Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 114/QĐ-NH14 | Hà Nội, ngày 21 tháng 6 năm 1993 |
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
- Căn cứ pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước số 37/LTC- HĐNN ngày 24-5-1990;
- Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 2-3-1993 của chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Căn cứ yêu cầu đổi mới tổ chức và cơ chế quản lý ngân hàng;
- Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tín dụng Ngân hàng Nhà nước;
QUYẾT ĐỊNH
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
| THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG LIÊN NGÂN HÀNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 114/QĐ-NH14 ngày 21 tháng 6 năm 1993 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế và Nội quy hoạt động của Thị trường liên ngân hàng)
Thành viên tham gia thị trường:
Ngoài Ngân hàng Nhà nước, các tổ chức tín dụng sau đây có đủ các điều kiện quy định ở điều 3 Quy chế này đều được tham gia thị trường:
- Ngân hàng Thương mại quốc doanh,
- Ngân hàng Đầu tư và phát triển,
- Ngân hàng thương mại cổ phần,
- Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài.
- Ngân hàng liên doanh.
Điều kiện tham gia thị trường:
- Có tham gia thanh toán bù trừ (ở những nơi có tổ chức thanh toán bù trừ);
- Có tài khoản tiền gửi - tiền vay tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước TW
- Có đại diện trực tiếp giao dịch tại Trung tâm giao dịch của thị trường (trong giai đoạn thị trường họp trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước TW);
- Chấp hành Quy chế và Nội quy hoạt động của thị trường;
- Có hệ thống thông tin nội bộ và nối mạng từ Hội sở chính với Trung tâm giao dịch của thị trường;
- Góp kinh phí theo quy định;
- Có đơn xin gia nhập thị trường (mẫu số 1 LNH kèm theo).
Quyền lợi và trách nhiệm của thành viên.
4.1 Quyền lợi:
- Các thành viên (không có chi nhánh) và chi nhánh của các thành viên tham gia thị trường khi thiếu khả năng chi trả trong thanh toán bù trừ được Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thanh phố cho vay vốn để thanh toán nếu thành viên chưa kịp điều hòa vốn trong nội bộ hoặc vay vốn của các thành viên khác, trong phạm vi chỉ tiêu cho vay thanh toán bù trừ được Ngân hàng Nhà nước TW giao cho chi nhánh Ngân hàng Nhà nước.
- Các thành viên của thị trường được các thành viên khác ưu tiên cho vay để trả nợ vay thanh toán bù trừ và mở rộng tín dụng. Đồng thời, theo chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ được Ngân hàng Nhà nước cho vay để mở rộng tín dụng. Ngân hàng Nhà nước không cho các tổ chức tín dụng không phải là thành viên thị trường vay vốn, kể cả trong trường hợp thiếu khả năng chi trả trong thanh toán bù trừ.
- Các thành viên có quyền xin ra khỏi thị trường với điều kiện phải thông báo trước 15 ngày cho Chủ tịch thị trường và thanh toán hết các khoản nợ tại thị trường.
4.2 Trách nhiệm:
- Các thành viên thừa khả năng chi trả có trách nhiệm cho vay thanh toán đối với các thành viên thiếu khả năng chi trả trong thanh toán; còn cho vay ngắn hạn thì tùy thuộc vào nhu cầu sử dụng vốn của các thành viên đó. Trong trường hợp thành viên thừa khả năng chi trả cho các tổ chức tín dụng không phải là thành viên thị trường vay lãi suất trong khung lãi suất cho vay do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định.
- Các thành viên còn nợ vay thanh toán bù trừ của chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố phải điều chỉnh hòa vốn nội hay vay trên thị trường để trả nợ tín dụng đúng và trước hạn.
- Các thành viên vay vốn trên thị trường có trách nhiệm trả nợ (gốc và lãi), đúng hạn, nếu không trả được nợ đúng hạn (do nguyên nhân chủ quan) 3 lần trong 6 tháng sẽ bị tạm đưa ra khỏi thị trường trong 6 tháng. Nếu còn vi phạm lần 2 trong vòng 6 tháng kể từ được trở lại thị trường sẽ bị loại ra khỏi thị trường vĩnh viễn.
5.1 Ngân hàng Nhà nước đảm nhiệm việc tổ chức và điều hành thị trường, đồng thời là Chủ tịch thị trường.
Đại diện của Ngân hàng Nhà nước tham gia với tư cách là thành viên thị trường đồng thời là Chủ tịch thị trường.
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chỉ định Chủ tịch thị trường và cho phép Chủ tịch thị trường vắng mặt được cử người đủ thẩm quyền thay thế chủ trì các cuộc họp hàng ngày và chịu trách nhiệm về việc làm của người thay thế.
Giúp việc cho Chủ tịch thị trường, có tổ chuyên viên thanh lập từ các đơn vị có liên quan tại Ngân hàng Nhà nước TW (Vụ Tín dụng, Trung tâm tin học ngân hàng, Sở Giao dịch....) đảm nhiệm.
5.2 Các tổ chức tín dụng tham gia thị trường là thành viên. Các thành viên được cử đại diện cho mình để trực tiếp giải quyết công việc trong thị trường. Văn bản cử đại diện của Tổng giám đốc (hay Giám đốc) gửi Chủ tịch thị trường phải ghi rõ việc ủy quyền cho người đại diện dược quyền cho vay và vay vốn (ký văn bản cho vay và vay) đối với các thành viên khác, đăng ký chữ ký mẫu của người đại diện và chịu trách nhiệm về việc làm của người đại diện.
Nhiệm vụ của Chủ tịch và các thành viên:
6.1 Chủ tịch thị trường có nhiệm vụ:
- Tổ chức thực hiện Quy chế và Nội quy hoạt động của thị trường;
- Chủ trì các phiên họp của thị trường
- Là đại diện đương nhiên của Ngân hàng Nhà nước tại thị trường để tham gia vào việc cho vay;
- Báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về tình hình hoạt động của thị trường;
- Tập hợp ý kiến của các thành viên, dự thảo và trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, những nội quy cần bổ sung, sửa đổi về Quy chế và Nội quy hoạt động của thị trường.
- Báo cáo với lãnh đạo của mình về tình hình hoạt động của thị trường.
7.1 Các tổ chức tín dụng có đủ điều kiện, muốn gia nhập thị trường phải làm đơn xin gia nhập thị trường gửi Chủ tịch thị trường.
7.2 Chủ tịch thị trường làm thủ tục trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét và thông báo quyết định thu nhận làm thành viên thị trường của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trong phạm vi 15 ngày kể từ ngày nhận được đơn xin gia nhập thị trường.
7.3 Các đại diện của thành viên có nợ vay của thành viên khác hoặc của Ngân hàng Nhà nước phải tham dự đầy đủ các phiên họp của thị trường để tìm mọi biện pháp trả nợ đúng và trước hạn. Trường hợp đại diện của thành viên không có mặt tại phiên họp, (không phải vì lý do quy định ở điểm 7.4 dưới đây) thì thành viên phải chịu phạt (ngoài lãi nợ quá hạn) đối với số tiền vay đã đến hạn trả nợ, mức tiền phạt bằng 1% số tiền nợ quá hạn. Nếu phiên họp tiếp theo thì Chủ tịch thị trường được quyền thông báo cho các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố ngừng cho vay thanh toán bù trừ đối với các chi nhánh của thành viên thiếu khả năng chi trả cho đến khi có thông báo lại của Chủ tịch thị trường (sau khi có báo cáo và lời cam đoan của thành viên vi phạm). Mọi hậu quả xảy ra do thiếu vốn thanh toán, thành viên đó phải hoàn toàn chịu trách nhiệm.
7.4 Trường hợp thành viên không có nợ vay Ngân hàng Nhà nước về thanh toán bù trừ, không thừa khả năng chi trả, không có nợ vay trên thị trường đến hạn, có thể không đến dự họp, nhưng phải thông báo cho Chủ tịch thị trường biết trước khi thị trường họp.
Tại thị trường thực hiện 2 loại cho vay:
- Cho vay vốn để bù đắp khoản vay Ngân hàng Nhà nước do thiếu hụt trong thanh toán bù trừ, gọi tắt là cho vay thanh toán.
- Cho vay vốn để mở rộng tín dụng ngắn hạn, gọi tắt là cho vay ngắn hạn.
9.1 Mức vốn cho vay của thành viên trên thị trường tùy thuộc vào số tiền vượt khả năng chi trả trong thanh toán. Mức vốn cho vay ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước tùy thuộc vào yêu cầu của chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ.
9.2 Mức vốn xin vay của các thành viên tùy thuộc vào số tiền còn nợ Ngân hàng Nhà nước về thanh toán bù trừ và nhu cầu mở rộng tín dụng.
9.3 Số tiền cho vay hoặc xin vay tại thị trường được tính theo đơn vị triệu đồng.
- Thời hạn cho vay thanh toán từ 1 đến 10 ngày.
- Thời hạn cho vay ngắn hạn do thành viên cho vay và xin vay thỏa thuận.
Chi nhánh ngân hàng Nhà nước cho vay thanh toán bù trừ theo lãi suất do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định.
Các thành viên cho vay lẫn nhau theo lãi suất được hình thành trên thị trường, trong khung lãi suất do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định. Các khoản nợ vay tại thị trường quá hạn trả nợ được áp dụng lãi suất phạt quá hạn.
Phương thức cho vay và trả nợ:
Ngân hàng Nhà nước cho các thành viên khác vay thực hiện dưới hình thức tái cấp vốn; các thành viên khác cho vay lẫn nhau được thực hiện theo sự thỏa thuận trên cơ sở các nguyên tắc đã quy định trong Chỉ thị số 07/CT-NH1 ngày 7-10-1992 của Thống đốc ngân hàng Nhà nước về mối quan hệ tín dụng giữa các Ngân hàng. Riêng đối với cho vay thanh toán không áp dụng quy định có thế chấp tài sản.
Các thành viên có thể trả nợ vay (thanh toán bù trừ, ngắn hạn) của Ngân hàng Nhà nước trước thời hạn; còn đối với nợ vay của các thành viên khác, muốn trả trước thời hạn phải được thành viên cho vay chấp nhận để không làm ảnh hưởng đến kế hoạch huy động và sử dụng vốn của thành viên cho vay.
Việc cho vay tại thị trường của các thành viên là Chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoặc Ngân hàng liên doanh chỉ được thực hiện bằng đồng Việt Nam (VND).
13.1 Trường hợp các tổ chức tín dụng là thành viên của thị trường thực hiện vay - trả song biên tại thị trường thì bên cho vay hoặc trả nợ phải lập giấy ủy quyền chi gửi đến Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước để ghi Nợ tài khoản tiền gửi thành viên đó và ghi Có tài khoản gửi của thành viên liên quan.
13.2 Trường hợp thành viên cho vay là Ngân hàng Nhà nước thì việc hạch toán kế toán tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước được thực hiện:
Nợ: TK cho vay các thành viên
Có: TK thích hợp (tùy theo yêu cầu thanh toán của thành viên).
13.3 Các thành viên của thị trường có quan hệ với 2 trường hợp 13.1 và 13.2 thực hiện hạch toán như sau:
* Trường hợp 13.1:
- Đối với thành viên cho vay:
+ Nợ: TK cho vay các thành viên;
+ Có: TK tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước
- Đối với thành viên được vay:
+ Nợ: TK tiền gửi Ngân hàng Nhà nước
+ Có: TK vay các thành viên
* Trường hợp 13.2:
Nợ: TK thích hợp
Có: TK vay Ngân hàng Nhà nước,
Nội dung của bản Quy chế này được bổ sung, sửa đổi khi có ý kiến đề nghị của thành viên tham gia thị trường và được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp nhận.
HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG LIÊN NGÂN HÀNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 114/QĐ-NH14 ngày 21 tháng 6 năm 1993 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế và Nội quy của Thị trường liên Ngân hàng)
Trung tâm giao dịch của thị trường đặt tại Ngân hàng Nhà nước Trung ương (Vụ Tín dụng), 49 Lý Thái Tổ - Hà Nội.
Về giờ giấc và lịch họp của thị trường do chủ tịch thị trường quy định sau khi tham khảo ý kiến của các thành viên tham gia. Trước mắt, thị trường họp mỗi tuần 2 lần, vào lúc 13 giờ 30 ngày thứ ba và thứ sau (trừ ngày lễ), theo hình thức họp trực tiếp giữa các thành viên tham gia thị trường.
Đại diện của các thành viên phải đến họp đúng giờ không ảnh hưởng đến các thành viên khác. Chủ tịch thị trường có quyền phê bình nhắc nhở các đại diện đến chậm. Trường hợp các thành viên vắng mặt sẽ áp dụng biện pháp chế tài ghi tại điều 7 bản Quy chế tổ chức và hoạt động của Thị trường liên ngân hàng đối với thành viên vắng mặt.
Trước khi đến họp, các thành viên phải hoàn thành các công việc sau:
3.1 Đối với các thành viên là các tổ chức tín dụng:
3.1.1 Thành viên có chi nhánh trực thuộc:
- Tập hợp số tiền nợ chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố về vay thanh toán bù trừ va số tiền thừa khả năng chi trả trong thanh toán vào cuối ngày trước ngày họp thị trường do các chi nhánh cung cấp, sau đó xác định:
+ Số tiền có thể cho vay thanh toán, cho vay ngắn hạn (chia theo thời hạn và lãi suất).
Hoặc:
+ Số tiền cần xin vay thanh toán (chia theo thời hạn và lãi suất) để hoàn trả số tiền còn nợ Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố về vay thanh toán bù trừ và số tiền cần xin vay ngắn hạn (chia theo thời hạn và lãi suất) để mở rộng tín dụng.
3.1.2 Thành viên không có chi nhánh trực thuộc, xác định ngay:
- Số tiền có thể cho vay thanh toán, cho vay ngắn hạn (chia theo thời hạn và lãi suất).
Hoặc:
- Số tiền cần xin vay thanh toán (chia theo thời hạn và lãi suất) để hoàn trả số tiền còn nợ Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố về vay thanh toán bù trừ và số tiền cần xin vay ngắn hạn (chia theo thời hạn và lãi suất) để mở rộng tín dụng.
Hoặc:
- Số tiền cần xin vay thanh toán (chia theo thời hạn và lãi suất) để hoàn trả số tiền còn nợ Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố về vay thanh toán bù trừ và số tiền cần xin vay ngắn hạn (chia theo thời hạn và lãi suất) để mở rộng tín dụng.
3.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước:
Tập hợp số tiền các thành viên còn nợ Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố về vay thanh toán bù trừ và số tiền thừa khả năng chi trả trong thanh toán của từng thành viên cuối ngày trước ngày họp thị trường do các Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước cung cấp qua Trung tâm tin học Ngân hàng.
Tại phiên họp thị trường hàng ngày.
4.1 Chủ tịch thị trường có nhiệm vụ:
- Tập hợp số liệu do các thành viên cung cấp.
+ Số tiền có thể cho vay thanh toán, cho vay ngắn hạn (chia theo thời hạn và lãi suất) của từng thành viên;
+ Số tiền cần xin vay thanh toán (chia theo thời hạn và lãi suất) để hoàn trả lại số tiền còn nợ Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước về thanh toán bù trừ và số tiền cần xin vay ngắn hạn để mở rộng tín dụng (chia theo thời hạn và lãi suất).
- Đối chiếu, kiểm tra số liệu do các thành viên cung cấp với số liệu do các Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước cung cấp qua Trung tâm tin học Ngân hàng.
Điều chỉnh (tăng giảm) lãi suất cho vay (hoặc xin vay) trong khung lãi suất do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về điều chỉnh và cân bằng giữa mức tiền cho vay (cung) và mức tiền xin vay (cầu). Kết luận mức vốn cho vay hoặc được vay theo thời hạn và lãi suất trong các trường hợp sau đây:
+ Số tiền cho vay bằng (=) số tiền xin vay
+ Số tiền xin vay nhiều hơn (>) số tiền cho vay (bao gồm cả số tiền Ngân hàng Nhà nước cho vay) hoặc ngược lại số tiền xin vay ít hơn (<) số tiền cho vay thì Chủ tịch thị trường sẽ thông báo cho từng thành viên số cho vay hoặc được vay theo tỷ lệ cung hoặc cầu.
- Ký khế ước Ngân hàng Nhà nước cho vay ngắn hạn (nếu có);
- Chuyển hồ sơ cho vay của các thành viên sang Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước để hạch toán ngay sau khi kết thúc phiên họp;
- Chuyển nợ quá hạn đối với số tiền mà các thành viên vay Ngân hàng Nhà nước đến kỳ hạn trả nợ mà không trả được.
4.2 Đại diện của các thành viên có nhiệm vụ:
- Cung cấp cho Chủ tịch thị trường số tiền có thể cho vay thanh toán, cho vay ngắn hạn (chia theo thời hạn và lãi suất) hoặc số tiền cần xin vay thanh toán (chia theo thời hạn và lãi suất) để hoàn trả số tiền còn nợ Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố đã cho vay và số tiền cần xin vay ngắn hạn (chia theo thời hạn và lãi suất) để mở rộng tín dụng.
- Xác định mức tiền cho vay hoặc xin vay theo sự thay đổi của lãi suất trên thị trường;
- Trích tài khoản tiền gửi của mình ở Ngân hàng Nhà nước để trả nợ (gốc và lãi) đến hạn;
- Chuyển nợ quá hạn đối với số tiền mà các thành viên khác vay không trả nợ đúng kỳ hạn.
Nội dung của bản Nội quy này được bổ sung, sửa đổi khi có ý kiến đề nghị của thành viên tham gia thị trường và được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp nhận.
NGÂN HÀNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ........ | .....ngày tháng năm 199…. |
Kính gửi: | Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (Qua Chủ tịch Thị trường liên Ngân hàng) |
Sau khi nghiên cứu Quy chế và Nội quy hoạt động của Thị trường liên Ngân hàng, ban hành theo Quyết định số....ngày.... của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;
Ngân hàng...... đề nghị Thống đốc NHNN cho đơn vị chúng tôi được gia nhập Thị trường liên NH. Nếu được chấp nhận là thành viên hoạt động tại Thị trường, Ngân hàng..... xin thực hiện đầy đủ các quy định sau:
1/ Chấp hành các quy định tại Quy chế và Nội quy hoạt động của Thị trường liên ngân hàng
2/ Làm đầy đủ các thủ tục cần thiết phục vụ cho hoạt động của Thị trường, theo sự hướng dẫn của Chủ tịch Thị trường liên ngân hàng.
| Tổng giám đốc (hay Giám đốc) Ngân hàng ................ |
NGÂN HÀNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ........ | .....ngày tháng năm 199…. |
GIẤY CỬ ĐẠI DIỆN THAM GIA
THỊ TRƯỜNG LIÊN NGÂN HÀNG
Kính gửi: Ông Chủ tịch Thị trường liên Ngân hàng
Tôi là:................
Tổng Giám đốc Ngân hàng (hay Giám đốc).......
Cử ông (bà).......................
Chức vụ: ......................
Là đại diện của Ngân hàng ...................
Để trực tiếp giải quyết mọi công việc tại Thị trường liên Ngân hàng (Ký các giấy tờ cho vay, xin vay.....)
Tôi xin chịu trách nhiệm về việc làm của ông (bà)..... trước pháp luật.
Sau đây là chữ ký mẫu của được cử làm đại diện:
Mẫu chữ ký thứ nhất Mẫu chữ ký thứ hai
| Giám đốc Ngân hàng (hay Giám đốc) ...... (Ký tên đóng dấu) Họ và tên |
NGÂN HÀNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| Hà Nội, ngày tháng năm 199…. |
Kính gửi: Chủ tịch Thị trường liên Ngân hàng
Ngân hàng: ............ Mã số: ...............
Địa chỉ: ....................................
Tài khoản tiền gửi số .... tại sở giao dịch NHNN
Số dư hiện có trên TK tiền gửi .........
Có nhu cầu CHO VAY vốn như sau:
+ Tổng số tiền cho vay (triệu đồng):
Trong đó chia ra:
Cho vay thanh toán Cho vay ngắn hạn
Số tiền
Lãi suất
Thời hạn
| Đại diện Ngân hàng...... (Ký tên) Họ và tên |
NGÂN HÀNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| Hà Nội, ngày tháng năm 199…. |
Kính gửi: Chủ tịch Thị trường liên Ngân hàng
Ngân hàng: .............. Mã số: ...............
Địa chỉ:.........................................
Tài khoản tiền vay số ...... tại Sở giao dịch NHNN
Có nhu cầu XIN VAY như sau:
+ Tổng số tiền xin vay (triệu đồng) ...........
Trong đó chia ra:
Xin vay thanh toán Xin vay ngắn hạn
Số tiền
Lãi suất
Thời hạn
| Đại diện Ngân hàng..... (Ký tên) Họ và tên |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------------------------
Hà Nội, ngày tháng năm 199
ĐƠN XIN VAY KIÊM KHẾ ƯỚC NHẬN NỢ
Số ........
(Tại Thị trường liên Ngân hàng)
Kính gửi: Ngân hàng ...............
Tên Ngân hàng xin vay .......... Mã số ..........
Địa chỉ .........................................
Tên người đại diện ...... Chức vụ ...............
Số hiệu TK tiền gửi .... Số hiệu TK tiền vay .....
Tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước.
I/ PHẦN VAY VỐN:
- Số tiền vay bằng số ............................
Bằng chữ .........................................
Loại vay ..........................................
Thời hạn ......... Ngày trả tiền ................
Lãi suất ....................
Mục đích vay ....................................
II/ PHẦN CAM KẾT CỦA CÁC ĐƠN VỊ VAY VỐN:
1/ Sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả.
2/ Trả nợ lãi (cả vốn và lãi) đúng thời hạn ghi trên khế ước.
BÊN CHO VAY (Người đại diện) Ký tên Họ và tên (ghi rõ) | BÊN ĐI VAY (Người đại diện) Ký tên Họ và tên (ghi rõ) |
- 1Quyết định 283/QĐ-NH14 năm 1996 huỷ bỏ Quyết định 189/QĐ-NH14 năm 1993 về Quy chế bảo lãnh vay vốn trên thị trường liên ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 2Quyết định 1310/2001/QĐ-NHNN về Quy chế vay vốn giữa các tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng nhà nước ban hành
- 3Công văn số 7585/NHNN-CSTT về việc áp dụng lãi suất vay vốn bằng đồng Việt Nam giữa các tổ chức tín dụng trên thị trường liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 4Công văn số 1518/CV-QLNH5 về việc tỷ giá bình quân trên thị trường Liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 5Quyết định 203/QĐ-NH13 năm 1994 về Quy chế chức và hoạt động của thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 6Quyết định 211/QĐ-NHNN năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 1990 do Hội đồng Nhà nước ban hành
- 2Nghị định 15-CP năm 1993 về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ
- 3Quyết định 283/QĐ-NH14 năm 1996 huỷ bỏ Quyết định 189/QĐ-NH14 năm 1993 về Quy chế bảo lãnh vay vốn trên thị trường liên ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 4Công văn số 7585/NHNN-CSTT về việc áp dụng lãi suất vay vốn bằng đồng Việt Nam giữa các tổ chức tín dụng trên thị trường liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 5Công văn số 1518/CV-QLNH5 về việc tỷ giá bình quân trên thị trường Liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 6Quyết định 203/QĐ-NH13 năm 1994 về Quy chế chức và hoạt động của thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
Quyết định 114/QĐ-NH14 năm 1993 ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Thị trường liên ngân hàng" và "Nội quy hoạt động của Thị trường liên ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- Số hiệu: 114/QĐ-NH14
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 21/06/1993
- Nơi ban hành: Ngân hàng Nhà nước
- Người ký: Cao Sĩ Kiêm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra