông tin | Công nghiệp | Các KCN của tỉnh HB | QĐ 01/2016/QĐ- UBND tỉnh HB | Sở TT- TT, các nhà đầu tư hạ tầng |
|
|
| 10 |
|
|
2,2 | Xây dựng Ứng dụng tra cứu các dự án thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Hòa Bình trên website | Cả năm 2020 | Sở Khoa học và Công nghệ | Cả năm 2020 | x |
| Xây dựng cơ sở dữ liệu trực tuyến nhằm cung cấp thông tin cho các Doanh nghiệp, NĐT trong và ngoài nước có mong muốn tìm hiểu đầu tư tại tỉnh Hòa Bình | Tất cả các lĩnh vực | Tất cả các huyện, thành phố | Quyết định giao dự toán thu chi ngân sách năm 2020; Nguồn huy động khác | Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Thông tin và Truyền thông, các Sở, Ban, Ngành trên địa bàn tỉnh |
|
|
| 100 |
|
|
2,3 | Tổ chức cập nhật hệ thống dữ liệu tổng thể quy hoạch ngành, lĩnh vực …. Cập nhật các thông tin về tiền lương, giá đất, giá điện nước, chi phí đầu tư, thủ tục đầu tư | Cả năm 2010 | Trung tâm XTĐT, TM&DL tỉnh | Cả năm 2010 | x |
| Cập nhật thông tin | Tất cả các lĩnh vực | Toàn tỉnh | QĐ số 03/2014/QĐ- TTg ngày 14/01/2014 | Các sở, ban, ngành của tỉnh, UBND các huyện, thành phố |
|
|
| 50 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 150 |
|
| ||
3,1 | Xây dựng danh mục dự án thu hút đầu tư giai đoạn 2021-2025 của tỉnh | Quý II và Quý III/2020 | Trung tâm XTĐT, TM&DL tỉnh | Quý II và Quý III/2020 | x |
| Kêu gọi các nhà đầu tư vào tỉnh | Tất cả các lĩnh vực, ngành nghề nhà nước không cấm | Toàn tỉnh | QĐ số 03/2014/QĐ- TTg ngày 14/01/2014 | Các sở, ban, ngành của tỉnh, UBND các huyện, thành phố |
|
|
| 150 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 435 |
|
| ||
4.1 | Xây dựng các ấn phẩm tài liệu phục vụ cho hoạt động XTĐT tại các Khu công nghiệp (Lịch, tập gấp, sách hướng dẫn, bản đồ, đĩa, các tài liệu khác) | Cả năm 2020 | BQL các KCN | Cả năm | x |
| Quảng bá, cung cấp thông tin về môi trường đầu tư | Công nghiệp | Các KCN của tỉnh | QĐ 01/2016- QĐ-UBND tỉnh HB |
|
|
|
| 35 |
|
|
4,2 | Xây dựng ấn phẩm” Danh mục các dự án thu hút đầu tư"giai đoạn 2021 – 2025; | Quý II và Quý III/2020 | Trung tâm XTĐT, TM&DL tỉnh | Quý II và Quý III/2020 | x |
| Quảng bá, cung cấp thông tin về môi trường đầu tư | Tất cả các lĩnh vực | Toàn tỉnh | QĐ số 03 của Thủ tướng Cp và Thông tư số 90/2015/TTLT |
|
|
|
| 90 |
|
|
4,3 | Bổ sung và In tái bản cuốn ấn phẩm”Cơ hội đầu tư tại tỉnh Hòa Bình" | Quý II và Quý III/2020 | Trung tâm XTĐT, TM&DL tỉnh | Quý II và Quý III/2020 | x |
| Quảng bá, cung cấp thông tin về môi trường đầu tư | Tất cả các lĩnh vực |
| QĐ số 03 của Thủ tướng Cp và Thông tư số 90/2015/TTLT |
|
|
|
| 60 |
|
|
4,4 | Xây dựng Sổ tay hướng dẫn quy trình, thủ tục đầu tư vào tỉnh Hòa Bình | Quý II và Quý III/2020 | Trung tâm XTĐT, TM&DL tỉnh | Quý II và Quý III/2020 | x |
| Quảng bá, cung cấp thông tin về môi trường đầu tư | Tất cả các lĩnh vực |
| QĐ số 03 của Thủ tướng Cp và Thông tư số 90/2015/TTLT |
|
|
|
| 150 |
|
|
4,5 | Xuất bản đĩa DVD/Card USB giới thiệu tiềm năng, cơ hội đầu tư, trong đó có phỏng vấn một số doanh nghiệp tiêu biểu để làm quà tặng, nhà đầu tư nước ngoài (Tiếng Anh + Tiếng Hàn + Tiếng Nhật) | Quý II và Quý III/2020 | Trung tâm XTĐT, TM&DL tỉnh | Quý II và Quý III/2020 | x |
| Quảng bá, cung cấp thông tin về môi trường đầu tư | Tất cả các lĩnh vực |
| QĐ số 03 của Thủ tướng Cp và Thông tư số 90/2015/TTLT |
|
|
|
| 100 |
|
|
Tuyên truyền quảng bá, giới thiệu môi trường, chính sách, tiềm năng và cơ hội |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 750 |
|
| |
5.1 | Phối hợp với các cơ quan truyền thông tuyên truyền về môi trường đầu tư của KCN | Cả năm 2020 | BQL các KCN | Thường xuyên | x |
| Tuyên truyền, quảng bá | Công nghiệp | Các KCN của tỉnh | QĐ 01/2016/QĐ-UBND tỉnh HB |
|
|
|
| 20 |
|
|
5.2 | Xây dựng chuyên mục quảng bá trên truyền hình tỉnh | Cả năm 2020 | Trung tâm XTĐT, TM&DL tỉnh | Cả năm | x |
| Tuyên truyền, quảng bá | Mọi lĩnh vực | Toàn tỉnh | QĐ số 03 của Thủ tướng Cp và Thông tư số 90/2015/TTLT | x |
|
|
| 120 |
|
|
5,3 | Xây dựng chuyên mục quảng bá trên diễn đàn doanh nghiệp | Cả năm 2020 | Trung tâm XTĐT, TM&DL tỉnh | Cả năm | x |
| Tuyên truyền, quảng bá | Mọi lĩnh vực | Toàn tỉnh | QĐ số 03 của Thủ tướng Cp và Thông tư số 90/2015/TTLT | x |
|
|
| 160 |
|
|
5,4 | Tham gia diễn đàn, hội nghị, hội thảo, tọa đàm, chương trình thường niên về đầu tư, và xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch do bộ ngành, các địa phương, tỉnh Hòa Bình tổ chức | Cả năm 2020 | Trung tâm XTĐT, TM&DL tỉnh | Cả năm | x |
| Gặp mặt, trao đổi thông tin | Mọi lĩnh vực |
| Quyết định giao dự toán thu chi ngân sách năm 2020; Nguồn huy động khác |
|
|
|
| 250 |
|
|
5,5 | Tham gia triển lãm xúc tiến đầu tư trong nước | Cả năm 2020 | Trung tâm XTĐT, TM&DL tỉnh | Cả năm | x |
| Tuyên truyền, quảng bá |
|
| QĐ số 03 của Thủ tướng Cp và Thông tư số 90/2015/TTLT | x |
| x |
| 200 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 60 |
|
| ||
6.1 | Đào tạo tập huấn, tăng cường năng lực về XTĐT | Cả năm 2020 | BQL các KCN | Cả năm | x |
| Nâng cao năng lực | Công nghiệp | Các KCN của tỉnh | QĐ 01/2016/QĐ-UBND tỉnh HB |
|
|
|
| 10 |
|
|
6,2 | Tổ chức Hội nghị phổ biến các văn bản pháp luật, cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư của tỉnh. | Cả năm 2019 | Trung tâm XTĐT, TM&DL tỉnh | Cả năm | x |
| Quảng bá, cung cấp thông tin về môi trường đầu tư |
|
| QĐ số 03 của Thủ tướng Cp và Thông tư số 90/2015/TTLT |
|
|
|
| 50 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 485 |
|
| ||
7.1 | Tổ chức hội nghị với doanh nghiệp nhằm phổ biến chính sách đầu tư, tháo gỡ nhưng khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện dự án | Cả năm 2020 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Cả năm 2020 | x |
| Hỗ trợ và tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp; Thông tin về chính sách, cơ hội tham dự các cuộc trao đổi học tập kinh nghiệp | Tất cả các lĩnh vực | Toàn tỉnh | QĐ giao dự toán ngân sách năm 2020. | Ủy ban nhân dân tỉnh, các Sở ban ngành trong tỉnh. |
| x | x | 100 |
|
|
7.2 | Tổ chức Hội nghị giao ban DN | Quý I và Quý III/2020 | BQL các KCN | Quý I và III/2020 | x |
| Trao đổi thông tin cụ thể trực tiếp | Công nghiệp | Các KCN của tỉnh | QĐ 01/20116/QĐ-UBND tỉnh HB |
|
|
|
| 30 |
|
|
7.3 | Làm việc tại các KCN, các Bộ ngành, học tập kinh nghiệm | Cả năm 2020 | BQL các KCN | Cả năm | x |
| Trao đổi thông tin cụ thể trực tiếp | Công nghiệp | Các KCN của tỉnh | QĐ số 03 của Thủ tướng Cp và Thông tư số 90/2015/TTLT |
|
|
|
| 15 |
|
|
7,4 | Duy trì quan hệ với các nhà đầu tư | Cả năm 2020 | BQL các KCN | Cả năm |
|
| Trao đổi thông tin cụ thể trực tiếp |
| Các KCN của tỉnh |
|
|
|
|
| 40 |
|
|
7,5 | Hỗ trợ các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài đến tìm hiểu cơ hội, khảo sát đầu tư tại tỉnh Hòa Bình | Cả năm 2020 | Trung tâm XTĐT, TM&DL tỉnh | Cả năm | x |
| Giúp các nhà đầu tư tìm hiểu cơ hội, khảo sát đầu tư | Mọi lĩnh vực | Toàn tỉnh | QĐ số 03 của Thủ tướng Cp và Thông tư số 90/2015/TTLT |
|
|
|
| 200 |
|
|
7,6 | Tổ chức Hội nghị, Hội thảo giới thiệu chính sách pháp luật, chế độ chính sách ưu đãi với nhà đầu tư trong toàn tỉnh | Cả năm 2020 | Trung tâm XTĐT, TM&DL tỉnh | Cả năm | x |
| Giúp các nhà đầu tư tìm hiểu cơ hội, khảo sát đầu tư | Mọi lĩnh vực | Toàn tỉnh | QĐ số 03 của Thủ tướng Cp và Thông tư số 90/2015/TTLT |
|
|
|
| 100 |
|
|
Thực hiện các hoạt động hợp tác trong nước và quốc tế về XTĐT |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 330 |
|
| |
8,1 | Kết nối các nhà đầu tư tiềm năng thông qua các kênh khác nhau | Cả năm 2020 | BQL các KCN | Cả năm | x |
| Kết nối với nhà đầu tư tiềm năng, cung cấp thông tin | Công nghiệp | Các KCN của tỉnh | QĐ 01/2016/QĐ-UBND tỉnh HB | Sở Kế hoạch và Đầu tư; các tổ chức XTĐT |
|
|
| 10 |
|
|
8,2 | Tham gia chương trình xúc tiến đầu tư do Bộ, ngành tổ chức tại thị trường tiềm năng | Cả năm 2020 | BQL các KCN | Cả năm | x |
| Tiếp xúc và quảng bá tới một số nhóm khách hàng | Công nghiệp | Các KCN của tỉnh | QĐ 01/2016/QĐ-UBND tỉnh HB | Bộ Kế hoạch và Đầu tư; các Bộ ngành tổ chức |
|
|
| 20 |
|
|
8,3 | Hợp tác nghiên cứu khảo sát các tổ chức xúc tiến trong và ngoài nước | Cả năm 2020 | Trung tâm XTĐT, TM&DL tỉnh | Cả năm | x | x | Phối hợp, hợp tác tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư |
|
| QĐ số 03 của Thủ tướng Cp và Thông tư số 90/2015/TTLT |
|
|
|
| 200 |
|
|
8,4 | Tổ chức các sự kiện mang tính chất XTĐT nhằm quảng bá và thu hút đầu tư | Cả năm 2020 | Trung tâm XTĐT, TM&DL tỉnh | Cả năm | x | x | Phối hợp, hợp tác tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư |
|
| QĐ số 03 của Thủ tướng Cp và Thông tư số 90/2015/TTLT |
|
|
|
| 100 |
|
|
| Tổng số |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 2.580 |
|
|
- 1Quyết định 513/QĐ-UBND về phê duyệt kế hoạch xúc tiến đầu tư năm 2020 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 2Quyết định 933/QĐ-UBND về Chương trình xúc tiến đầu tư tỉnh Khánh Hòa năm 2020
- 3Quyết định 986/QĐ-UBND về Chương trình xúc tiến đầu tư năm 2020 của tỉnh Đắk Lắk
- 4Quyết định 683/QĐ-UBND về phê duyệt chương trình xúc tiến đầu tư năm 2020 tỉnh Vĩnh Phúc
- 5Quyết định 114/QĐ-UBND về phê duyệt chương trình xúc tiến đầu tư năm 2019 tỉnh Vĩnh Phúc
- 6Chương trình 01/CTr-UBND về xúc tiến đầu tư tỉnh Sơn La năm 2020
- 7Quyết định 94/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình xúc tiến đầu tư năm 2021 của tỉnh Kon Tum
- 1Quyết định 03/2014/QĐ-TTg về Quy chế quản lý nhà nước đối với hoạt động xúc tiến đầu tư do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Đầu tư 2014
- 3Thông tư liên tịch 90/2015/TTLT-BTC-BKHĐT hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với hoạt động xúc tiến đầu tư do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 6Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2017 về tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 theo tinh thần Chính phủ đồng hành cùng doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị định 39/2018/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 8Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do Chính phủ ban hành
- 9Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2019 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 do Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 02/QĐ-UBND về Kế hoạch tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Hòa Bình năm 2019 và định hướng đến năm 2021
- 11Nghị quyết 50-NQ/TW năm 2019 về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 12Công văn 6434/BKHĐT-ĐTNN năm 2019 về hướng dẫn xây dựng Chương trình xúc tiến đầu tư năm 2020 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 13Quyết định 513/QĐ-UBND về phê duyệt kế hoạch xúc tiến đầu tư năm 2020 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 14Quyết định 933/QĐ-UBND về Chương trình xúc tiến đầu tư tỉnh Khánh Hòa năm 2020
- 15Quyết định 986/QĐ-UBND về Chương trình xúc tiến đầu tư năm 2020 của tỉnh Đắk Lắk
- 16Quyết định 683/QĐ-UBND về phê duyệt chương trình xúc tiến đầu tư năm 2020 tỉnh Vĩnh Phúc
- 17Quyết định 114/QĐ-UBND về phê duyệt chương trình xúc tiến đầu tư năm 2019 tỉnh Vĩnh Phúc
- 18Chương trình 01/CTr-UBND về xúc tiến đầu tư tỉnh Sơn La năm 2020
- 19Quyết định 94/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình xúc tiến đầu tư năm 2021 của tỉnh Kon Tum
Quyết định 1004/QĐ-UBND về Chương trình Xúc tiến Đầu tư năm 2020 của tỉnh Hòa Bình
- Số hiệu: 1004/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 04/05/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Hòa Bình
- Người ký: Bùi Văn Khánh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/05/2020
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực